Đề tài "Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học" - Trường Tiểu học Hòa Bình
A. MỤC TIÊU:
- Nâng cao nhận thức về một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học.
- Nâng cao kĩ năng thực hành và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân, của trường, lớp.
B. NỘI DUNG:
1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
- Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài "Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học" - Trường Tiểu học Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài "Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học" - Trường Tiểu học Hòa Bình
PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ TRƯỜNG TH HÒA BÌNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do – Hạnh phúc Hòa Bình, ngày tháng 01 năm 2015 BÀI THU HOẠCH Công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015 MODULE TH15: “Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học.” Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số ../KH-TH ngày 15 tháng 9 năm 2014 của trường TH Hòa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên CBQL, giáo viên của trường TH Hòa Bình năm học 2014-2015; Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015. Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo Mô dule TH 15: “Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học” như sau: A. MỤC TIÊU: - Nâng cao nhận thức về một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học. - Nâng cao kĩ năng thực hành và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân, của trường, lớp. B. NỘI DUNG: 1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? - Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực. a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. c. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác. d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 3. Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học. - Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: là quá trình tương tác giữa GV và HS được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra. - Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. - Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. 4. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học các môn học ở tiểu học. 4.1. Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp: Gồm ba giai đoạn: - Trước giờ học: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng học. + Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi và thời điểm đặt câu hỏi và trình tự các câu hỏi. + Dự kiến những câu hỏi phụ. - Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ HS. - Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và logic của hệ thống câu hỏi. 4.2. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Gồm các bước - Bước 1: Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề - Bước 2: Tìm giải pháp. - Bước 3: Trình bày giải pháp - Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp + Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả + Đề xuất vấn đề mới có liên quan 4.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết hay năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. Qua bồi dưỡng học tập Mô dule này tôi nhận thấy: muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và phương pháp dạy học nói riêng theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động của người học được xác định là một nhiệm vụ quan trọng mang tính đột phá của cả nhà trường, các giáo viên. Mô dule này giúp cho tôi trang bị những kiến thức và kĩ năng cơ bản về một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ năm học mà Nhà trường cũng như Ngành đã đề ra./. Hòa Bình, ngày ... tháng 01 năm 2015. XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH .............................................................................. .............................................................................. .............................................................................. .............................................................................. Trần Thị Cúc ............................................................................... ............................................................................... ............................................................................... PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ TRƯỜNG TH HÒA BÌNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do – Hạnh phúc Hòa Bình, ngày tháng 12 năm 2014. BÀI THU HOẠCH Công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015 MODULE TH7: “Xây dựng môi trường học tập thân thiện”. Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số ../KH-TH ngày 15 tháng 9 năm 2014 của trường TH Hòa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên CBQL, giáo viên của trường TH Hòa Bình năm học 2014-2015; Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015. Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo Mô dule TH7: “Xây dựng môi trường học tập thân thiện” như sau: A. Mục tiêu: - Nâng cao nhận thức về môi trường học tập thân thiện môi trường vật chất và môi trường tinh thần. Nhận thức được ý nghĩa của môi trường học tập thân thiện đối với quá trình dạy học và giáo dục. - Nâng cao kĩ năng thực hành và áp dụng vào việc xây dựng môi trường học tập thân thiện về vật chất và tinh thần ở trường, lớp. - Nâng cao thái độ, sự yêu thương để giáo dục học sinh trong môi trường trách nhiệm, khoan dung và độ lượng. Tích cực vận dụng các biện pháp để xây dựng môi trường học tập phù hợp với thực tiễn dạy học của bản thân. B. Nội dung: 1. Thế nào là trường học thân thiện? - Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định, đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho thanh, thiếu niên. - Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy học, thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. - Trường học thân thiện là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các quyền tự nhiên thiết yếu con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập v.v Trường học thân thiện là trường tạo lập sự bình đẳng giới, xây dựng thái độ và giáo dục hành vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam nữ. - Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học sinh, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế và nhân dân địa phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng nhà trường. 2. Nội dung phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” - Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn. - Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập. - Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. - Tổ chức các hoạt động tập thể, vui tươi, lành mạnh. - Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương. 3. Biện pháp xây dựng môi trường trường học thân thiện: a. Mét sè biÖn ph¸p x©y dùng m«i trêng trêng häc th©n thiÖn vÒ mÆt vËt chÊt. - Tæ chøc tèt c«ng t¸c tuyªn truyÒn tíi GV, HS, phô huynh vµ c¸c tæ chøc x· héi. - Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp là một trong những tiêu chí cần xây dựng, trước hết phải xác định mục tiêu rõ ràng để giáo viên và học sinh thực hiện: - Tổ chức cho học sinh giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan ngôi trường. - Tổ chức cho HS tham gia trang trí lớp học thân thiện, tạo cảnh quan lớp học sạch, đẹp, gây hứng thú học tập cho HS. - Khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở từng khối lớp. Phát động Hội thi tự làm ĐDDH. Thường xuyên dự giờ rút kinh nghiệm về việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, nhất là những giờ dạy có ứng dụng công nghệ thông tin. - Tạo sân chơi lành mạnh cho các em: tổ chức các hội thi, các phong trào thi đua, các hoạt động ngoại khoá,... b. Mét sè biÖn ph¸p x©y dùng m«i trêng trêng häc th©n thiÖn vÒ mÆt tinh thÇn. - Tổ chức tốt công tác tuyên truyền: - Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học. - Tổ chức các hoạt động tập thể lành mạnh: - Tăng cường công tác giáo dục truyền thống: Từ phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng một môi trường sư phạm thực sự lành mạnh, trong đó, học sinh biết bảo vệ danh dự của nhà trường, của tập thể lớp và của chính bản thân mình; biết bảo vệ cái đúng, phê phán cái sai. Và để làm được điều này, cần phải có sự chung tay của cả gia đình và cộng đồng. Tóm lại: Để có một môi trường học tập thân thiện thì người giáo viên đóng vai trò quan trọng vì phải luôn tìm những biện pháp, giải pháp có hiệu quả nhất để tổ chức tốt các hoạt động vui chơi, các trò chơi dân gian, tìm hiểu và chăm sóc di tích lịch sử hay các hoạt động ngoại khoá khác. Mặt khác, môi trường học tập thân thiện, phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy thân thiện, các mối quan hệ thân thiện và sự phục vụ thân thiện của nhà trường chính là điều mà HS cần. Có như vậy các em mới thấy thật sự thoải mái và yêu mến trường như chính ngôi nhà của mình, các em là những mầm non của đất nước và là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Hòa Bình, ngày ... tháng 12 năm 2014. XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH .............................................................................. .............................................................................. .............................................................................. .............................................................................. Trần Thị Cúc ............................................................................... ............................................................................... ............................................................................... PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ TRƯỜNG TH HÒA BÌNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do – Hạnh phúc Hòa Bình, ngày tháng 09 năm 2014 BÀI THU HOẠCH Công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015 ND1: “Đổi mới cơ bản toàn diện giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.” Căn cứ vào sự chỉ đạo kế hoạch BDTX số ../KH-TH ngày 15 tháng 9 năm 2014 của trường TH Hòa Bình về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên CBQL, giáo viên của trường TH Hòa Bình năm học 2014-2015; Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá nhân năm học 2014-2015. Qua nghiên cứu học tập tôi xin viết bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo nội dung: “Đổi mới cơ bản toàn diện giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới” như sau: Thực hiện Chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Ban cán sự đảng Chính phủ đã xây dựng Đề án “Đổi mới cơ bản toàn diện giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới” và được thông qua tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 9 (khóa XI). Đề án gồm 5 phần: (1) Sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; (2) Thực trạng giáo dục và đào tạo Việt Nam; (3) Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; (4) Tổ chức thực hiện; (5) Những vấn đề xin ý kiến Trung ương. Bản thân tôi đã nghiên cứu và đặc biệt quan tâm tới nội dung phẩn 3 như sau: * Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, ở cả Trung ương và địa phương, ở mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhu cầu học tập của nhân dân. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, có tầm nhìn dài hạn, các giải pháp đồng bộ, khả thi, có cơ sở khoa học. Đổi mới căn bản và toàn diện không có nghĩa là làm lại tất cả, từ đầu mà cần vừa củng cố, phát huy các thành tựu và điển hình đổi mới, vừa kiên quyết chấn chỉnh những lệch lạc, những việc làm trái quy luật, phát triển những nhân tố tích cực mới; đổi mới có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình phù hợp với thực tế đất nước, địa phương. Những hạn chế, thách thức của giáo dục phải được nhận thức sâu sắc, có giải pháp hữu hiệu và lộ trình để khắc phục, vượt qua để đưa sự nghiệp giáo dục lên tầm cao mới. * Nhiệm vụ và giải pháp 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với quá trình đổi mới giáo dục, trước hết là đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy giáo dục 2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục (mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học 3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học 4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. 5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng. Quản lý tốt là tiền đề căn bản để dạy tốt và học tốt 6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo 7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục 8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý 9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo Với các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên, nền giáo dục Việt Nam sẽ được đổi mới căn bản, toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế: 1. Chuẩn ... a giáo viên Điều 20. Trách nhiệm và quyền của học sinh Thay đổi cách đánh giá học sinh tiểu học: Không đánh giá bằng cách chấm điểm từng môn học hàng ngày, không đánh giá trên 2 tiêu chí học lực và hạnh kiểm nữa. Nội dung đánh giá mới: a. Đánh giá thường xuyên: đánh giá dựa trên 3 nội dung sau: Hoạt động học tập: đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Năng lực: đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh như: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề Phẩm chất: đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh như: Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước Phương pháp đánh giá: Giáo viên đánh giá bằng cách quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học. Ngoài ra, GVCN còn thu thập kết quả đánh giá của Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn + Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá. b. Đánh giá định kỳ: Đánh