Xây dựng và sử dụng hồ sơ học tập để dạy học phân hóa học phần sinh lí trẻ lứa tuổi Tiểu học

Tìm hiểu về đa trí tuệ của SV: Sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm đa trí tuệ của để tìm hiểu SV nổi trội về loại

trí tuệ nào trong 8 loại trí tuệ theo phân loại trí tuệ của Gardner (Trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic - toán, trí tuệ không gian, trí tuệ hình thể - vận động, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ nội tâm, trí tuệ tự nhiên học) [5; tr 88], [6]. Theo đó, mỗi SV có điểm mạnh nhận thức - loại trí tuệ khác nhau.

pdf 7 trang thom 09/01/2024 800
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng và sử dụng hồ sơ học tập để dạy học phân hóa học phần sinh lí trẻ lứa tuổi Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng và sử dụng hồ sơ học tập để dạy học phân hóa học phần sinh lí trẻ lứa tuổi Tiểu học

Xây dựng và sử dụng hồ sơ học tập để dạy học phân hóa học phần sinh lí trẻ lứa tuổi Tiểu học
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 47-53 
47 
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỒ SƠ HỌC TẬP ĐỂ DẠY HỌC PHÂN HÓA 
HỌC PHẦN SINH LÍ TRẺ LỨA TUỔI TIỂU HỌC 
Phạm Việt Quỳnh - Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 
Nguyễn Văn Hiền - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Ngày nhận bài: 15/01/2017; ngày sửa chữa: 27/01/2017; ngày duyệt đăng: 31/01/2017. 
Abstract: Active differentiated instruction will be more effective when teachers build and use 
learning profile. In this article, authors present a process of buiding learning profile and use the 
information from the learning profile to effectively organize the active differentiated instruction 
process. Also, the article provides an illustration in teaching the module “Elementary school 
students’ physiology”. Learning profiles are built and used well, which will become an essential 
tool for differentiated instruction process as well as assessment for the progress of learners. 
Keywords: Differentiated instruction, active differentiated instruction, learning profile, learning 
activity. 
1. Mở đầu 
Trong dạy học phân hóa (DHPH) vi mô, việc tìm hiểu 
người học là hoạt động cần thực hiện đầu tiên và rất quan 
trọng. Căn cứ vào đặc điểm của người học, đặc điểm nội 
dung - kiến thức, giáo viên có thể lựa chọn tiếp cận 
DHPH vi mô theo các hướng khác nhau: năng lực, phong 
cách học tập, trình độ nhận thức, đa trí tuệ, hứng thú học 
tập... Vấn đề đặt ra là, với rất nhiều thông tin về người 
học, làm thế nào để giáo viên có thể sắp xếp, sử dụng một 
cách hiệu quả các thông tin này nhằm thực hiện tốt việc 
tổ chức DHPH? Đồng thời, làm thế nào để giúp người 
học thực sự tham gia sâu vào quá trình DHPH, để chủ 
động lựa chọn biện pháp/con đường học tập phù hợp? Để 
giải quyết vấn đề này, nghiên cứu của chúng tôi tập trung 
đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng hồ sơ học tập 
(HSHT) nhằm tổ chức tốt quá trình DHPH. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Khái niệm và vai trò của hồ sơ học tập trong dạy 
học nói chung, dạy học phân hóa nói riêng 
Có nhiều nghiên cứu, quan niệm khác nhau về 
HSHT (hồ sơ học tập) và vai trò của nó trong dạy học 
nói chung và DHPH nói riêng. Theo Nguyễn Lăng 
Bình và cộng sự [1; tr 188], HSHT là tài liệu minh 
chứng cho sự tiến bộ của học sinh, trong đó học sinh 
được tự đánh giá về bản thân, nêu những điểm mạnh, 
điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi lại kết quả học tập 
trong quá trình học, tự đánh giá đối chiếu với mục tiêu 
học tập đã đặt ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến 
bộ, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục trong thời 
gian tới... Để chứng minh cho sự tiến bộ hoặc chưa 
tiến bộ, học sinh tự lưu giữ những sản phẩm minh 
chứng cho kết quả đó cùng với những lời nhận xét của 
giáo viên và bạn học. Như vậy, HSHT như bằng chứng 
về những điều mà các em tiếp thu được, được sử dụng 
chủ yếu để đánh giá quá trình học tập [1]. HSHT được 
chia thành 4 loại cơ bản: (1) Hồ sơ tiến bộ gồm những 
bài tập, sản phẩm của người học thực hiện trong quá 
trình học và thông qua đó người dạy và người học 
đánh giá quá trình tiến bộ mà người học đạt được; 
(2) Hồ sơ quá trình là hồ sơ tự theo dõi quá trình học 
tập của người học, họ ghi lại những gì mình học được 
hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng và thái độ 
của các môn học và xác định cách điều chỉnh cho phù 
hợp; (3) Hồ sơ mục tiêu là HSHT xây dựng mục tiêu 
học tập cho mình trên cơ sở tự đánh giá được năng lực 
của bản thân; (4) Hồ sơ thành tích giúp người học tự 
đánh giá các thành tích học tập nổi trội, tự khám phá 
những tiềm năng của bản thân [1; tr 188-190]. Đồng 
thời, giúp người học tự tin về bản thân, định hướng, 
xác định giải pháp phát triển tiềm năng của bản thân. 
