Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Chuyên san khoa học xã hội. Nhân văn. Kinh tế
Khoa học có vị trí và vai trò quan trọng ở tiểu học. Môn Khoa học giúp cho học sinh tiểu học bước đầu hiểu biết bản chất và quy luật hoạt động của thế giới tự nhiên. Học tập tìm tòi thực nghiệm là một định hướng học tập kiểu mới, cơ bản làm thay đổi những quan điểm về định hướng học tập truyền thống. Ở đó học sinh là chủ thể quan trọng của quá trình học tập, giáo viên chỉ là người định hướng hoạt động (khi thực sự cần thiết) và tổ chức các hoạt động học tập đó; trên cơ sở dự đoán những trải nghiệm cuộc sống mà học sinh đã có cùng với năng lực của cá nhân mình thì học sinh có thể thiết kế định hướng những hoạt động học tập phù hợp nhằm phát triển năng lực cá nhân người học một cách chủ động, tích cực và toàn diện.
Bạn đang xem tài liệu "Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Chuyên san khoa học xã hội. Nhân văn. Kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Chuyên san khoa học xã hội. Nhân văn. Kinh tế
Tập 183, số 07, 2018 Tập 183, Số 07, 2018 T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ Môc lôc Trang Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9 Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn học trung đại Việt Nam 15 Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21 Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ người Việt 27 Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51 Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63 Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69 Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73 Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay 79 Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85 Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91 Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho học sinh trung học phổ thông 97 Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105 Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111 Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117 Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141 Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159 Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177 Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 183 Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189 Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195 Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên 201 Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207 Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227 Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233 Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239 Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 123 THIẾT KẾ BÀI HỌC KHOA HỌC LỚP 4, LỚP 5 THEO HƯỚNG TÌM TÒI THỰC NGHIỆM Đàm Quang Hưng* Ban Tổ chức Tỉnh ủy Bắc Giang TÓM TẮT Khoa học có vị trí và vai trò quan trọng ở tiểu học. Môn Khoa học giúp cho học sinh tiểu học bước đầu hiểu biết bản chất và quy luật hoạt động của thế giới tự nhiên. Học tập tìm tòi thực nghiệm là một định hướng học tập kiểu mới, cơ bản làm thay đổi những quan điểm về định hướng học tập truyền thống. Ở đó học sinh là chủ thể quan trọng của quá trình học tập, giáo viên chỉ là người định hướng hoạt động (khi thực sự cần thiết) và tổ chức các hoạt động học tập đó; trên cơ sở dự đoán những trải nghiệm cuộc sống mà học sinh đã có cùng với năng lực của cá nhân mình thì học sinh có thể thiết kế định hướng những hoạt động học tập phù hợp nhằm phát triển năng lực cá nhân người học một cách chủ động, tích cực và toàn diện. Từ khoá: thiết kế bài học; tìm tòi; thực nghiệm; bài học tìm tòi; bài học thực nghiệm. VẤN ĐỀ VỀ DẠY KHOA HỌC THEO HƯỚNG TÌM TÒI THỰC NGHIỆM * Nền tảng triết học của dạy học (DH) theo hướng tìm tòi thực nghiệm đã được hình thành từ những công trình của L.X. Vygotsky [1], [2] với Lí thuyết Vùng cận phát triển (Zone of Proximal development), của J. Dewey [3] với học thuyết kinh nghiệm và thực chứng trong giáo dục, của J. Piaget với lí thuyết cấu trúc nhận thức kiến tạo, của P. Freire [4] với tác phẩm nổi tiếng Pedagogy of the Oppressed (Giáo dục học của kẻ bị áp bức – khởi nguồn cho phong trào Giáo dục học phê phán từ Nam Mĩ. Những đại diện nổi bật trong nghiên cứu DH dựa vào tìm tòi tiếp đó là J.Bruner [5] là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ học tập dựa vào tìm tòi (Inquiry –based