Đa dạng thực vật và thực trạng sử dụng vườn trường ở một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Huế

Bài báo đã ghi nhận được 82 loài thực vật thuộc 78 chi, 48 họ, có đầy đủ dạng thân và đa dạng về công dụng. Trong đó có 8 loài được xem là có hại đối với học sinh. Cơ cấu cây trồng kể trên rất phù hợp với việc phủ xanh khuôn viên trường và việc lồng ghép kiến thức thực vật cũng như kiến thức môi trường vào quá trình dạy và học. Tuy nhiên, nhận thức về vấn đề sử dụng vườn trường vào quá trình dạy học chưa cao, chưa hiệu quả và chưa được chú trọng nhiều. Cụ thể là: đa số GV không bao giờ sử dụng vườn trường (82,66%), chỉ có 2,67% GV sử dụng thường xuyên và 14,67% GV thỉnh thoảng có sử dụng.

pdf 8 trang thom 06/01/2024 720
Bạn đang xem tài liệu "Đa dạng thực vật và thực trạng sử dụng vườn trường ở một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng thực vật và thực trạng sử dụng vườn trường ở một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Huế

Đa dạng thực vật và thực trạng sử dụng vườn trường ở một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Huế
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế 
ISSN 1859-1612, Số 04(48)/2018: tr. 102-109 
Ngày nhận bài: 25/9/2018; Hoàn thành phản biện: 08/12/2018; Ngày nhận đăng: 12/12/2018 
ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VƯỜN TRƯỜNG 
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ 
DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG 
Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế 
Tóm tắt: Bài báo đã ghi nhận được 82 loài thực vật thuộc 78 chi, 48 họ, có 
đầy đủ dạng thân và đa dạng về công dụng. Trong đó có 8 loài được xem là 
có hại đối với học sinh. Cơ cấu cây trồng kể trên rất phù hợp với việc phủ 
xanh khuôn viên trường và việc lồng ghép kiến thức thực vật cũng như kiến 
thức môi trường vào quá trình dạy và học. Tuy nhiên, nhận thức về vấn đề sử 
dụng vườn trường vào quá trình dạy học chưa cao, chưa hiệu quả và chưa 
được chú trọng nhiều. Cụ thể là: đa số GV không bao giờ sử dụng vườn trường 
(82,66%), chỉ có 2,67% GV sử dụng thường xuyên và 14,67% GV thỉnh 
thoảng có sử dụng. 
Từ khóa: Đa dạng, thực vật, vườn trường, tiểu học. 
1. MỞ ĐẦU 
Thực vật có một vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống con người. Ở trường học nói 
chung và các trường tiểu học nói riêng, thực vật ngoài chức năng tạo mảng xanh, duy trì 
môi trường trong lành, chúng còn có giá trị lớn về mặt giáo dục như: tăng cường hứng 
thú học tập, nâng cao chất lượng giáo dục nhiều mặt cho học sinh. 
Gần đây, việc duy trì hay chặt bỏ cây xanh trong trường học, đặc biệt là ở các trường tiểu học 
vì một số đặc tính sinh học gây bất lợi cho học sinh đang là một vấn đề rất được quan tâm. 
Chính vì những lý do đó mà việc nghiên cứu thành phần các loài thực vật và thực trạng 
sử dụng vườn trường ở trường tiểu học là vô cùng cấp thiết. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Các loài thực vật trong khuôn viên 3 trường tiểu học: Phú Hòa, Phú Cát, Phường Đúc 
- Việc sử dụng vườn trường của giáo viên ở các trường tiểu học trong phạm vi nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thực địa: Thu mẫu theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007)[7]. 
- Phòng thí nghiệm: Phân tích các đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan 
sinh sản dưới kính lúp soi nổi. Sử dụng phương pháp so sánh hình thái và tài liệu chuyên 
ngành để định loại. 
- Phương pháp điều tra và thống kê toán học: tổng hợp những thông tin về vấn đề dạy học 
cần thiết từ kết quả phiếu điều tra giáo viên của 3 trường Tiểu học trong phạm vi nghiên 
cứu. Sau đó, tất cả các số liệu được thống kê và xử lý nhờ phần mềm MS Excel. 
ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VƯỜN TRƯỜNG 103 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Thành phần loài thực vật 
Trên cơ sở các loài thu được, tác giả đã xây dựng danh lục thực vật ở các trường tiểu học, 
kết quả được trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1. Danh lục thành phần loài thực vật 
ở các trường tiểu học: Phú Cát, Phú Hòa, Phường Đúc 
Stt 
Tên 
Việt Nam 
Tên Khoa học 
Tên họ 
Việt Nam 
Tên họ 
Khoa học 
1 Thạch thảo Ruellia simplex C.Wright Ô rô Acanthaceae 
2 
Cúc 
bách nhật 
Gomphrena globasa L. Rau dền Amaranthaceae 
3 Hoa hẹ hồng Zephyranthes rosea Lindl. Loa kèn đỏ Amaryllidaceae 
4 Hoàng lan 
Cananga odorata 
(Lam.) Hook.f. & Thomson 
Na Annonaceae 
5 Đại Plumeria rubra L. Trúc đào Apocynaceae 
6 Hoa sữa Alstonia scholaris (L.) R. Br. Trúc đào Apocynaceae 
7 Ngọc Bút 
Tabernaemontana divaricata R.Br. ex 
Roem. & Schult. 
Trúc đào Apocynaceae 
8 Sứ thái 
Adenium obesum 
(Forssk.) Roem. & Schult. 
Trúc đào Apocynaceae 
9 Thông thiên Thevetia peruviana (Pers.) K.Schum. Trúc đào Apocynaceae 
10 Bạch môn Spathiphyllum wallisii Regel Ráy Araceae 
11 Cây tróc bạc Syngonium podophyllum Schott Ráy Araceae 
12 
Cây đinh 
lăng lá nhỏ 
Polyscias fruticosa (L.) Harms Đinh lăng Araliaceae 
13 
Cây ngũ gia 
bì chân 
chim 
Schefflera heptaphylla (L.) Frodin Nhân sâm Araliaceae 
14 Bách tán Araucaria heterophylla (Salisb.) Franco Bách tán Araucariaceae 
15 Cau vàng 
Dypsis lutescens 
(H.Wendl.) Beentje & J.Dransf. 
Cau Arecaceae 
16 Huyết dụ tía Cordyline fruticosa (L.) A.Chev. Măng tây Asparagaceae 
17 
Thiên môn 
đông 
Asparagus cochinchinensis (Lour.) 
Merr. 
Măng tây Asparagaceae 
18 
Thiết mộc 
lan 
Dracaena fragrans (L.) Ker Gawl. Măng tây Asparagaceae 
19 Trúc nhật 
Dracaena godseffiana. (Sander ex 
Mast.) N.E.Br. 
Măng tây Asparagaceae 
20 Cây lá trắng Cordia latifolia Roxb. Vòi voi Boraginaceae 
21 Dứa Ananas comosus (L.) Merr. Dứa Bromeliaceae 
104 DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG 
Stt 
Tên 
Việt Nam 
Tên Khoa học 
Tên họ 
Việt Nam 
Tên họ 
Khoa học 
22 Thanh long 
Hylocereus undatus (Haworth) Britton 
& Rose 
Xương rồng Cactaceae 
23 Bàng Terminalia catappa L. Bàng Combretaceae 
24 Sử quân tử Quisqualis indica L. Bàng Combretaceae 
25 Cây lẻ bạn Tradescantia spathacea Sw. Thài lài Commelinaceae 
26 Thài lài tía 
Tradescantia zebrina (Schinz) D. R. 
Hunt 
Thài lài Commelinaceae 
27 Ngải cứu Artemisia vulgaris L. Cúc Asteraceae 
28 
Sài đất 3 
thùy 
Wedelia trilobata (L.) Pruski Cúc Asteraceae 
29 
Bạc thau 
đầu 
Argyreia capitiformis (Poir.) Ooststr. Bìm bìm Convolvulaceae 
30 
Cây thuốc 
bỏng 
Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers. Lá bỏng Crassulaceae 
31 
Cây sống 
đời 
Kalanchoe globulifera var. coccinea H. 