Theo hướng nghiên cứu này, Nguyễn Nam Phương đã 
sử dụng HSHT là công cụ để đánh giá kết quả học tập 
môn Giáo dục học của SV đại học sư phạm theo tiếp 
cận quá trình [2]. Như vậy, các nghiên cứu này hướng 
đến sử dụng HSHT như là công cụ hiệu quả cho việc 
đánh giá kết quả học tập của người học. 
Trong DHPH vi mô, Tomlinson cho rằng HSHT 
(Learning Profile) là cách người học học [3; tr 18-21]. 
Nó có thể được định hình bởi trí thông minh, giới tính, 
văn hóa hoặc phong cách học tập. Đồng thời, tác giả cho 
rằng HSHT được sử dụng để DHPH theo chủ đề/nội 
dung học tập, phương pháp học tập, cách thể hiện trong 
lớp học. HSHT giúp giáo viên tìm hiểu nền tảng liên 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 47-53 
48 
quan đến người học và cung cấp những hiểu biết sâu sắc 
về những nỗ lực, thế mạnh, mục đích mức độ sẵn sàng 
hiện tại của từng người học. Do đó, HSHT là một công 
cụ hữu ích khi DHPH [3; tr18-21]. 
Qua phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu về 
HSHT cho thấy: để thực thi DHPH thì hồ sơ phải là công 
cụ kép vừa đảm bảo cho mục đích phân hóa người học 
về phong cách học tập, trình độ nhận thức, đa trí tuệ... 
đồng thời là công cụ để GV, SV đánh giá và tự đánh giá 
quá trình học tập của người học. Do đó, trong phạm vi 
nghiên cứu này chúng tôi đưa ra quan niệm: Hồ sơ học 
tập là tập hợp những thông tin về người học: thông tin về 
nhân thân, kiến thức, hứng thú, phong cách học tập, đa 
trí tuệ, thành tích học tập, sản phẩm học tập, quá trình 
học tập...; là căn cứ giúp người dạy thiết kế các hoạt 
động học tập (HĐHT) phù hợp, đồng thời giúp người học 
và giảng viên đánh giá sự phát triển và tiến bộ của người 
học. Như vậy, vai trò cơ bản của HSHT trong DHPH: 
cung cấp thông tin đầy đủ về PCHT, trình độ, đa trí tuệ, 
hứng thú,... của SV làm cơ sở để GV tiến hành lập kế 
hoạch và tổ chức hiệu quả DHPH trong lớp học; giúp GV 
đa dạng trong biện pháp sử dụng hồ sơ HSHT để tổ chức 
DHPH chủ động một cách linh hoạt, hiệu quả phù hợp 
với của SV; giúp SV chủ động theo dõi, tự đánh giá quá 
trình học tập của bản thân từ đó điều chỉnh quả trình học 
tập; giúp GV theo dõi được sự tiến bộ của SV, cũng như 
kịp thời điều chỉnh quá trình DHPH cho phù hợp với đối 
tượng người học. 
2.2. Các bước xây dựng hồ sơ học tập trong dạy học 
phân hóa 
Quy trình chung về xây dựng HSHT được trình bày 
trong sơ đồ 1. 
Sơ đồ 1. Quy trình xây dựng HSHT 
* Bước 1: Tìm hiểu đối tượng người học 
- Mục tiêu: Cung cấp các thông tin cho quá trình xây 
dựng HSHT. Giúp GV hiểu rõ đối tượng người học, đồng 
thời SV cần biết về phong cách học tập (PCHT) ưa thích, 
trình độ nhận thức, trí tuệ nổi trội cũng như những hiểu 
biết ban đầu của mình với nội dung/chủ đề sắp được học. 
- Cách tiến hành: 
+ Hoạt động của GV: Để thu thập các thông tin về 
người học, GV cần tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi kết 
hợp với quan sát và phỏng vấn SV. 
Tìm hiểu PCHT của SV thông qua sử dụng bộ câu hỏi 
VARK phiên bản 7.1 đã được điều chỉnh cho phù hợp với 
đặc điểm SV ở Việt Nam (
questionnaire/). Kết quả điều tra, giúp xác định PCHT ưu 
thích của SV thuộc 1 trong 4 loại: V - Người học kiểu nhìn, 
A - Người học kiểu nghe, R - Người học kiểu đọc, K - 
Người học kiểu vận động [4]. 