giá định kỳ kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kỳ. Phương pháp đánh giá: Ra đề bài kiểm tra định kỳ và cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân. Hòa Bình, ngày ... tháng 01 năm 2015. XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH .............................................................................. .............................................................................. .............................................................................. .............................................................................. Trần Thị Cúc ............................................................................... ............................................................................... PHÒNG GD&ĐT ĐỒNG HỶ TRƯỜNG TH HÒA BÌNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do – Hạnh phúc Hòa Bình, ngày tháng 01 năm 2015 BÀI THU HOẠCH Công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên năm học 2014-2015 MODULE TH 24: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở TIỂU HỌC A . Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nắm vững kỹ năng cơ bản, nguyên tắc, nội dung, và kỹ thuật đánh giá kết quả học tập. - Hình thành và phát triển những quan niệm lý luận về đánh giá, định hướng 2. Kĩ năng: - Vận dụng có hiệu quả về nguyên tắc, loại hình, kỹ thuật đánh giá kết quả học tập ở tiểu học để: ra đề, soạn bài tập, xây dựng đề trắc nghiệm, chấm bài, nhận xét, cho điểm. - Biết cách lập hồ sơ, tính điểm tổng hợp ghi nhận xét về học lực, hạnh kiểm của học sinh. - Biết cách theo dõi, quan sát hành vi của học sinh trong học tập và sinh hoạt tập thể. 3. Về thái độ: - Trân trọng kết quả học tập của học sinh, theo dõi kết quả học tập có hệ thống. - Khách quan, công bằng đúng mực - Tích cực đấu tranh, phê phán những biểu hiện hành vi tiêu cực B . Khái niệm cơ bản về đánh giá kết quả học tập: 1. Kiểm tra: Là thuật ngữ cách thức hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh. 2. Đánh giá kết quả học tập: Là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những nhận định, rút ra kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những Quyết định về việc dạy học dựa trên những thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra. 3. Kiểm tra theo hướng định tính: Là phương thức thu thập thông tin kết quả học tập và rèn luyện của học sinh bằng cách quan sát và ghi nhận xét dựa theo các tiêu chí giáo dục đã định. 4. Kiểm tra theo hướng định lượng: Là phương thức thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh bằng điểm số hoặc số lần thực hiện của những hoạt động nào đó. Cách và phương tiện ghi nhận kết quả học tập của học sinh bằng điểm số theo những qui tắc đã tính trong lần kiểm tra là mang tính định lượng. Điểm số chỉ là những kí hiệu gián tiếp phản ánh học lực của mỗi học sinh mang ý nghĩa định tính. Như vậy, bản thân điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng. C . Chức năng của đánh giá kết quả học tập của học sinh: * Có ba chức năng cơ bản: 1. Quản lý: Kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy học. Giáo dục và phát triển người học. Chức năng quản lý được thể hiện: - Xếp loại hoặc tuyển chọn người học. - Duy trì và phát triển chuẩn chất lượng. 2. Kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy học: Đối với giáo viên và nhà trường đánh giá nhằm kiểm soát các hoạt động ngay trong quá trình dạy và học, sau đó ra quyết định điều chỉnh, cải tiến dạy học là cơ chế đảm bảo cho việc dạy học. Đối với học sinh, thông tin kiểm tra đánh giá nhận được giúp người học kiểm soát điều chỉnh việc học. 3. Giáo dục và phát triển người học: - Động viên. - Đánh giá góp phần phát triển toàn diện để chuẩn bị cho người học vào đời D . Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập ở tiểu học: Có 4 nguyên tắc cơ bản: 1. Đánh giá và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức kỹ năng và yêu cầu về thái độ trong trường phổ thông cấp tiểu học và nhiệm vụ học sinh. 2. Kết hợp đánh giá định lượng và định tính; kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh. 3. Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. 