Tập huấn Áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học thông qua hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (FDS)
Mục đích của Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) nhằm “nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thông qua việc hỗ trợ các trưởng tiểu học chuyển đổi sang cơ chế dạy học cả ngày (FDS)”.
Yếu tố quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học là chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH) mà cốt lõi là chất lượng năng lực nghề nghiệp của GVTH. Bởi vậy, bồi dưỡng và phát triển năng lực GVTH theo Chuẩn nghề nghiệp là giải pháp tích cực góp phần xây dựng đội ngũ GVTH, tạo nguồn lực đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (FDS). Thực hiện kế hoạch triển khai các hoạt động của SEQAP, trong đó có đợt tập huấn GV cốt cán cấp tỉnh, thành phố về áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH, Ban quản lí Chương trình đã biên soạn cuốn tài liệu tập huấn về “Áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH thông qua hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường học cả ngày (FDS)”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tập huấn Áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học thông qua hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (FDS)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC (SEQAP) TÀI LIỆU TẬP HUẤN ÁP DỤNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG CÁC TRƯỜNG DẠY HỌC CẢ NGÀY (FDS) Hà Nội, tháng 12/2011 1 LỜI NÓI ĐẦU Mục đích của Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) nhằm “nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thông qua việc hỗ trợ các trưởng tiểu học chuyển đổi sang cơ chế dạy học cả ngày (FDS)”. Yếu tố quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học là chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học (GVTH) mà cốt lõi là chất lượng năng lực nghề nghiệp của GVTH. Bởi vậy, bồi dưỡng và phát triển năng lực GVTH theo Chuẩn nghề nghiệp là giải pháp tích cực góp phần xây dựng đội ngũ GVTH, tạo nguồn lực đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (FDS) Thực hiện kế hoạch triển khai các hoạt động của SEQAP, trong đó có đợt tập huấn GV cốt cán cấp tỉnh, thành phố về áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH, Ban quản lí Chương trình đã biên soạn cuốn tài liệu tập huấn về “Áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH thông qua hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường học cả ngày (FDS)”. Cuốn tài liệu tập huấn gồm có các phần: 1. Phần một: Một số vấn đề chung về Chuẩn nghề nghiệp GVTH và hoạt động Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học. 2. Phần hai: Đánh giá giáo viên (GV) theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH (vận dụng trong hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trường học). 3. Phần ba: Bồi dưỡng và phát triển năng lực GVTH theo chuẩn nghề nghiệp, một giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH. * Phần PHỤ LỤC gồm: Qui định về Chuẩn nghề nghiệp GVTH và các văn bản khác liên quan. Khi biên soạn, các cán bộ, chuyên gia của Chương trình đã kế thừa những nghiên cứu về dự thảo Chuẩn nghề nghiệp GVTH của Dự án Phát triển GVTH, những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về việc đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH của Bộ Giáo dục và Đào tạo; mặt khác các cán bộ, chuyên gia cũng cố gắng bổ sung và làm rõ một số nội dung: - Tài liệu không chỉ đề cập đến việc áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH để đánh giá GV mà còn đề cập đến việc áp dụng Chuẩn nghề nghiệp để bồi dưỡng và phát triển năng lực nghề nghiệp của GVTH, coi đó là một giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH hiện nay. - Trong hoạt động đánh giá GV theo Chuẩn, tài liệu đã xác định cụ thể nguồn minh chứng và đưa ra được “bảng điểm đánh giá, xếp loại mức độ tiêu chí” của cả 60 tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp GVTH. - Tài liệu có kết hợp việc áp dụng Chuẩn nghề nghiệp GVTH với hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục trong các trường dạy học cả ngày (FDS). Tuy nhiên, do thời gian biên soạn và năng lực còn hạn chế, tài liệu tập huấn có thể còn thiếu sót, Chương trình mong được sự góp ý kiến của các cán bộ quản lí giáo dục và GVTH để tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn. 2 PHẦN MỘT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC A. Mục tiêu Giúp học viên có hiểu biết về: - Sự cần thiết phải xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH (viết tắt là Chuẩn NNGVTH) trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. - Quá trình, nguyên tắc xây dựng Chuẩn NNGVTH; cấu trúc nội dung của Chuẩn (lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí, minh chứng). - Mối quan hệ giữa Chuẩn NNGVTH và hoạt động đảm bảo chất lượng trong SEQAP. - Mối quan hệ giữa Chuẩn NNGVTH và Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học trong hoạt động đảm bảo chất lượng của SEQAP. B. Hoạt động của học viên - Hoạt động 1: Tự nghiên cứu các văn bản có trong tài liệu tập huấn và các văn bản tham khảo khác liên quan đến Chuẩn NNGVTH và hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục của SEQAP. - Hoạt động 2: Tự chuẩn bị, trao đổi nhóm các câu hỏi sau: 1. Vì sao cần xây dựng chuẩn GVTH? 2. Nguyên tắc xây dựng, cấu trúc nội dung của Chuẩn NNGVTH được thể hiện trong Qui định về Chuẩn như thế nào? 3. Phân tích mối quan hệ giữa Chuẩn NNGVTH với hoạt động đảm bảo chất lượng trong SEQAP. 4. Phân tích mối quan hệ giữa Chuẩn NNGVTH và Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học trong hoạt động của SEQAP. - Hoạt động 3: Trình bày ý kiến của các nhóm trước lớp tập huấn. Trao đổi, thảo luận và lĩnh hội thông tin phản hồi của giảng viên. C. Thông tin cơ bản 1. Vì sao cần phải xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH? 1.1. Xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVTH là yêu cầu tất yếu khách quan trong xu thế phát triển và hội nhập. - Bước vào thế kỷ XXI, bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục nước ta. Trên nền tảng sáng tạo khoa học và phát triển công nghệ mạnh mẽ như hiện nay, xu hướng chung của thế giới là toàn cầu hóa và tiến tới nền kinh tế tri thức. Trong đó giáo dục đóng vai trò quan trọng, với trách nhiệm thường xuyên đưa ra những biện pháp cải cách thích ứng với 3 điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển của xã hội. Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở các nước trên thế giới, tạo cơ hội tốt để giáo dục nước ta nhanh chóng tiếp cận các xu thế mới, nhận thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức dạy học, nội dung giảng dạy hiện đại và tiến tới vận dụng kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Riêng trong quản lí giáo dục hiện đại, chúng ta cần tiếp cận cách “quản lí theo Chuẩn”. Có thể nói xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH để quản lí chất lượng đội ngũ GV là sự đổi mới trong tư duy quản lí giáo dục, là yêu cầu khách quan trong xu thế phát triển và hội nhập. - Giáo dục và đào tạo nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính quyết định, giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần nghị quyết Đại hội lần thứ IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội và chỉ thị 14 của Chính phủ. Trong luật giáo dục có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện mục tiêu giáo dục đó thì vai trò mang tính quyết định là lực lượng CBQL và GV các cấp, trong đó có đội ngũ CBQL và GVTH. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao năng lực đội ngũ GVTH chính là xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVTH. Một khi đã có trường chuẩn thì việc xây dựng chuẩn GV là một việc làm tất yếu đối với việc thực hiện yêu cầu “ hiện đại hóa, chuẩn hóa” mà Đại hội Đảng lần IX đề ra trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Điều đó cũng phù hợp xu thế phát triển và hội nhập như đã nói ở trên. 1.2. Chuyển từ xây dựng và quản lí đội ngũ GVTH theo chuẩn trình độ đào tạo sang xây dựng và quản lí đội ngũ GVTH theo chuẩn nghề nghiệp là cách làm mới, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. - Trong nhiều năm qua, GVTH được đào tạo từ nhiều hệ khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của trẻ em khắp mọi vùng đất nước. Khi đó việc huy động đủ số lượng người dạy đang là điều bức bách cho việc xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học. Đến nay, sự phát triển giáo dục tiểu học đã đi vào ổn định, tình trạng thiếu GVTH cơ bản đã được khắc phục, do đó đã đến lúc có điều kiện đưa ra các yêu cầu thống nhất trong cả nước về năng lực nghề nghiệp của GVTH, dù họ đang giảng dạy ở bất cứ nơi đâu. Đó cũng là bước chuyển cơ bản từ quản lí số lượng sang quản lí chất lượng đối với đội ngũ GVTH ở nước ta. - Chuẩn trình độ đào tạo là mức độ và yêu cầu người GV phải đạt được khi họ tốt nghiệp ở một cấp đào tạo nào đó (như chuẩn trình độ đào tạo THSP, CĐSP, ĐHSP). Các yếu tố đầu vào, thời gian đào tạo, nội dung và phương pháp đào tạoquyết định chuẩn trình độ đào tạo. Quản lí và xây dựng đội ngũ GVTH theo chuẩn trình độ đào tạo được thực hiện trong nhiều năm qua, ở giai đọan đầu còn gặp nhiều khó khăn, nhu cầu về số lượng đang là sức ép lớn. Việc nâng dần mức độ trình độ đào tạo chuẩn đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục tiểu học đã qua. Một trong những hạn chế trong việc quản lí theo chuẩn trình độ đào tạo là xu hướng “chạy theo bằng cấp”, việc quản lí đó thường bị dùng lại ở điểm xuất phát ban đầu của giai đoạn khởi nghiệp, chưa quản lí được năng lực của GV trong suốt 4 quá trình hành nghề của họ. Xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GV sẽ góp phần khắc phục được hạn chế của việc quản lí đó. Chuẩn nghề nghiệp GVTH là mức độ và yêu cầu về phẩm chất và năng lực sư phạm của người GVTH đáp ứng với từng giai đoạn giáo dục. Năng lực GV được hình thành và phát triển trong suốt quá trình hành nghề theo Chuẩn. Có thể nói Chuẩn nghề nghiệp đã bao hàm chuẩn đào tạo ban đầu, đồng thời bao hàm các mức độ, yêu cầu ngày càng cao hơn để phát triển năng lực GV ở những năm sau đó. Chuyển từ xây dựng và quản lí GV theo chuẩn trình độ đào tạo sang xây dựng và quản lí GV theo chuẩn nghề nghiệp là cách nhìn mới trong quản lí giáo dục phù hợp xu hướng quản lí của các nước đang phát triển và hiện đại. 1.3. Mục đích lâu dài của việc xây dựng chuẩn NNGVTH là nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay. - Chuẩn NNGVTH bản chất là chuẩn về năng lực nghề nghiệp (bao gồm phẩm chất và năng lực sư phạm) của người GVTH. Chuẩn NNGVTH trong giai đoạn hiện nay là mẫu hình hướng tới của GVTH trong thời kỳ đổi mới giáo dục phổ thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là căn cứ cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng, giám sát, kiểm định và đảm bảo chất lượng đội ngũ GVTH. Chuẩn NNGVTH được ban hành sẽ tạo nên sự thay đổi cơ bản trong quan niệm về người GV, về chất lượng của đội ngũ GV, về yêu cầu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV, về các chính sách tạo điều kiện cho việc sử dụng có hiệu quả đội ngũ GV, và lựa chọn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục tiểu học. - Khi xây dựng Chuẩn NNGVTH, Bộ đã xác định mục tiêu chung (lâu dài, bền vững) là: “Nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH đáp ứng thời kỳ đổi mới giáo dục phổ thông”. Từ mục tiêu chung đó, đưa ra các mục tiêu cụ thể của Chuẩn: + Làm cơ sở đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng GVTH. + Giúp GV tự đánh giá, rèn luyện nâng cao năng lực nghề nghiệp. + Làm cơ sở để đánh giá năng lực nghề nghiệp của GV phục vụ công tác qui hoạch, sử dụng và bồi dưỡng GV. + Làm cơ sở đề xuất chế độ, chính sách đổi mới GVTH tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục có trách nhiệm và hiệu quả tốt. Với ý nghĩa và