Tìm hiểu về đa trí tuệ của SV: Sử dụng bộ câu hỏi 
trắc nghiệm đa trí tuệ của để tìm hiểu SV nổi trội về loại 
trí tuệ nào trong 8 loại trí tuệ theo phân loại trí tuệ của 
Gardner (Trí tuệ ngôn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic - 
toán, trí tuệ không gian, trí tuệ hình thể - vận động, trí tuệ 
giao tiếp, trí tuệ nội tâm, trí tuệ tự nhiên học) [5; tr 88], 
[6]. Theo đó, mỗi SV có điểm mạnh nhận thức - loại trí 
tuệ khác nhau. 
Tìm hiểu trình độ nhận thức của SV: Sử dụng bài 
kiểm tra đầu vào để đánh giá kiến thức nền về Sinh lí trẻ 
lứa tuổi tiểu học của SV. Thông qua bài kiểm tra, đánh 
giá được mức độ nhận thức của SV về các nội dung thuộc 
chủ đề/bài học mới đang ở mức nào trong 4 mức: 
Nhớ/Biết, Thông hiểu; Vận dụng thấp, Vận dụng cao. 
Kết hợp với thông tin về kết quả xếp loại học tập của SV, 
GV có thể phân loại năng lực nhận thức của SV thành 4 
nhóm là: giỏi, khá, trung bình và yếu kém. Đồng thời, 
chúng tôi cũng điều tra nhu cầu SV để giúp GV xác định 
được những kiến thức, kĩ năng SV đã biết, những mong 
muốn của SV về nội dung/chủ đề sắp được học cũng như 
học phần Sinh lí trẻ lứa tuổi tiểu học. 
+ Hoạt động của SV: Thực hiện các khảo sát và 
phỏng vấn của GV. Tự đánh giá được bản thân có PCHT 
thuộc nhóm nào, kiến thức nền của mình với nội 
dung/chủ đề, Năng lực nhận thức của mình đang ở mức 
nào, mong muốn được học những nội dung học tập nào... 
* Bước 2: Thiết kế HSHT 
- Mục tiêu: Xây dựng một tài liệu cung cấp thông tin 
về người học: thông tin về nhân thân, về kiến thức, hứng 
thú, phong cách học, quá trình học tập, tiến độ học tập... 
- Cách thực hiện: 
+ Hoạt động của GV: 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 47-53 
49 
 Xác định và giới thiệu cho SV mục đích của HSHT: 
Xây dựng nhằm mục đích giúp GV có thể thiết kế được 
các HĐHT phù hợp theo định hướng phân hóa, đồng thời 
giúp GV và SV đánh giá sự tiến bộ học tập. Thông qua 
hồ sơ người học, SV hình thành một ý thức sở hữu về hồ 
sơ của mình để biết bản thân đã tiến bộ đến đâu và cần 
phải cải thiện ở mặt nào. 
 Xác định cấu trúc của HSHT: GV đưa ra yêu cầu về 
nội dung, cấu trúc của một HSHT. Về nội dung HSHT 
gồm tất cả thông tin về người học: về nhân thân, về kiến 
thức, hứng thú, phong cách học, quá trình học tập, tiến 
độ học tập... Về cấu trúc của HSHT gồm trang bìa, trang 
giới thiệu về thông tin cá nhân, thông tin về quá trình học 
tập như mô tả vắn tắt về kết quả học tập của mình, mô tả 
phong cách học tập của mình, tự đánh giá bản thân, bảng 
chú dẫn, mục tiêu, bằng chứng về sản phẩm, về quá trình 
học tập của người học. 
Hướng dẫn viết HSHT: Biên soạn HSHT được phối 
hợp giữa GV và SV. Trong quá trình làm hồ sơ người 
học, GV thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, sưu tầm 
tài liệu để thẩm định, định hướng theo đúng mục tiêu của 
hồ sơ và thời hạn thực hiện. GV và SV là người đồng sở 
hữu HSHT. Tất cả các thông tin thu được từ sự hiểu biết 
của GV về người học được công bố cho SV biết và ghi 
chép lại trong HSHT của mình. 
+ Hoạt động của SV: SV tự xác định mục đích và cấu 
trúc của HSHT (GV có thể cho SV xem HSHT ví dụ để 
SV tham khảo và rút kinh nghiệm). SV tham gia vào quá 
trình xây dựng hồ sơ của mình, lựa chọn các tài liệu 
(chính là các mô tả về thông tin cá nhân, thành tích học 
tập, phong cách học, hứng thú...). 
2.3. Sử dụng hồ sơ học tập trong dạy học phân hóa 
HSHT sau khi được xây dựng sẽ được sử dụng với 
hai mục đích cơ bản: Là căn cứ để thiết kế các HĐHT 
trong DHPH; Là công cụ để đánh giá về HĐHT của SV. 
2.3.1. Sử dụng hồ sơ là công cụ để đánh giá hoạt động 
học tập của sinh viên 
GV tổ chức cho SV tự đánh giá hoặc đánh giá chéo 
các bài tập, các sản phẩm được lưu trữ trong HSHT minh 
chứng cho quá trình học tập của SV. Giúp SV hệ thống 
hóa kiến thức đã học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh 
HĐHT để tiến bộ hơn. Thông qua các bài tập, sản phầm 
của SV trong HSHT, GV sẽ theo dõi được quá trình tiến 
bộ cũng như những khó khăn của SV qua từng bài học 
để hỗ trợ kịp thời cho người học và điều chỉnh quá trình 
DHPH của mình cho phù hợp. 