4. Đánh giá và xếp loại kết quả đạt được và khả năng phát triển từng mặt của học sinh; coi trọng việc động viên khuyến khích của học sinh. (Qui định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học ban hành theo TT 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009) I . Hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ở tiểu học: 1 . Hình thức kiểm tra: có thể chia thành hai loại: - Kiểm tra thường xuyên: Là tiến trình thu thập thông tin về việc học tập của học sinh một cách liên tục trong lớp. Kết quả kiểu kiểm tra này được dùng để theo dõi sự tiến bộ của người học trong suốt quá trình giảng dạy và cung cấp những phản hồi liên tục cho học sinh và giáo viên nhằm giúp giáo viên có những biện pháp điều chỉnh - Kiểm tra định kỳ: Là phương thức xem xét kết quả học tập của học sinh theo thời điểm. Mục đích của kiểm tra định kỳ là giúp giáo viên biết xem mỗi học sinh đã tiếp thu được những gì sau mỗi đơn vị bài học hay sau mỗi phần học để có kịp thời bổ khuyết hay điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học phần kế tiếp. Ngoài ra còn có kiểm tra đột xuất và kiểm tra tổng kết. II . Hình thức đánh giá: 1. Đánh giá bằng nhận xét: a . Đánh giá bằng nhận xét: Là giáo viên đưa ra những phân tích hoặc phán đoán về học lực hoặc hạnh kiểm của người học bằng cách sử dụng các nhân xét rút ra tứ việc quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của học sinh theo nhng tiêu chí cho trước. b . Làm thế nào để đưa ra nhận xét tốt: Thường xuyên tham khảo các tiêu chí đã được xác lập để hình thành rõ trong đầu các tiêu chí đánh giá. Xây dựng bảng hướng dẫn nội dung trong trường hợp quan sát hoặc kiểm tra phức tạp, hoặc những bài tập mà kết quả của nó sẽ được chính thức sử dụng để xếp loại học sinh. Quan sát và ghi nhận các biểu hiện hành vi của học sinh theo tiêu chí đã định. Thu thập thông tin đầy đủ và tránh định kiến. Trước khi bắt đầu đưa ra một nhận xét hay nhận định nào, cần xem xét: + Chứng cứ (biểu hiện) thu thập có thích hợp không? + Chứng cứ (biểu hiện) thu thập được đã đủ cho việc đưa ra những nhận xét về người học chưa? + Đối với nhận xét dựa trên các tiêu chí học tập, phải xem xét yếu tố nào khác ngoài bài tập thực hành kiểm tra + Khi viết một nhận xét nào đó nên cố gắng phát biểu rõ ràng những lý do đưa ra nhận xét ấy. c . Tác dụng của nhận xét đối với học sinh: Động viên học sinh phấn đấu học tập thành công hơn. Hướng dẫn học sinh điều chỉnh việc học tập. d . Cách ghi nhận xét các môn học: Yêu cầu đánh giá bằng nhận xét theo qui định: + Loại hoàn thành (A): đạt yêu cầu cơ bản về KTKN của môn học; mức hoàn thành khi có 50% số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học. Hoàn thành (A+): khi đạt 100% nhận xét hoặc hoàn thành + Loại chưa hoàn thanh (B): học sinh chưa thực hiện được những yêu cầu cơ bản về KTKN. - Cách ghi nhận xét kết quả các môn học đành giá bằng nhận xét. e . Những điều nên tránh: Không hình dung rõ ràng những yêu cầu cần quan sát khi tiến hành một giờ học thuộc môn đánh giá bằng nhận xét. Chỉ ghi nhận xét bằng các dấu (tick) mà không kèm theo những chứng cứ về một vài biểu hiện tiêu biểu. Ghi nhận xét kiểu: A = hoàn thành; B = chưa hoàn thành. Chỉ dùng một bài kiểm tra viết hàng tháng rồi dựa vào đó đưa ra một nhận xét. Ghi những nhận xét vụn vặt, thể hiện hành vi nhất thời của học sinh vào học bạ. Ghi nhận xét chung chung như tiến bộ, rèn thêm toán 2 . Đánh giá bằng điểm số: a . Đánh giá bằng điểm số: Là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về KTKN mà học sinh đã thể hịên được qua một hđg hoặc sản phẩm. Thang điểm là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ cao đến thấp b . Ý nghĩa của điểm số: Giáo viên cần có khả năng lí giải được ý nghiã của điểm số mà mình đã cho đặc biệt khi điểm số được xem là căn cứ xác định ngưỡng thành đạt của học sinh. Việc lí giải những KTKN hay năng lực của học sinh thể hiện qua điểm số có tác dụng học sinh tốt hơn. Đồng thời việc giải thích ý nghiã của điểm số giúp giáo viên và nhà quản lí nắm được chất lượng dạy và học cụ thể, từ đó đưa ra những quyết sách điều chỉnh quá trình dạy học phù hợp. Để diễn giải được ý nghĩa của điểm số giáo viên cần lưu ý: Xác định mục đích của đánh giá: Xác định được kiến thức, kỹ năng, thái độ, hay năng lực nào cần đánh giá. Chuẩn bị kỹ các bài kiểm tra ở lớp để có thể có một sản phẩm giá trị làm căn cứ cho điểm số và qua điểm số đó đánh giá được trình độ về năng lực học sinh: + Phải bao quát được nhiều mặt kiến thức hay kỹ năng đã học trong nội dung đề bài kiểm tra + Đề cập trong bài kiểm tra những mục tiêu kế hoạch đã nêu ra trong tháng hay trong học kỳ. + Xây dựng thang điểm + Điều chỉnh các câu hỏi khi phát hiện thấy có sự không rõ ràng + Xác định ngưỡng đạt yêu cầu của bài kiểm tra. + Tập hợp nhiều loại thông tinđể làm chững cứ hỗ trợ cho việc giải thích điểm số. 3 . Đánh giá kĩ năng trong học tập. a . Kỹ năng về trí tuệ: Còn gọi là kỹ năng nhận thưc bao gồm hiểu, vận dung, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo. - Hiểu: Người học có thể hiện các hành động trí tuệ như: giải thích