Learning) và cũng là đại biểu ưu tú của triết lí kiến tạo trong giáo dục. Tác giả DeBoer, G. E. [6] cho rằng nếu cần mô tả mục tiêu của giáo dục khoa học từ năm 1950 trở lại đây bằng một từ duy nhất, thì từ đó chính là Tìm tòi (Inquiry). Dạy học dựa vào tìm tòi được xem như tương tự DH dựa vào vấn đề và cả hai chiến lược đều nằm trong trào lưu kiến tạo. Những nghiên cứu cụ thể về DH dựa vào tìm tòi hết sức phong phú. Học tập dựa vào tìm tòi ngày * Tel: 0983 332707; Email: damhung83@gmail.com nay đều ở dạng mở (Open) hoặc gọi là thật sự (The truth), chứ không phải tìm tòi kiểu sách vở vòng vo tương tự DH nêu vấn đề trước đây hay DH gợi mở như Khổng Tử nói ngày xưa. Đó là tìm tòi thực sự trong khi học tập. PGS.TS Đặng Thành Hưng [7], [8] đã mô tả 4 kiểu phương pháp DH, trong đó có kiểu phương pháp kiến tạo-tìm tòi. Trong kiểu phương pháp kiến tạo-tìm tòi có một số mô hình kĩ thuật như Kiến tạo-tìm tòi di chuyển, Kiến tạo-tìm tòi biến đổi, Kiến tạo-tìm tòi bằng phân hóa hành động, Kiến tạo-tìm tòi theo giai đoạn đó đều là tìm tòi thực nghiệm. Còn tác giả Lương Việt Thái [9] đã phân tích một số tiến trình DH theo tư tưởng của thuyết kiến tạo. Trên cơ sở các bước chung của DH kiến tạo (làm bộc lộ hiểu biết, quan niệm ban đầu của học sinh (HS); thay đổi, phát triển hiểu biết, quan niệm ban đầu của HS; củng cố vận dụng kiến thức mới). Ông đề xuất tiến trình DH cho nội dung trong môn Khoa học ở tiểu học có những đặc điểm chung của DH kiến tạo như chú ý tới những hiểu biết, quan niệm ban đầu của HS; đòi hỏi HS phải tích cực tham gia Tóm lại, cách DH theo hướng tìm tòi thực nghiệm đưa người học vào những cuộc phiêu lưu tìm kiếm để thỏa mãn trí tò mò. Với trí tò mò được thỏa mãn, HS xây dựng các khuôn khổ nhận thức đủ để giải thích những kinh Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 124 nghiệm của mình. Điều này cho thấy rằng việc giảng dạy theo hướng tìm tòi thực nghiệm luôn luôn phải bắt đầu với hay ít nhất liên quan đến việc kích thích óc tò mò và khơi gợi năng lực tự vấn. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM MÔN KHOA HỌC LỚP 4, 5 Quan điểm xây dựng chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí HS lứa tuổi tiểu học và và mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực; định hướng về nội dung giáo dục thì quan điểm xây dựng chương trình môn Khoa học bậc tiểu học được thể hiện: - Chương trình Khoa học tích hợp các nội dung vật lí, hóa học, sinh học.. nhằm hướng đến cung cấp cho HS những hiểu biết về môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo; về con người, sức khỏe - Nội dung chương trình được tổ chức thành các chủ đề phát triển và mở rộng từ lớp 4 đến lớp 5. Căn cứ vào nội dung của mỗi chủ đề thì các nội dung giáo dục về: sức khỏe, công nghệ, giáo dục môi trường sẽ được tích hợp lồng ghép vào một cách hợp lí [10], [11]. - Quá trình tổ chức DH môn Khoa học sẽ đi sâu vào hình thành cho HS có cách nhìn, cách tiếp cận với thế giới tự nhiên một cách khoa học phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học [12], [13]. Các kiến thức được lựa chọn để dạy học trong môn khoa học phải đảm bảo phù hợp, thiết thực, gắn với những vấn đề thường gặp trong cuộc sống hằng ngày của các em. HS học khoa học qua tìm tòi khám phá, qua quan sát, thực hành góp phần hình thành và phát triển năng lực nhận thức, tìm hiểu nhằm nâng cao năng lực vận dụng kiến thức khoa học để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống. Đặc điểm môn Khoa học lớp 4, 5 Môn Khoa học là một môn học bắt buộc được dạy ở các lớp 4 và lớp 5 của cấp tiểu học. Môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội (các lớp 1, 2, 3) và là cơ sở để học môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở. Môn Khoa học tích hợp các kiến thức vật lí, hóa học, sinh học, sức khỏe, môi trường, thông qua môn học, HS bước đầu được tiếp cận với một số sự vật, hiện tượng phổ biến trong tự nhiên và cuộc sống hằng ngày, giúp các em có các nhận thức bước đầu về thế giới tự nhiên, đóng góp vào giáo dục khoa học tự nhiên ở giai đoạn cơ bản. Đồng thời góp phần hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất cần thiết của một con người trong xã hội mới, bên cạnh đó góp phần hình thành và phát triển ở HS năng lực nhận thức, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên xung quanh, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. THIẾT KẾ BÀI HỌC TRONG DẠY KHOA HỌC LỚP 4, 5 THEO HƯỚNG TÌM TÒI THỰC NGHIỆM