2.3.2. Sử dụng hồ sơ học tập làm căn cứ để thiết kế các 
hoạt động học tập trong dạ học phân hóa 
* Mục tiêu: Phân loại HSHT thành 3 nhóm chính: 
- Theo phong cách học tập; - Theo đa trí tuệ; - Theo trình 
độ nhận thức để thiết kế các HĐHT phù hợp trong 
DHPH. 
* Các bước tiến hành: 
Bước 1: GV tổng hợp thông tin và phân loại HSHT 
GV tổng hợp và phân tích các thông tin thu thập được 
trong quá trình tìm hiểu về người học. Sau đó tiến hành 
phân loại các HSHT dựa trên các tiêu chí chính, có thể là 
phong cách học tập, trình độ, đa trí tuệ... Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, HSHT được chia thành 3 nhóm chính 
là: - Theo phong cách học tập; - Theo đa trí tuệ; - Theo 
trình độ nhận thức. Với 3 loại HSHT này chúng tôi sẽ 
tiến hành thết kế các HĐHT phù hợp với từng loại hồ sơ 
để phục vụ quá trình DHPH. Việc lựa chọn hình thức 
phân hóa theo cách nào phù thuộc vào điều kiện thực tế, 
nội dung, bài học, mục tiêu bài học cũng như khả năng 
của GV trong việc thiết kế các HĐHT phù hợp. 
Ví dụ: Tổng hợp thông tin về HSHT của 45 SV lớp 
K21A Khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Thủ đô 
Hà Nội (xem bảng 2 trang bên). 
Bước 2: GV thiết kế HĐHT theo HSHT 
Trong mỗi bài học/chủ đề, việc phân hóa được thể 
hiện trong việc thiết kế HĐHT phù hợp với một hoặc 
nhiều loại PCHT. Đồng thời, các nhiệm vụ trong các 
HĐHT đó cũng được thiết kế theo các mức độ từ dễ đến 
khó nhằm đáp ứng các trình độ, nhịp độ học khác nhau 
của SV. Ngoài ra, cần có các nhiệm vụ bắt buộc và nhiệm 
vụ tự chọn để vừa đảm bảo mục tiêu chung của bài 
học/chủ đề, vừa có thể hỗ trợ SV với các trình độ, năng 
lực, hứng thú khác nhau. 
● Thiết kế HĐHT theo phong cách học 
 HSHT phân hóa theo PCHT chia thành 4 nhóm: 
HSHT loại V, A, R, K. Khi đó, loại HSHT V hoặc A 
hoặc R hoặc K sẽ có cả những SV ở các trình độ khác 
nhau, các loại trí tuệ khác nhau, hứng thú, trình độ khác 
nhau. Trong thực thế khảo sát PCHT của người học thì 
luôn có những trường hợp có phong cách học tập trộn 
lẫn, vì thế có thể chia HSHT thành 5 loại V, A,R, K và 
loại hỗn hợp. 
Ví dụ: Nếu phân loại HSHT dựa trên PCHT là chủ 
yếu thì HSHT của 45 SV lớp K21A - Giáo dục Tiểu học 
- Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội sẽ là: hồ sơ loại V (7 
hồ sơ); hồ sơ loại A (10 hồ sơ); hồ sơ loại R (6 hồ sơ); hồ 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 47-53 
50 
sơ loại K (14 hồ sơ) và hồ sơ loại hỗn hợp (8 hồ sơ trong 
đó 1 Kiểu VARK, 1 AR, 2 VK, 2 VA, 2 AK). Căn cứ 
trên phân loại này, chúng tôi đã thiết kế 4 hoạt động học 
tập phù hợp với các loại HSHT và đáp ứng yêu cầu phân 
hóa (bảng 3). Riêng loại HSHT hỗn hợp, vì SV được 
quyền lựa chọn HĐHT bất kì nên không cần thiết kế 
riêng hoạt động cho loại hồ sơ hỗn hợp này. Số SV có 
phong cách học tập loại K chiếm đa số nên các nhiệm vụ 