Perrier 
Lá bỏng Crassulaceae 
32 Tùng tháp Juniperus chinensis L. Hoàng đàn Cupressaceae 
33 Thiên tuế Cycas pectinata Griff. Thiên tuế Cycadaceae 
34 Bát tiên Euphorbia milii Des Moul. Thầu dầu Euphorbiaceae 
35 Chó đẻ Phyllanthus urinaria L. Thầu dầu Euphorbiaceae 
36 
Cỏ sữa lá 
tròn 
Euphorbia microphylla Lam. Thầu dầu Euphorbiaceae 
37 
Cỏ tòng lá 
đốm 
Codiaeum variegatum (L.) A.Juss. Thầu dầu Euphorbiaceae 
38 Cỏ đậu Arachis glabrata Benth. Đậu Fabaceae 
39 
Đậu mèo 
rừng 
Mucuna pruriens L. DC. Đậu Fabaceae 
40 
Kiều hùng 
Xu-ri-nam 
Calliandra surinamensis Benth. Đậu Fabaceae 
41 Me Tamarindus indica L. Đậu Fabaceae 
42 
Muồng 
hoàng yến 
Cassia fistula L. Đậu Fabaceae 
43 
Phượng 
vàng 
Peltophorum pterocarpum 
(DC.) K.Heyne 
Đậu Fabaceae 
44 
Trinh nữ 
mimosa 
Mimosa pudica L. Đậu Fabaceae 
45 
Phượng 
hồng 
Delonix regia (Boj. ex Hook.) Raf. Đậu Fabaceae 
46 
Chuối Tràng 
Pháo 
Heliconia rostrata Ruiz & Pavon Chuối pháo Heliconiaceae 
ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VƯỜN TRƯỜNG 105 
Stt 
Tên 
Việt Nam 
Tên Khoa học 
Tên họ 
Việt Nam 
Tên họ 
Khoa học 
47 Lá gấm Plectranthus scutellarioides (L.) R.Br. Hoa môi Lamiaceae 
48 Bời lời nhớt Litsea glutinosa (Lour.) C.B.Rob. Long não Lauraceae 
49 Bòng bòng Lygodium flexuosom (Linn) Sw. Bòng bong Lygodiaceae 
50 Bằng lăng Lagerstroemia speciosa (L.) Pers. Bằng lăng Lythraceae 
51 Cẩm tú mai Cuphea hyssopifolia Kunth Bằng lăng Lythraceae 
52 Lộc vừng Barringtonia acutangula (L.) Gaertn. Lộc vừng Lythraceae 
53 Kim đồng Galphimia gracilis Bartl. Rơ ri Malpighiaceae 
54 
Bụp giàn 
xay 
Malvaviscus arboreus var. penduliflorus 
(Mocino & Sesse ex DC.) 
Bông Malvaceae 
55 Dâm bụt Hibiscus rosa-sinensis L. Bông Malvaceae 
56 
Cây đuôi 
phụng 
Calathea lancifolia Boom Dong Marantaceae 
57 Sầu đâu Azadirachta indica A.Juss. Xoan Meliaceae 
58 Xà cừ Khaya senegalensis (Desr.) A.Juss. Xoan Meliaceae 
59 Cây sanh Ficus benjamina L. Dâu tằm Moraceae 
60 Đa búp đỏ Ficus elastica Roxb. ex Hornem. Dâu tằm Moraceae 
61 Duối Streblus asper Lour. Dâu tằm Moraceae 
62 Sung Ficus glomerata Roxb. Dâu tằm Moraceae 
63 
Cây trứng 
cá 
Muntingia calabura L. Trứng cá Muntingiaceae 
64 Tràm 
Melaleuca alternifolia 
(Maiden & Betche) Cheel 
Sim Myrtaceae 
65 Hoa giấy Bougainvillea glabra Choisy Hoa giấy Nyctaginaceae 
66 Mai vàng Ochna integerrima (Lour.) Merr. Mai vàng Ochnaceae 
67 Lan dạ hạc Dendrobium anosmum Lindl. Lan Orchidaceae 
68 Lan đai trâu Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl. Lan Orchidaceae 
69 
Lan đoản 
kiếm lô hội 
Cymbidium aloifolium (L.) Sw. Lan Orchidaceae 
70 Lan Huệ Amaryllis belladonna L. Lan Orchidaceae 
71 
Lan phượng 
vĩ bắc 
Renanthera coccinea Lour. Lan Orchidaceae 
72 Lan Vũ nữ Oncidium flexuosum Lodd. Lan Orchidaceae 
73 
Chua me đất 
hoa vàng 
Oxalis corniculata L. Chua me đất Oxalidaceae 
74 Nhội tía Bischofia javanica Blume Diệp hạ châu Phyllanthaceae 