mục tiêu của Chuẩn NNGVTH như đã nêu trên, có thể nói xây dựng chuẩn là một trong các giải pháp mạnh, đột phá để nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH, từ đó mới có thể nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, một vấn đề đang được xã hội quan tâm trong giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 2. Nguyên tắc và quá trình xây dựng Chuẩn; cấu trúc và nội dung “cốt lõi” của Chuẩn nghề nghiệp GVTH 2.1. Nguyên tắc xây dựng chuẩn nghề nghiệp GVTH Trong quá trình xây dựng Chuẩn NNGVTH, cần thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau: 5 - Trước hết, Chuẩn NNGVTH phải tuân thủ các yêu cầu, qui định đối với GVTH thể hiện trong các văn bản pháp qui như Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học và các văn bản pháp qui khác có liên quan. - Chuẩn NNGVTH vừa mang tính khoa học khách quan, vừa có tính kế thừa truyền thống, phù hợp với thực tiễn Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phải có tính khả thi cao, dễ vận dụng, truyền đạt, có thể đánh giá được năng lực nghề nghiệp của GVTH. - Chuẩn NNGVTH cần tiếp thu những xu hướng tiên tiến của thế giới trong việc xây dựng Chuẩn và vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta trong thời kỳ đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. - Chuẩn NNGVTH cần phản ánh được những đặc điểm lao động sư phạm của người GVTH; Chuẩn cần xây dựng theo hướng phát triển, vừa thể hiện các yêu cầu cơ bản của người GVTH ở mức phổ biến, vừa xác định các yêu cầu ở mức cao hơn là nhu cầu, động lực phấn đấu của mỗi GVTH đáp ứng yêu cầu ngày càng cao ở từng giai đoạn phát triển của đất nước. 2.2. Sơ lược quá trình xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH Việc xây dựng Chuẩn nghề nghiệp GVTH bắt đầu từ năm 2000 và trải qua bốn giai đoạn: - Giai đoạn tiếp nhận các tri thức và kinh nghiệm các nước về chuẩn nghề nghiệp GV và vận dụng thử (2000 - 2001). - Giai đoạn xây dựng dự thảo văn bản Chuẩn, lấy ý kiến xã hội, CBQL ngành và áp dụng thử ở diện hẹp để chỉnh sửa, xây dựng Chuẩn để chuẩn bị cho áp dụng đại trà (2002 - 2003). - Giai đoạn áp dung Chuẩn trên diện rộng (25.000 GVTH), trên cơ sở đó chỉnh sửa và hoàn thiện Chuẩn (2004 - 2005). - Giai đoạn hoàn thành văn bản Chuẩn, thể chế thành văn bản pháp qui trình Bộ duyệt, ban hành (2006 - 5/2007). *Ghi chú: Ngày 04/05/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định ban hành “Qui định về chuẩn nghề nghiệp GVTH”, từ đó đến nay Chuẩn đã được triển khai áp dụng ở các trường tiểu học trên toàn quốc. 2.3. Xây dựng cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp GVTH 2.3.1. Căn cứ: - Khi xét dạy học (rộng hơn là giáo dục) ở bậc tiểu học là một nghề (nghề dạy học) thì cấu trúc của Chuẩn nghề nghiệp GVTH được xây dựng theo mô hình “cấu trúc năng lực nghề” (như là cấu trúc năng lực của một nghề nào đó trong xã hội). Cấu trúc năng lực nghề đó thường bao gồm ba thành tố: phẩm chất nghề, kiến thức nghề và kĩ năng nghề. Trên cơ sở đó, có thể xây dựng cấu trúc Chuẩn nghề nghiệp GVTH gồm ba lĩnh vực (tương ứng với ba thành tố trên): + Lĩnh vực 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (Phẩm chất nghề) + Lĩnh vực 2: Kiến thức (Kiến thức nghề) 6 + Lĩnh vực 3: Kĩ năng sư phạm (Kĩ năng nghề) - Khi phân tích cấu trúc năng lực nghề nghiệp của GVTH ta cũng thường đề cập tới “mô hình nhân cách” của người GV, cấu trúc mô hình nhân cách đó bao gồm hai thành tố cơ bản là: phẩm chất (đức - hồng) và năng lực sư phạm (tài - chuyên). Thành tố “phẩm chất” của GVTH thể hiện ở các mối quan hệ xã hội (thái độ, hành vi ứng xử) với Tổ quốc, nhân dân, cộng đồng, đồng nghiệp, học sinh. Hẹp hơn đó chính là đạo đức nghề nghiệp (yêu nghề, mến trẻ). Đối với người GVTH phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị của họ có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển đạo đức, nhân cách của học sinh. Hơn thế, phẩm chất đạo đức của người thầy cũng là một công cụ sắc bén trong việc giáo