Bảng 2. Ví dụ bảng tổng hợp thông tin về HSHT 
SV SV1 SV2 SV3 SV4 SV5 SV6 SV7 SV8 SV9 
PCHT kiểu V V V V V V V R/W R/W 
Nhóm/Cá 
nhân/ Cả hai 
Cả hai Cả hai Cả hai Nhóm Nhóm Cá nhân Cả hai Cá nhân Nhóm 
Hứng thú Vẽ Đi picnic 
Xem 
phim 
Thời 
trang 
Hát 
Kể 
chuyện 
Hát 
Truyện 
tranh 
Múa 
Trình độ Khá TB Khá Yếu TB Giỏi Khá Khá Yếu 
Đa trí tuệ ♦ ☼ ☺ ☺ ¶ ∆ ¶ ∆ ♥ 
SV SV10 SV11 SV12 SV13 SV14 SV15 SV16 SV17 SV18 
PCHT kiểu R/W R/W R/W R/W K K K K K 
Nhóm/Cá 
nhân/ Cả hai 
Cả hai Nhóm Cả hai Cả hai Cả hai Nhóm Cá nhân Cả hai Nhóm 
Hứng thú 
Trò chơi 
ô chữ 
Tiếng 
Anh 
Viết nhật 
kí 
Tập 
Aerobic 
Múa Du lịch Toán học Du lịch Sinh học 
Trình độ TB Giỏi Khá TB TB Khá Giỏi Khá Khá 
Đa trí tuệ ☺ ☺ ● ♥ ♥ ☼  ☼ ☼ 
SV SV19 SV20 SV21 SV22 SV23 SV24 SV25 SV26 SV27 
PCHT kiểu K K K K K K K K K 
Nhóm/Cá 
nhân/ Cả hai 
Nhóm Cả hai Nhóm Cải hai Cả hai Cả hai Nhóm Cá nhân Cả hai 
Hứng thú 
Thiên 
nhiên 
Đi bộ Múa Hát Du lịch Du lịch Đọc sách 
Tập 
Aerobic 
Nấu ăn 
Trình độ Khá Khá TB Yếu Khá Giỏi Giỏi Khá Khá 
Đa trí tuệ ☼ ♥ ♥   ☼ ● ♥ ☼ 
SV SV28 SV29 SV30 SV31 SV32 SV33 SV34 SV35 SV36 
PCHT kiểu A A A A A A A A A 
Nhóm/Cá 
nhân/ Cả hai 
Cả hai Cả hai Nhóm Cá nhân Nhóm Cả hai Nhóm Cả hai Nhóm 
Hứng thú Thiết kế Aerobic Âm nhạc Hát Chụp ảnh Nấu ăn 
Đọc 
truyện 
Xem 
phim 
Âm nhạc 
Trình độ Khá Giỏi TB Khá Giỏi Khá Giỏi TB Khá 
Đa trí tuệ ♦ ♥ ¶ ¶ ♦  ☺ ∆ ● 
Tên SV SV37 SV38 SV39 SV40 SV41 SV42 SV43 SV44 SV45 
PCHT kiểu A VA AK AK VARK VK VK AR VA 
Nhóm/Cá 
nhân/ Cả hai 
Cả hai Nhóm Cả hai Nhóm Cả hai Cả hai Cá nhân Cả hai Cá nhân 
Hứng thú Âm nhạc Múa Du lịch 
HĐ xã 
hội 
Nấu ăn Chụp ảnh 
Đọc 
truyện 
Nghe 
nhạc 
Viết nhật 
kí 
Trình độ Khá Khá TB Giỏi TB Giỏi Giỏi Khá Khá 
Đa trí tuệ ¶ ♥  ∆ ☼ ♦ ☺ ¶ ● 
ệ logic - toán học;☺ Trí tuệ ngôn ngữ; ∆ Trí tuệ giao tiếp; ♥ Trí tuệ hình thể - động năng; ♦ Trí 
tuệ không gian; ¶ Trí tuệ âm nhạc; ● Trí tuệ nội tâm; ☼ Trí tuệ tự nhiên. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 47-53 
51 
Bảng 3. Ví dụ thiết kế một số HĐHT phù hợp với HSHT theo phong cách học tập khi dạy nội dung 
“Hệ vận động” trong học phần Sinh lí học trẻ em lứa tuổi tiểu học 
HĐHT 1: 
Nghiên cứu cấu 
tạo và thành phần 
hóa học của xương 
người. 
- Mục tiêu: nắm 
được thành phần 
hóa học và đặc 
điểm cấu tạo của 
xương 
- Phương tiện: 
xương ếch, hóa 
chất HCL 10%, 
dụng cụ thí 
nghiệm khác 
* Hoạt động 1 thiết kế phù hợp với phong cách học tập kiểu K (vận động): SV thực hiện các nhiệm vụ 
học tập thông qua thực thành, thí nghiệm hoặc thiết kế mô hình để khám phá và lĩnh hội tri thức về cấu 
tạo và thành phần hóa học của xương người. 
* Nhiệm vụ học tập 
Thực hiện thí nghiệm sau: 
- Chuẩn bị xương gà, dấm ăn, panh và lọ thủy tinh có nắp đậy. 
- Cho xương gà vào trong lọ thủy tinh đổ đầy dung dịch dấm, để 2-3 ngày. 
Câu 1: Giải thích hiện tượng và chứng minh sự có mặt của thành phần vô cơ và hữu cơ trong xương? 