106 DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG 
Stt 
Tên 
Việt Nam 
Tên Khoa học 
Tên họ 
Việt Nam 
Tên họ 
Khoa học 
75 
Thông 
Monterrey 
Pinus radiata D.Don Thông Pinaceae 
76 Mã đề Plantago major L. Mã đề Plantaginaceae 
77 Cỏ lá gừng Axonopus compressus (Sw.) P.Beauv. Hòa thảo Poaceae 
78 Cỏ nhung Zoysia tenuifolia Steud. Hòa thảo Poaceae 
79 Mẫu đơn đỏ Ixora coccinea L. Cà phê Rubiaceae 
80 Kim quất Triphasia trifolia (Burm.f.) P.Wils. Cam Rutaceae 
81 Chuỗi ngọc Duranta erecta L. Cỏ roi ngựa Verbenaceae 
82 Nha đam Aloe vera (L.) Burm.f. Thích diệp thụ Xanthorrhoeaceae 
Bảng 1 cho thấy có 82 loài, thuộc 78 chi, 48 họ. Trong đó có 81 loài thuộc ngành thực 
vật hạt kín và 1 loài thuộc ngành thực vật hạt trần (Pinus radiata). Trong 48 họ đã xác 
định, tác giả nhận thấy 6 họ có số lượng loài lớn nhất (chiếm từ 4-7 loài) là: Fabaceae, 
Orchidaceae, Moraceae, Apocynaceae, Euphorbiaceae, Asparagaceae (Bảng 2). Chi 
Ficus có nhiều loài nhất (4 loài, chiếm 4,8 % tổng số loài), tiếp sau đó là chi Dracaena 
và Euphorbia với 2 loài, chiếm 2,4 % tổng số loài. 
Bảng 2. Các họ có số lượng loài lớn nhất 
STT Họ Số lượng loài 
1 Fabaceae 7 
2 Orchidaceae 5 
3 Moraceae 5 
4 Apocynaceae 5 
5 Euphorbiaceae 4 
6 Asparagaceae 4 
Trong số 82 loài đã điều tra, có 16 loài được trồng phổ biến (tức là loài đó xuất hiện 2 lần 
cả 2 địa điểm nghiên cứu trở lên), cụ thể ở bảng 3. 
Bảng 3. Các loài thực vật được trồng phổ biến 
STT Họ 
Loài Số lần 
xuất hiện Tên thông thường Tên khoa học 
1 Rubiaceae Mẫu đơn đỏ Ixora coccinea 3 
2 Arecaceae Cau vàng Chrysalidocapus lutescens 3 
3 Acanthaceae Thạch thảo Ruellia brittoniana 3 
4 Fabaceae Phượng hồng Delonix regia 3 
5 Combretaceae Bàng Terminalia catappa 2 
6 Lythraceae Bằng lăng Lagerstroemia speciosa 2 
7 Lythraceae Cẩm tú mai Cuphea hyssopifolium 2 
8 Verbenaceae Chuỗi ngọc Duranta erecta 2 
ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VƯỜN TRƯỜNG 107 
STT Họ 
Loài Số lần 
xuất hiện Tên thông thường Tên khoa học 
9 Asteraceae Sài đất 3 thùy Wedelia trilobata 2 
10 Fabaceae Cỏ đậu Arachis glabrata 2 
11 Fabaceae Muồng hoàng yến Cassia fistula 2 
12 Phyllanthaceae Nhội tía Bischofia javanica 2 
13 Poaceae Cỏ lá gừng Axonopus compressus 2 
14 Ochnaceae Mai vàng Ochna integerrima 2 
15 Apocynaceae Hoa sữa Alstonia scholaris 2 
Ngoài ra, trong danh mục loài thực vật ở bảng 1 còn có các loài được xem là có hại tức 
là chúng chứa các độc tố hoặc dễ nhiễm sâu hại chứa độc tố gây hại cho học sinh. Đó là 
7 loài dễ nhiễm sâu hại: Bàng - Terminalia catappa, Bằng lăng - Lagerstroemia speciosa, 
Phượng hồng - Delonix regia, Hoa sữa - Alstonia scholaris, Muồng hoàng yến - Cassia 
fistula, Sung - Ficus glomerata, Trứng cá - Muntingia calaburavà 1 loài chứa nhựa mũ 
gây độc (Thông thiên: Thevetia peruviana), loại nhựa mũ này bao gồm các loại độc tố: 
thevetin, neriin, glucozid nếu nặng có thể gây tử vong ở người, nếu nhẹ có thể dính vào 
mắt có thể gây mù mắt tạm thời [8]. 