Các tiêu chí trong thiết kế bài học dạy học môn Khoa học theo hướng tìm tòi thực nghiệm Tạo ra tình huống dạy học có tính vấn đề Trong triết học duy vật biện chứng cũng có nói, mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển. Bên trong bản thân con người HS cũng luôn xuất hiện những mâu thuẫn đó chính là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ nhận thức với tri thức, kinh nghiệm vốn có của cá nhân HS. Theo các nhà tâm lí học thì con người chỉ tư duy tích cực khi xảy ra các nhu cầu tư duy; tức là khi đứng trước khó khăn nhận thức hay một tình huống có vấn đề. Như vậy khi gặp một chủ thể của nhận thức không đủ vốn hiểu biết về kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng khách quan khi đó sẽ xuất hiện tình huống có vấn đề. Có diễn biến rõ ràng và quan sát được DH khoa học ở tiểu học theo hướng tìm tòi thực nghiệm đòi hỏi phải có sự chọn lọc kĩ càng giữa các nội dung của bài học, mặc dù mức độ tiếp nhận kiến thức của HS khi được học tập theo hướng tìm tòi thực nghiệm sẽ có kết quả cao. Nhưng bên cạnh đó, việc lựa chọn nội dung để thực hiện quá trình DH này đỏi hỏi những yêu cầu nhất định. Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 125 Quá trình tìm tòi thực nghiệm của HS có thực hiện được tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đối tượng của quá trình tìm tòi thực nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng. Đối tượng của quá trình đó cần phải có những diễn biến rõ ràng và quan sát được, sự thay đổi rõ ràng trong diễn biến của đối tượng sẽ giúp HS ở lứa tuổi này có sự khẳng định chắc chắn đối với kiến thức cần lĩnh hội. Đòi hỏi phải có tư duy và hành động tìm tòi của HS Như chúng ta đã biết, thực tiễn mới là tiêu chuẩn của chân lý; kết quả của những quá trình mà chúng ta suy nghĩ chỉ là những ý tưởng ban đầu về cái mà chúng ta đang vướng mắc. Khi đó chúng ta cần phải có những hàng động thích hợp để biến những ý tưởng đó thành những hành động hiện thực, từ đó mới giải quyết được vấn đề. Quan điểm DH dựa vào tìm tòi thực nghiệm hướng người học đến với những hoạt động chủ yếu đó là hoạt động tư duy và hành động tìm tòi để giải quyết những vấn đề vướng mắc thông qua việc tiến hành thực nghiệm. Kết hợp được nỗ lực cá nhân và học hợp tác Trong các hoạt động thực tế, không phải đơn thuần mọi hoạt động đều có thể giải quyết và thực hiện được bằng các nỗ lực cá nhân. Nhiều khi trước những đòi hỏi của những vấn đề quá sức của cá nhân thì hợp tác là cách thức hiệu quả nhất để giải quyết. Nói như vậy chúng ta không phủ nhận nỗ lực của cá nhân trong việc giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong cuộc sống; nhưng sự kết hợp giữa cố gắng cá nhân và hợp tác tạo nên một kết quả tốt nhất trong hành động. Sự kết hợp này được đánh giá bằng chính hiệu quả của vấn đều cần giải quyết mà cá nhân đó gặp phải. Thiết kế an toàn, vừa sức HS Một tiêu chí quan trọng trong thực hiện DH theo hướng tìm tòi thực nghiệm đó chính là những thiết kế tìm tòi, thực nghiệm ... ảo được những nguyên tắc chung của quá trình thiết kế một bài học trong môn Khoa học gồm: + Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của tư tưởng và nội dung, lí luận và thực tiễn, giữa cụ thể và trừu tượng trong DH. + Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong DH + Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức trong DH + Nguyên tắc đảm bảo sự tích cực, hứng thú của HS trong DH Ngoài sự đảm bảo nguyên tắc thiết kế của một bài học Khoa học với nội dung cụ thể thì khi thiết kế bài học DH theo hướng tìm tòi thực nghiệm còn cần phải đảm bảo nguyên tắc của hoạt động thực nghiệm gắn với một nội dung cụ thể bao gồm: - Thực nghiệm phải đảm bảo thành công (thí nghiệm biểu diễn): Nếu thí nghiệm thất bại thì HS sẽ mất niềm tin và tri thức khoa học, bên cạnh đó HS còn mất niềm tin vào chính GV người hướng dẫn thực hiện thí nghiệm đó. Khi đó trong HS sẽ có rất nhiều những thắc mắc nghi ngờ khác nhau: nghi ngờ về tri thức khoa học, nghi ngờ về cách thực hiện thí nghiệm, nghi ngờ về sự hướng dẫn của GV Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 126 - Thực nghiệm phải đảm ngắn gọn và đảm bảo cho cả lớp được quan sát: Khi GV thực hiện các thí nghiệm kéo dài thời gian thì sẽ ảnh hưởng đến sự tập chung chú ý của HS, đặc biệt là đối với HS lứa tuổi tiểu học thì mức độ tập chung chú ý chưa cao. Để làm được tốt những điều này thì GV cần: + Hạn chế tối đa thời gian lắp ráp, chuẩn bị thực nghiệm. Ngoài