Chú ý: Có thể thay dung dịch dấm ăn bằng dung dịch HCL 10%, thời gian ngâm xương sẽ rút ngắn 
khoảng 15 phút (SV sử dụng găng tay bảo vệ khi thực hiện thí nghiệm) 
Câu 2: Xác định các xương từng hình a, b, c, d và phân loại xương theo bảng sau. Nêu đặc điểm cấu tạo 
của từng loại xương (xương dài, xương ngắn, xương dẹt). 
Xương ngắn Xương dài Xương dẹt 
Câu 3: Xương có thể tham gia vào hệ vận động nhờ các yếu tố nào? Trình bày đặc điểm của từng loại khớp. 
HĐHT 2: Nghiên 
cứu cấu tạo bộ 
xương người 
- Mục tiêu: Xác 
định được vị trí, 
hình dáng và cấu 
tạo một số xương 
chính. Chứng 
minh được sự phù 
hợp giữa vấu tạo 
và chức năng của 
xương. Thực hiện 
băng bó vết 
thương khi bị gãy 
xương 
- Phương tiện: Mô 
hình và tranh về bộ 
xương người 
* Hoạt động này thiết kế phù hợp với phong cách học tập kiểu V (nhìn): SV thực hiện các nhiệm vụ học 
tập thông qua quan sát mô hình, tranh ảnh hoặc xem video để khám phá và lĩnh hội tri thức về cấu 
tạo bộ xương người và đặc điểm bộ xương của trẻ em. 
Câu 1: Hãy quan sát mô hình hoặc tranh cấu tạo hộp sọ và trả lời câu hỏi: 
a/ Hãy phân biệt được xương sọ não và xương sọ mặt, so sánh tỉ lệ giữa hai phần của người và động vật. 
Rút ra kết luận. 
b/ Hãy xác định vị trí, hình dạng của các xương ở sọ não và sọ mặt trên mô hình hoặc tranh. 
c/ Các khớp giữa các xương ở phần xương sọ có đặc điểm gì? 
Câu 2: Quan sát mô hình hoặc tranh cấu tạo xương cột sống và trả lời câu hỏi: 
a/ Trình bày đặc điểm cấu tạo của xương cột sống. 
b/ Giải thích sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương cột sống. 
Câu 3: Quan sát mô hình hoặc tranh cấu tạo của xương lồng ngực và trả lời câu hỏi: 
a/ Xác định thành phần cấu tạo của xương lồng ngực? 
b/ Chứng minh xương lồng ngực có cấu tạo phù hợp với chức năng? 
Câu 4: Quan sát mô hình hoặc tranh cấu tạo xương chi và trả lời câu hỏi: 
a/ Xác định được các xương của chi trên và chi dưới trên tranh hoặc mô hình. So sánh điểm giống và 
khác nhau giữa xương chi trên và xương chi dưới. 
b/ Hãy phân biệt đai vai với đai hông. Nêu đặc điểm giới tính của xương chậu. 
c/ So sánh các phần tự do của xương chi trên và xương chi dưới để thấy rõ sự thống nhất giữa cấu tạo 
và chức năng chi trên phù hợp với chức năng lao động, chi dưới thích nghi với chức năng nâng đỡ cơ 
thể và vận chuyển. 
Câu 5: Quan sát tranh hoặc mô hình các khớp xương và hoàn thành bản sau: 
STT Các khớp xương Loại khớp Liên hệ giữa các xương 
1 
2 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 47-53 
52 
Hợp đồng 1: Trí 
tuệ ngôn ngữ 
Đọc, nghiên cứu thông tin về bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em. 
- Hãy thiết kế một poster tuyên truyền về bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em (nguyên nhân, cách 
phòng, tránh) 
Hợp đồng 2: Trí 
tuệ logic - toán 
Câu 1. Đọc biểu đồ thể hiện tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam (hình 1). Nhận xét về tỉ lệ suy 
dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi qua các năm. Giải thích nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng ở trẻ em. 
Hãy đề xuất biện pháp phòng tránh suy dinh dưỡng ở trẻ em. 
Hình 1. Biểu đồ tỉ lệ suy dinh dưỡng 
ở trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam 
Hình 2. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân béo phì 
tại một số đô thị ở Việt Nam 
Nguồn: 
years.aspx 
https://nhungvandemoi.wordpress.com/2011/03/14/bai-hoan-ch%E1%BB%89nh-chefs-in-
school-%E2%80%93-th%E1%BB%B1c-ph%E1%BA%A9m-h%E1%BB%8Dc-
d%C6%B0%E1%BB%9Dng/ 
Câu 2. Nghiên cứu đồ thị tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi thừa cân béo phì ở một số đô thị (hình 2). 
Hãy nhận xét về tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân béo phì tại một số đô thị ở Việt Nam. Hãy cho biết nguyên 
nhân và xuất biện pháp phòng tránh béo phì ở trẻ em. 
Hợp đồng 3: Trí 
tuệ hình thể - 
động năng 
Đọc, nghiên cứu thông tin về nguyên nhân, cách phòng bệnh suy dinh dưỡng và béo phì ở trẻ em. 