3.3. Thực trạng sử dụng vườn trường 
Học tập với vườn trường là một phương thức kỳ diệu để biến sân trường thành lớp học, 
giúp gắn kết HS với thế giới tự nhiên và nguồn sống của chúng và dạy cho HS những 
khái niệm, cách thức, kỹ năng làm vườn, trồng trọt, góp phần tích hợp GDMT vào nhiều 
môn học như: Toán, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Nghệ thuật, Sức khỏe [5] 
Tác giả đã tiến hành khảo sát những giáo viên (13/74) có sử dụng vườn trường trong dạy 
học về thái độ học tập của HS (sự hứng thú, tích cực, chủ động) và hiệu quả tiếp thu 
bài học của HS để đánh giá tính hiệu quả. Kết quả cho thấy, 84,6% GV thừa nhận rằng 
nếu có sự đầu tư, chuẩn bị, áp dụng hợp lí thì vườn trường đem lại hiệu quả dạy học khá 
tốt. HS được quan sát tận mắt hoặc tác động trực tiếp vào đối tượng là các sự vật, hiện 
tượng thật (thực vật và các cơ quan, bộ phận của thực vật, các quá trình sinh trưởng, phát 
triển và các hiện tượng sinh lý, sinh hóa của thực vật) nên hầu hết các em rất hứng thú và 
tích cực hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức. Ngoài ra, đối với lứa tuổi tiểu học thì việc 
nhận thức khoa học chỉ yêu cầu ở mức độ tìm hiểu những hiện tượng định tính dưới sự 
hướng dẫn của GV nên việc thiết kế bài dạy gắn với vườn trường đơn giản, dễ thực hiện 
và khả năng thành công cao, 92,3% GV được khảo sát đồng ý với nhận định này [3]. 
Bảng 4. Mức độ sử dụng vườn trường vào việc dạy học 
Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%) 
Thường xuyên 2 2,67 
Thỉnh thoảng 11 14,67 
Không bao giờ 62 82,66 
108 DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG 
Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng vườn trường vào việc dạy học ở bảng 4 cho thấy đa 
số GV không bao giờ sử dụng vườn trường (82,66%), chỉ có 2,67% GV sử dụng thường 
xuyên và 14,67% GV thỉnh thoảng có sử dụng. Thay vào đó, 100% GV đều sử dụng máy 
chiếu, ti- vi, tranh vẽ và các đồ dùng dạy học có sẵn làm phương tiện để minh họa cho 
nội dung bài dạy [3]. 
Ngoài ra, khi tiến hành lấy ý kiến của những GV có sử dụng vườn trường trong dạy học thì 
chỉ có 30,8% GV có kế hoạch lên lớp cụ thể, số còn lại là dạy theo hứng thú bộc phát. Điều 
này cho thấy rằng, trong thực tế mặc dù kế hoạch dạy học là điều kiện bắt buộc để GV lên 
lớp nhưng trong một số trường hợp thì đối với GV nó vẫn mang tính hình thức, đối phó. 
Hiện tượng này xảy ra có thể là do một số tình huống phát sinh khách quan hoặc chủ quan 
không lường trước được từ nhiều phương diện khác nhau trong quá trình dạy học [3]. 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực vật ở các vườn trường tiểu học đa dạng về loài, vừa đa 
dạng về công dụng. Điều này rất thuận tiện cho quá trình dạy học thông qua vườn trường. 
Tuy nhiên, nhận thức về vấn đề sử dụng vườn trường vào quá trình dạy học chưa cao, 
chưa hiệu quả và chưa được chú trọng nhiều. Đây là một điều thiếu sót không hề nhỏ 
trong quá trình dạy học. Vẫn còn có nhiều GV cho rằng vườn trường chỉ đơn thuần là nơi 
vui chơi, giải trí cho học sinh, tạo cảnh quang cho trường và những trường hợp này đều 
rơi vào các đối tượng GV không bao giờ sử dụng vườn trường vào dạy học. 