dục học sinh, trong việc hoàn thành nhiệm vụ dạy người. Trong cấu trúc chuẩn nghề nghiệp GVTH, thành tố “phẩm chất” trong mô hình nhân cách đó được xem như là lĩnh vực 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Thành tố “Năng lực sư phạm” của GVTH thể hiện ở trình độ kiến thức chuyên môn (kiến thức cơ bản, cần thiết để dạy học ở tiểu học) và kĩ năng sư phạm (kĩ năng cơ bản, cần thiết trong hoạt động giáo dục, dạy học ở tiểu học). Ở tiểu học, khả năng thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục, dạy học là năng lực nghề chủ yếu đối với GVTH. Trong cấu trúc chuẩn nghề nghiệp GVTH, thành tố “năng lực sư phạm” trong mô hình nhân cách được thể hiện ở lĩnh vực 2: Kiến thức và ở lĩnh vực 3: Kĩ năng sư phạm. Như vậy, trên cơ sở kết hợp “mô hình cấu trúc năng lực ngh ... g hợp đã quy định tại khoản 4, Điều 9 của Quy định về Chuẩn NNGVTH thì xếp loại kém. 3. Minh chứng và nguồn minh chứng trong đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học a) Để xác định giáo viên đã đạt được các tiêu chí của Chuẩn ở mức độ nào (tốt, khá, trung bình, yếu) cần phải dựa vào các minh chứng. Minh chứng được hiểu là các dấu hiệu có thể nhận biết, quan sát được, phản ảnh nhận thức hay hoạt động giáo dục cụ thể mà giáo viên đã thực hiện để đạt mức điểm cụ thể của tiêu chí trong các yêu cầu của Chuẩn. b) Minh chứng giúp lượng hóa mức độ đạt được của mỗi tiêu chí nhưng khi xem xét cụ thể có thể kết hợp đánh giá định lượng với đánh giá định tính. Mặt khác, cần căn cứ vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của giáo viên, thực tế của lớp, trường và địa phương để có thể xác định các minh chứng phù hợp. c) Thu thập minh chứng 54 - Thông qua các chủ thể đánh giá giáo viên tiểu học gồm: giáo viên tự đánh giá, hiệu trưởng nhà trường, đồng nghiệp trong tổ chuyên môn. - Các nguồn minh chứng gồm: kết quả tự đánh giá, hồ sơ giảng dạy (giáo án, sổ chủ nhiệm, sổ ghi kế hoạch công tác, ghi chép công việc và bồi dưỡng, các tư liệu về giảng dạy, sổ theo dõi kết quả học tập của học sinh, sổ liên lạc với gia đình học sinh), kết quả đánh giá tiết dạy, sự đánh giá của hiệu trưởng, đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và kết quả phỏng vấn 4. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại Trong quá trình đánh giá, xếp loại, giáo viên có quyền khiếu nại về việc xếp loại của tổ chuyên môn, của hiệu trưởng. Khi có khiếu nại, hiệu trưởng cần tham khảo thêm ý kiến của các phó hiệu trưởng, chi bộ đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, các tổ chức khác trong hoặc ngoài nhà trường và đưa ra những minh chứng để việc đánh giá, xếp loại được chính xác. Văn bản giải quyết khiếu nại được gửi đến cho người khiếu nại. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Hằng năm vào cuối năm học, hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên tiểu học trong nhà trường tự đánh giá (thực hiện theo bước 1 của công văn này). Phiếu giáo viên tự đánh giá được lưu giữ trong hồ sơ của giáo viên tiểu học và là căn cứ để giáo viên xây dựng kế hoạch công tác trong năm học sau. 2. Hằng năm, trước kỳ xét nâng lương, nâng ngạch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức, đánh giá xếp loại các giáo viên sắp được xét nâng lương, nâng ngạch theo đúng quy trình đánh giá, xếp loại được quy định tại Điều 10 Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007). Do yêu cầu của công tác quản lý, các giáo viên trước khi xét quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ, cử đi đào tạo bồi dưỡng... phải được Hiệu trưởng tổ chức đánh giá. Kết quả đánh giá, xếp loại được làm tư liệu cho việc: - Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng giáo viên; - Làm cơ sở để Hiệu trưởng phân công giảng dạy, bố trí công tác theo năng lực của giáo viên, đánh giá viên chức cuối năm và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với những giáo viên chưa đạt Chuẩn; - Các cơ quan quản lý giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ, xem xét trong việc nâng lương, nâng ngạch, đề bạt, khen thưởng Kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên; kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên của tổ chuyên môn, của Hiệu trưởng được ghi trong Phiếu giáo viên tự đánh giá, Phiếu 55 đánh giá giáo viên của tổ chuyên môn và của Hiệu trưởng, được lưu giữ trong hồ sơ của giáo viên tiểu học. Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6 hằng năm. Các Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên tiểu học (theo phụ lục 5 đính kèm công văn này) báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) trước ngày 30 tháng 7 hằng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có điều gì chưa rõ hoặc còn vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) để được hướng dẫn thêm./. Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Vụ Giáo dục Tiểu học; - Vụ TCCB; - Website Bộ; - Lưu: VT, Cục NGCBQLGD. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Vinh Hiển 56 PHỤ LỤC 1 PHIẾU GIÁO VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ (Kèm theo Công văn số 616 /BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) Phòng GDĐT................................. Trường : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Năm học : . . . . . . . . . . Họ và tên giáo viên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Môn học được phân công giảng dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1. Đánh giá, xếp loại (Các từ viết tắt trong bảng : a, b, c, d là các tiêu chí tương ứng với các yêu cầu của từng lĩnh vực) Các Lĩnh vực, yêu cầu Điểm đạt được của tiêu chí Tên minh chứng (nếu có) a b c d Tổng điểm I. Lĩnh vực Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 2. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước 3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động 4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. 5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh. II. Lĩnh vực Kiến thức 1. Kiến thức cơ bản 2. Kiến thức về tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học 3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh 4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. 5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác 57 III. Lĩnh vực Kĩ năng sư phạm 1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. 2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh. 3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lí chất lượng giáo dục; hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. 5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Lĩnh vực Điểm Xếp loại Ghi chú I. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống II. Kiến thức III. Kĩ năng sư phạm Xếp loại chung 2. Những điểm mạnh: - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3. Những điểm yếu: - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày. . . . . tháng. . . .năm (Chữ ký của giáo viên) PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CỦA HIỆU TRƯỞNG (Kèm theo Công văn số 616 /BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) Sở/Phòng GDĐT................................. Trường : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Năm học : . . . . . . . . . . . Tổ chuyên môn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Họ và tên giáo viên được đánh giá : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Môn học được phân công giảng dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . 1. Đánh giá, xếp loại (Các từ viết tắt trong bảng: a, b, c, d là các tiêu chí tương ứng với các yêu cầu của từng lĩnh vực) Các Lĩnh vực, yêu cầu Điểm đạt được của tiêu chí Ghi chú a b c d Tổng điểm I. Lĩnh vực Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 2. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước 3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động 4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. 