Câu 1. Giải thích tại sao luyện tập thể dục thể thao giúp phòng tránh bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em. 
Câu 2. Lựa chọn một bài tập thể thao phù hợp với học sinh tiểu học giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh phòng 
các bệnh về béo phì và suy dinh dưỡng. 
Hợp đồng 4: Trí 
tuệ âm nhạc 
Xem đoạn băng hình theo đường link sau để tìm hiểu về béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em, kết hợp với 
nghiên cứu giáo trình. 
https://www.youtube.com/watch?v=ZURTHX8svPg 
https://www.youtube.com/watch?v=cJgyWKM-d40 
Câu 1. Hãy sáng tác các bài hát/thơ/rap/vè... về béo phì ở trẻ em (nguyên nhân, tác hại, cách phòng tránh) 
Câu 2. Hãy sáng tác các bài hát/thơ/rap/vè... về suy dinh dưỡng ở trẻ em (nguyên nhân, cách phòng tránh) 
Hợp đồng 5: Trí 
tuệ giao tiếp 
Bạn hãy phỏng vấn (trao đổi qua điện thoại, các diễn đàn...) các chuyên gia y tế về bệnh béo phì và suy dinh 
dưỡng ở trẻ em. Sau đó, thực hiện các nhiệm vụ sau: 
Câu 1. Lập một kế hoạch hình thành thói quen sống khoa học để phòng, tránh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em. 
Câu 2. Xây dựng một vở kịch và đóng vai thể hiện để tuyên truyền về bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ 
em (có thể làm trước và quay video lại hoặc biểu diễn ngay tại lớp). 
Hợp đồng 6: Trí 
tuệ nội tâm 
Đọc, nghiên cứu thông tin về bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em. 
Hãy viết một báo cáo thu hoạch sau khi tìm hiểu về nguyên nhân, tác hại, cách phòng tránh của bệnh béo 
phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em (Trình bày dưới dạng bút kí, các bài viết). 
Hợp đồng 7: Trí 
tuệ không gian 
Tìm hiểu về bệnh béo phì và suy dinh dưỡng ở trẻ em 
Hãy vẽ sơ đồ tư duy nội dung về nguyên nhân, tác hại , cách phòng tránh bệnh béo phì và suy dinh dưỡng 
ở trẻ em. 
Hợp đồng 8: Trí 
tuệ tự nhiên học 
Đọc, nghiên cứu thông tin hoặc xin ý kiến của những chuyên gia dinh dưỡng... về bệnh béo phì và suy dinh 
dưỡng ở trẻ em. 
Câu 1. Đưa ra lời khuyên về lựa chọn thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên (từ động vật hoặc thực vật) trong 
khẩu phần ăn hằng ngày để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì. 
Câu 2. Từ đó, đề xuất một vài thực đơn: 
- Cho trẻ suy dinh dưỡng mau tăng cân và phục hồi thể trạng khỏe mạnh. 
- Cho trẻ béo phì để giảm cân hiệu quả mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho sự phát 
triển của trẻ nhỏ. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 47-53 
53 
trong các HĐHT sẽ tăng cường cho SV thực hành, thí 
nghiệm, tham gia tích cực hơn. 
● Thiết kết HĐHT theo đa trí tuệ 
HSHT theo dựa trên đặc điểm đa trí tuệ của người 
học chia thành 8 loại hồ sơ người học. GV thiết kế các 
HĐHT phù hợp với các thế mạnh về đa trí tuệ khác nhau 
của SV trong lớp học phân hóa. Theo đó, phương tiện 
dạy học được thiết kế phù hợp vì mỗi SV với thế mạnh 
về đa trí tuệ khác nhau sẽ hứng thú với những loại 
phương tiện khác nhau. Đồng thời, phương tiện dạy học 
cũng hỗ trợ SV dễ dàng tiếp cận kiến thức của bài học, 
đạt mục tiêu học tập. Do đó, phương tiện dạy học phải sử 
dụng một cách linh hoạt, hiệu quả, đáp ứng nhằm phát 
huy tiềm năng vốn có của người học. 
Ví dụ: Nếu phân loại HSHT dựa trên đa trí tuệ thì 
HSHT của 45 SV lớp K21A - Giáo dục Tiểu học - 
Trường Đại học thủ Đô Hà Nội gồm: Trí tuệ ngôn ngữ 
(6 SV), trí tuệ âm nhạc (6 SV), trí tuệ logic - toán (5 SV), 
trí tuệ không gian (4 SV), trí tuệ hình thể - vận động (8 
SV), trí tuệ giao tiếp (4 SV), trí tuệ nội tâm (4 SV), trí tuệ 
tự nhiên học (7 SV). Căn cứ trên kết quả phân loại này, 
GV có thể thiết kế HĐHT nội dung “Nghiên cứu một số 
bệnh về trao đổi chất và dinh dưỡng ở trẻ em (suy dinh 
dưỡng và béo phì)” trong dạy học học phần Sinh lí trẻ lứa 
tuổi tiểu học như sau: 
Mục tiêu của hoạt động: Nắm được nguyên nhân, 
cách phòng bênh suy dinh dưỡng ở trẻ em là chủ yếu. 