mối quan hệ, tóm tắt, cho ví dụ minh hoạ, so sánh, diễn đạt theo cách riêng của mình - Vận dụng: Người học có thể thể hiện các hành động trí tuệ như tính toán, vẽ sơ đồ biểu diễn sơ đồ thông tin, đưa ra cách làm. Nội dung đánh giá kết quả học tập ở tiểu học Tư duy phê phán: Đó là đánh giá và dự đoán Sáng tạo: Đó là ý nghĩ và ý tưởng sáng tạo sản phẩm b . Kỹ năng thể chất. c . Kỹ năng xã hội: Kỹ năng hợp tác nhóm. Kỹ năng tự khẳng định mình. Kỹ năng đồng cảm. Kỹ năng tự kiểm soát. d . Kỹ năng học tập: Đánh giá và xếp loại hạnh kiểm (theo TT 32/2009/TT-BGD-ĐT) 4 . Cách đánh giá: Là hoạt động thường xuyên của giáo viên; cần chú ý sự tiến bộ của học sinh; đánh giá cuối năm là quan trọng nhất; phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện pháp giáo dục. Xếp loại học kỳ vào cuối kỳ I và cuối năm học theo 2 loại là thực hiện đầy đủ (Đ); thực hiện chưa đầy đủ (CĐ). a . Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ: * Đánh giá thường xuyên: - Thực hiện ở tất cả các tiết học; mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học sinh học tập Hình thức kiểm tra thường xuyên: kiểm tra miệng, viết (< 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học tập, tình hình vận dụng kiến thức kỹ năng. * Đánh giá định kỳ: - Được tiến hành sau từng giai đoạn học tập nhằm thu thập thông tin cho giáo viên và cán bộ quản lý để chỉ đạo, điều chỉnh dạy học - Đối với các môn đánh giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét: bài kiểm tra dưới hình thức tự luận hoặc tự luận và trắc nghiệm trong thời gian 1 tiết - Đối với môn đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét trong quá trình học tập, không có bài kiểm tra. * Kỹ thuật kiểm tra miệng. Nguyên tắc thực hiện kiểm tra miệng. - Nắm rõ nội dung cần kiểm tra. - Dựa trên các nội dung cần kiểm tra xác lập - Sử dụng nhiều kĩ thuật và hình thức kiểm tra khác nhau - Cần tạo cơ hội cho học sinh áp dụng những kiến thức và kỹ năng các em học hàng ngày vào cuộc sống. b . Đánh giá bằng điểm kết hợp nhận xét: - Số lần kiểm tra tối thiểu trong một tháng của các môn Tiếng Việt: 4 lần; Toán: 2 lần; còn các môn Khoa Học; Lịch Sử và Địa Lý; Ngoại Ngữ; Tiếng Dân tộc; Tin học: 1 lần/môn. c . Đánh giá bằng nhận xét: - Các môn đánh giá bằng nhận xét: Đạo Đức, Tự Nhiên – Xã Hội(lớp 1, 2, 3), Kỹ Thuật – Thủ Công, Mỹ Thuật, Thể Dục; ghi nhận xét và các dấu (tick). Sử dụng kết quả để đánh giá, xếp loại. E . Kết luận - Tiêu chuẩn đánh giá thích hợp sẽ phản ảnh đúng giá trị, đủ độ tin cậy, bảo đảm khách quan và phù hợp. - Đo đúng giá trị và đủ độ tin cậy là đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của đánh giá. - Kết quả có nhiều ý nghĩa khác nhau, ở đây ta chấp nhận tiêu đề kết quả theo ngữ cảnh của một nội dung đánh giá. - Năng lực tiếp nhận tri thức là sự khác nhau về cá nhân dẫn đến kết quả học tập và hoạt động khác nhau của người học trong điều kiện học tập được coi là đồng nhất. Người được gọi là có năng lực hoạt động nghĩa là kết quả giáo dục đạt được cao hơn mức chung trong cả lớp. - Chất lượng: Là sự đáp ứng mục đích đào tạo về phẩm chất năng lực của người học, bao gốm cả nhận thức xã hội, lòng ham mê học tập, sự lĩnh hội vững chắc của tri thức và tính tích cực sáng tạo; khối lượng tri thức tiếp nhận cũng như trình độ hiểu biết và sự linh hoạt trong lĩnh hội. - Các kết quả giáo dục của học sinh – kết quả trí dục, được đo bằng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá tri thức về định lượng và định tính. - Dạy học là một nghề, có lẽ hiểu thông thường thì cũng như những nghề khác. Nghề nào mà chẳng cần chuyên môn, cần cù, sáng tạo, yêu nghề, uy tín, thương hiệu nhưng nét rõ hơn của dạy học là chữ TÂM và ĐỨC và đánh giá dạy học học sinh tiểu học và cụ thể là đánh giá học sinh tiểu học khi vừa định lượng và đặc biệt là định tính là theo dõi quá trình học tập và tu dưỡng của học sinh thì cái TÂM lại là lớn lao biết Hòa Bình, ngày ... tháng 01 năm 2015. XÁC NHẬN CỦA CHUYÊN MÔN NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH HOẠCH .............................................................................. .............................................................................. .............................................................................. .............................................................................. Trần Thị Cúc ............................................................................... ...............................................................................
File đính kèm:
- de_tai_mot_so_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_o_tieu_hoc_truong.doc