ra thực nghiệm cần phải đảm bảo sự thành công ngay từ lần thực hiện đầu tiên. Nếu thí nghiệm quá dài và phức tạp thì GV có thể chia thành các gia đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đó sẽ được coi là những thực nghiệm nhỏ. + Trong khi thực hiện thực nghiệm, GV chỉ trình bày những dụng cụ cần thiết cho thực nghiệm, đặc biệt tránh giới thiệu những dụng cụ chưa dùng đến hoặc những dụng cụ đã dùng xong. - Sử dụng thực nghiệm đối chứng: Thực nghiệm đối chứng có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm giúp HS rút ra được những kết luận, nhận định một cách chính xác nhất và toàn diện nhất về những hiện tượng, tính chất thể hiện trong thí nghiệm. - Thực nghiệm phải đảm bảo sự an toàn cho người và dụng cụ: Trong tất cả các quá trình học tập, đặc biệt là quá trình DH khoa học theo hướng tìm tòi thực nghiệm thì vấn đề an toàn về người và dụng cụ luôn luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. HS tiểu học với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi rất tò mò và hiếu động; thêm vào đó vai trò của GV là người định hướng, tổ chức cho HS thực hiện các thí nghiệm nên trong quá trình thực hiện các nội dụng học tập có liên quan đến thực hiện thực nghiệm, GV chính là người phải đảm bảo sự an toàn về người học và dụng cụ thực nghiệm một cách tốt nhất thông qua: nhắc nhở, quan triệt, quan sát điều chỉnh khi thấy sự không an toàn. Các bước thực hiện - Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức (KT), kĩ năng (KN) và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Đây là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi kế hoạch bài học. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm từ đó dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì cần thiết. - Bước 2: Nghiên cứu SGK, môi trường, đối tượng người học và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học. Kinh nghiệm của các GV lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và những định hướng dẫn dắt tìm hiểu bài; từ đó đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. - Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của HS với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian để xem qua bài soạn của HS trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn KT, KN đã có của HS. - Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức DH và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 127 luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, KN vận dụng KT vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng HS. - Bước 5: Thiết kế bài học. Đây là bước người GV bắt tay vào thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của HS. Trong thực tế, có nhiều GV khi thiết kế bài học thường chỉ đọc SGK, sách GV và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có GV chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách GV để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của HS. Nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức DH và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể giúp GV có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt. KẾT LUẬN Tóm lại, môn Khoa học ở tiểu học là môn học có rất nhiều nội dung DH phù hợp với quan điểm DH này. Quá trình DH theo hướng tìm tòi thực nghiệm là một hướng đi mới trong DH môn Khoa học ở tiểu học, ở đó HS sẽ được đặt vào vị trí của một nhà khoa học thực sự đi tìm tri thức; để từ đó đưa HS đến với những kiến thức khoa học một cách hoàn toàn và chủ động. Trong đó các tiêu chí và nguyên tắc mà chúng tôi đề cập chính là kim chỉ nam cho các hoạt động và tiến hành các bước DH các nội dung học tập theo hướng tìm tòi thực nghiệm; cũng trên cơ sở các nguyên tắc chúng ta có thể đưa ra các bước thực hiện cho một nội dung giáo dục theo hướng tìm tòi thực nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vygotsky, Lev. (1986), Thought and Language. Cambridge, MA: MIT Press. (Original work published in 1962). 2. Vygotsky L.S. (1978), Mind in Society, Cambridge MA: Harvard University Press. 3. Dewey, J. (1938), “Experience and education”. The later works of John Dewey, Vol. 13, Carbondale: Southern Illinois University Press. 4. Freire, Paulo (2000), Pedagogy of the Oppressed. New York: Continuum Publishing Company. 5. Bruner, J. S. (1961), "The act of discovery", Harvard Educational Review 31 (1), tr. 21–32. 6. DeBoer, G. E. (1991), A history of ideas in science education, New York: Teachers College Press. 