Cách tiến hành: GV tổ chức dạy học theo hình thức 
dạy học theo hợp đồng. Để tiếp cận DHPH phù hợp với 
HSHT theo đa trí tuệ, các gói hợp đồng sẽ được thiết kế 
với các nhiệm vụ và yêu cầu khác nhau phù hợp với thế 
mạnh về đa trí tuệ của SV. Đồng thời, qua nghiên cứu hồ 
sơ người học, GV chủ động chuẩn bị số lượng hợp đồng, 
phương tiện dạy học tương ứng với số SV theo từng loại 
trí tuệ. Trong tổ chức dạy học theo hợp đồng, để phát huy 
tính chủ động và tích cực hóa hoạt động của SV thì GV 
nên cho SV lựa chọn hợp đồng mà SV muốn thực hiện. 
● Thiết kế HĐHT theo trình độ nhận thức 
Khi phân loại HSHT theo trình độ nhận thức, GV 
thiết kế nhiệm vụ phù hợp với SV ở các trình độ khác 
nhau để kích thích hứng thú học tập của họ. Vygotsky 
cho rằng, nếu chỉ quan tâm đến trình độ phát triển hiện 
tại của người học thì chưa đủ, trong dạy học trình độ phát 
triển tiềm năng mới là quan trọng. Do đó, trong DHPH 
phải nhằm vào tiềm năng của người học, chính là hướng 
vào vùng phát triển lân cận. GV cần biết được trình độ 
hiện tại của người học để thiết kế các HĐHT phù hợp 
đồng thời hỗ trợ, dẫn dắt người học hướng đến vùng phát 
triển lân cận và phát huy tối đa tiềm năng của họ [1]. 
HSHT theo trình độ nhận thức giúp GV có cái nhìn rõ 
hơn về trình độ hiện tại của người học. Từ đó, GV lập kế 
họach và tổ chức DHPH dựa trên trình độ nhận thức của 
người học. 
3. Kết luận 
Việc xây dựng HSHT, cần được cả GV và SV thực 
hiện theo đúng quy trình và khoa học. Song, việc sử dụng 
HSHT mới lại có tính quyết định đến hiệu quả học tập 
của SV. Nói một cách khác, giá trị gia tăng của HSHT 
phụ thuộc vào khả năng sử dụng những thông tin này của 
GV trong DHPH. Nghiên cứu của chúng tôi đã đề xuất 
quy trình xây dựng HSHT gồm 2 bước: (1) Tìm hiểu đối 
tượng người học và (2) Thiết kế HSHT. Đặc biệt, trong 
giai đoạn sử dụng HSHT, GV có thể xây dựng và tổ chức 
các HĐHT theo PCHT hay theo đặc điểm trí tuệ hoặc 
theo trình độ nhận thức. Sự đa dạng trong biện pháp sử 
dụng hồ sơ HSHT cũng giúp GV tổ chức DHPH chủ 
động một cách linh hoạt, hiệu quả phù hợp với đặc điểm 
kiến thức, nội dung học tập của SV. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Lăng Bình - Đỗ Hương Trà - Nguyễn 
Phương Hồng - Cao Thị Thăng (2017). Dạy học tích 
cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB 
Đại học Sư phạm. 
[2] Trần Trọng Thủy (1997). Lí thuyết vùng phát triển 
gần nhất L.X. Vygotsky - Một đóng góp to lớn cho 
tâm lí học dạy học. Hội thảo Khoa học “L.X. 
Vygotsky nhà tâm lí học kiệt xuất thế kỉ XX” 
(1896-1934), Hội Tâm lí - Giáo dục học Việt Nam, 
tr 55-58. 
[3] C. A. Tomlinson (2014). The differentiated 
Classroom, Responding to the needs of all learner, 
2nd Edition. Alexandria, Virginia USA: Association 
for Supervision and Curriculum Development. 
[4] Fleming, Neil D. (2012). Teaching and learning 
styles: VARK strategies. ISBN 978-0-473-07956-7. 
[5] J. Diane Connell, Ed.D (2005). Brain-based 
Strategies to Reach Every Learner. Scholastic 
Teaching Resources, USA, ISBN 0-439-59020-5. 
[6] Thomas Armstrong (Lê Quang Long dịch, 2014). 
Đa trí tuệ trong lớp học. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[7] Bộ GD-ĐT (2006). Sinh lí học trẻ em. NXB Đại học 
Sư phạm - NXB Giáo dục. 
[8] Nguyễn Nam Phương (2016). Đánh giá kết quả học 
tập môn giáo dục học của sinh viên đại học sư phạm 
theo tiếp cận quá trình. Luận án tiến sĩ Khoa học 
giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_va_su_dung_ho_so_hoc_tap_de_day_hoc_phan_hoa_hoc_ph.pdf