5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh. II. Lĩnh vực Kiến thức 1. Kiến thức cơ bản 2. Kiến thức về tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học 3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh 4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. 5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinhtế, 59 văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác III. Lĩnh vực Kĩ năng sư phạm 1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. 2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh. 3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lí chất lượng giáo dục; hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. 5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy. Lĩnh vực Điểm Xếp loại Ghi chú I. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống II. Kiến thức III. Kĩ năng sư phạm Xếp loại chung 2. Những điểm mạnh : - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3. Những điểm yếu : - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5. Ý kiến bảo lưu của giáo viên (do giáo viên tự ghi ) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .., ngày.tháng..năm 20 TỔ TRƯỞNG TỔ CHUYÊN MÔN (Kí và ghi rõ họ tên) 6. Xếp loại chung và ý kiến của Hiệu trưởng ..................................................................................................................................... .., ngày.tháng..năm 20 HIỆU TRƯỞNG (Kí và đóng dấu) 60 PHỤ LỤC 3 PHIẾU TỔNG HỢP XẾP LOẠI GIÁO VIÊN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Kèm theo Công văn số 616 /BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) Sở/Phòng GDĐT................................. Trường : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Năm học: . . . . . . . . . . . Tổ chuyên môn : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . STT Họ và tên giáo viên GV tự đánh giá Đánh giá của Tổ Ghi chú Tổng số điểm Xếp loại Tổng số điểm Xếp loại Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . Tổ trưởng chuyên môn (Ký và ghi họ tên) 61 PHỤ LỤC 4 PHIẾU XẾP LOẠI GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG (Kèm theo Công văn số 616 /BGDĐT-NGCBQLGD, ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) Sở/Phòng GDĐT................................. Trường : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Năm học........................... STT Họ và tên giáo viên GV tự đánh giá Xếp loại của tổ chuyên môn Xếp loại chính thức của Hiệu trưởng Ghi chú * Tổng số giáo viên: * Tổng cộng mỗi loại : - Xuất sắc: - Khá: - Trung bình: - Kém : Ngày . . . . . tháng . . . . .năm . . . . Hiệu trưởng (Ký tên và đóng dấu) 62 PHỤ LỤC 5 UBND CẤP TỈNH ... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ XẾP LOẠI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Năm học: . . . . . . . . I. XẾP LOẠI GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG 1. Tổng số giáo viên được xếp loại 2. Tổng hợp kết quả xếp loại giáo viên Phòng GDĐT Kết quả xếp loại giáo viên Loại xuất sắc Loại khá Loại trung bình Loại kém Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 3. Phân loại giáo viên chưa đạt Chuẩn - loại kém Phòng GDĐT Lĩnh vực xếp loại kém Ghi chú Lĩnh vực I: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Lĩnh vực II: Kiến thức Lĩnh vực III: Kĩ năng sư phạm Vi phạm khác Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) II. TỰ XẾP LOẠI CỦA GIÁO VIÊN 1. Tổng số giáo viên tự xếp loại 2. Tổng hợp kết quả tự xếp loại của giáo viên Phòng GDĐT Loại xuất sắc Loại khá Loại TB Loại kém Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 3. Phân loại giáo viên chưa đạt Chuẩn - loại kém Phòng GDĐT Lĩnh vực xếp loại kém Ghi chú Lĩnh vực I: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Lĩnh vực II: Kiến thức Lĩnh vực III: Kĩ năng sư phạm Vi phạm khác Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Ngày . . . . . tháng . . . . .năm . . . . Thủ trưởng đơn vị (Ký tên và đóng dấu)
File đính kèm:
- tap_huan_ap_dung_chuan_nghe_nghiep_giao_vien_tieu_hoc_thong.pdf