7. Đặng Thành Hưng (2004), “Kĩ thuật thiết kế bài học theo nguyên tắc hoạt động”, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 10/2004, tr 6. 8. Đặng Thành Hưng (2005), Tương tác và hoạt động thầy trò trên lớp, Tài liệu đào tạo Lí luận dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 9. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng của lí thuyết kiến tạo trong dạy học Vật lí ở trung học cơ sở”, Tạp chí Giáo dục, số 83, tr. 36. 10. Bộ GD&ĐT (2005), Khoa học 4, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 11. Bộ GD&ĐT (2005), Khoa học 5, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 12. Bộ GD&ĐT (2005), SGV Khoa học 4, Nxb Giáo dục, Hà Nội.. 13. Bộ GD&ĐT (2005), SGV Khoa học 5, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 128 SUMMARY SCIENCE LESSON PLANNING FOR GRADE 4, 5 ACCORDING TO EXPERIMENTAL RESEARCH Dam Quang Hung* Bac Giang Provincial Committee of Organization Science plays an inevitable role in primary education. Science subject in primary education helps students obtain initial understandings about natural world, its nature and activities. Experiential learning activity is a new orientation which changes the viewpoints of previous conventional learning orientation. Student here is the essential subject of learning process while teacher is merely a guide (when absolutely necessary) and organizer of learning activities; whereby students can, on the basement of their prediction of real llife experiences and personal capability, design appropriate learning orientation aiming to develop their capacity in active, positive and comprehensive way. Keyword: designing lesson; inquisitive; experimental; inquisitive lessons; experimental lessons. Ngày nhận bài: 26/02/2018; Ngày phản biện: 18/4/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 * Tel: 0983 332707; Email: damhung83@gmail.com oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS Content Page Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3 Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal sentiments in the Vietnam medieval literature 15 Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional literature via the main female characters in Khong ai qua song 21 Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period 1954 – 1975 and some lessons learned 51 Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village convention in Thai Nguyen province 57 Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and "commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968 general offensive 69 Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73 Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non- examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from 2013 to 2017 91 Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics to high school 97 Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai district, Thai Nguyen province 105 Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy 111 Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s thought in building work style for key caders at present period 117 Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai Nguyen Medical College and some solutions 129 Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135 Journal of Science and Technology 183(07) N¨m 2018 Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141 Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development for students at Thai Nguyen University of Technology 159 Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching and learning 165 Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education for students at the center for defense and security education in the current phase 171 Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors through intensive reading 177 Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac Kan province 183 Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on exploitative abuses 189 Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195 Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource Center of Thai Nguyen University 201 Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227 Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233 Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the business efficiency of Vietnam banks 239
File đính kèm:
- tap_chi_khoa_hoc_va_cong_nghe_chuyen_san_khoa_hoc_xa_hoi_nha.pdf