Thêm vào đó, trong sân trường vẫn còn tồn tại các yếu tố bất lợi cho giáo viên và học 
sinh khi tham gia dạy và học ngoài trời. Đó là sự có mặt của một số loài cây chứa độc tố: 
Thevetia Peruviana (Thông thiên), nhựa mũ của nó có thể gây mờ mắt hoặc mù tạm thời 
đối với trẻ nhỏ và các loài cây dễ nhiễm sâu bệnh gây hại: Terminalia catappa (Bàng), 
Lagerstroemia speciosa (Bằng lăng), Delonix regia (Phượng hồng), Alstonia scholaris 
(Hoa sữa), Cassia fistula (Muồng hoàng yến), Ficus glomerata (Sung), Muntingia 
calabura (Trứng cá). Đây là các yếu tố có thể gây nguy hiểm cho giáo viên và học sinh. 
Vì vậy, cần phải có các biện pháp khắc phục phù hợp để mang lại hiệu quả tốt khi triển 
khai dạy và học ngoài trời. Chẳng hạn như: loại bỏ các loài gây hại, thay đổi cơ cấu cây 
trồng phù hợp, có kế hoạch phun thuốc chống sâu bệnh trước mùa côn trùng phát triển 
mạnh, trồng thêm một số loại hoa màu để tăng phần đa dạng về công dụng để phục vụ tốt 
cho việc dạy học Ngoài ra, việc triển khai dạy học với mô hình vườn trường chưa thể 
triển khai đúng theo nguyên tắc, đó là lẽ dĩ nhiên. Bởi vì cơ sở vật chất hiện tại của 3 
trường tiểu học này, cụ thể là sân trường vẫn chưa có một quy hoạch cụ thể để trở thành 
vườn trường đúng chuẩn. Do đó, cần phải có một quy hoạch tổng thể hệ thống vườn 
trường để xây dựng đúng tiêu chuẩn, phù hợp với việc dạy và học. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Amy, C. M. (2009). Multicultural school gardens: Creating engaging garden spaces in 
learning about language, culture, and environment. Canadian Journal of Environmental 
Education, Vol 14. 
ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VƯỜN TRƯỜNG 109 
[2] Ellen, M. (2010). A new deal for school garden. Promoting lifelong healthy eating habits 
– FAO. 
[3] Dương Thị Minh Hoàng (2016). Đánh giá thực trạng sử dụng mô hình vườn trường ở 
một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Huế. Đề tài cấp trường Đại học Sư phạm, 
Đại học Huế. 
[4] Phạm Hoàng Hộ (1999 & 2003).Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III, NXB Trẻ, TP Hồ Chí 
Minh. 
[5] Michael Murphy (2012). The value of school gardens, 23/8/2018, 
[6] Takhtajan Armen (2009). Flowering plants, Springer. 
[7] Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật, NXB Đại học Quốc 
gia, Hà Nội. 
[8] Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế (2017). Bộ Y tế khuyến cáo không nên trồng 8 loại cây hoa 
độc chết người, 23/8/2018, https://baomoi.com/bo-y-te-khuyen-cao-khong-nen-trong-8-
loai-cay-hoa-doc-chet-nguoi/c/22091885.epi 
Title: SPECIES DIVERSITY OF PLANT AND SITUATION OF USING SCHOOL GARDENS 
AT SOME SCHOOLS IN HUE CITY 
Abstract: This article showed that there were 82 species, belonging to 78 genera, 48 
families. They have diversity forms of stem and effects. Among these species, there are 
8 dangerous species for pupils. This structure was well fitted to greening and the 
integration of plant knowledge as well as environmental knowledge into the teaching 
and learning process. However, the awareness of the use of school gardens in the 
teaching process was not high, not effective and not paid attention much. Particularly, 
most of the teachers never used the school garden (82.66%), only 2.67% of teachers 
used regularly and 14.67% of teachers used it occasionally. 
Keywords: Diversity, botany, school garden, primary school. 

File đính kèm:

  • pdfda_dang_thuc_vat_va_thuc_trang_su_dung_vuon_truong_o_mot_so.pdf