Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Chuyên san khoa học xã hội. Nhân văn. Kinh tế

Khoa học có vị trí và vai trò quan trọng ở tiểu học. Môn Khoa học giúp cho học sinh tiểu học bước đầu hiểu biết bản chất và quy luật hoạt động của thế giới tự nhiên. Học tập tìm tòi thực nghiệm là một định hướng học tập kiểu mới, cơ bản làm thay đổi những quan điểm về định hướng học tập truyền thống. Ở đó học sinh là chủ thể quan trọng của quá trình học tập, giáo viên chỉ là người định hướng hoạt động (khi thực sự cần thiết) và tổ chức các hoạt động học tập đó; trên cơ sở dự đoán những trải nghiệm cuộc sống mà học sinh đã có cùng với năng lực của cá nhân mình thì học sinh có thể thiết kế định hướng những hoạt động học tập phù hợp nhằm phát triển năng lực cá nhân người học một cách chủ động, tích cực và toàn diện.

pdf 11 trang thom 04/01/2024 1200
Bạn đang xem tài liệu "Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Chuyên san khoa học xã hội. Nhân văn. Kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Chuyên san khoa học xã hội. Nhân văn. Kinh tế

Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Chuyên san khoa học xã hội. Nhân văn. Kinh tế
Tập 183, số 07, 2018
Tập 183, Số 07, 2018
 T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ 
CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ 
Môc lôc Trang 
Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3 
Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9
Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn 
học trung đại Việt Nam 15 
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông 
qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21 
Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ 
người Việt 27 
Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 
Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 
Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 
Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai 
đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51 
Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 
Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ 
dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63 
Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc 
tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69 
Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73 
Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại 
khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái 
Nguyên hiện nay 79 
Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường 
Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85 
Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử 
tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91 
Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho 
học sinh trung học phổ thông 97 
Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện 
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105 
Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên 
vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học 
Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111 
Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng 
phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117 
Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 
Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên 
ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129 
Journal of Science and Technology 
 183(07) 
 N¨m 2018 
Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh 
viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 
Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học 
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141 
Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây 
dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 
Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất 
lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 
Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên 
trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159 
Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 
Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính 
kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 
Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học 
thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177 
Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, 
tỉnh Bắc Kạn 183 
Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên 
minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189 
Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản 
lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195 
Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại 
học Thái Nguyên 201 
Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ 
khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207 
Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 
Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 
Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may 
Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227 
Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên 
cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233 
Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả 
kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239 
Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 
 123
THIẾT KẾ BÀI HỌC KHOA HỌC LỚP 4, LỚP 5 
THEO HƯỚNG TÌM TÒI THỰC NGHIỆM 
Đàm Quang Hưng* 
Ban Tổ chức Tỉnh ủy Bắc Giang 
TÓM TẮT 
Khoa học có vị trí và vai trò quan trọng ở tiểu học. Môn Khoa học giúp cho học sinh tiểu học bước 
đầu hiểu biết bản chất và quy luật hoạt động của thế giới tự nhiên. Học tập tìm tòi thực nghiệm là 
một định hướng học tập kiểu mới, cơ bản làm thay đổi những quan điểm về định hướng học tập 
truyền thống. Ở đó học sinh là chủ thể quan trọng của quá trình học tập, giáo viên chỉ là người 
định hướng hoạt động (khi thực sự cần thiết) và tổ chức các hoạt động học tập đó; trên cơ sở dự 
đoán những trải nghiệm cuộc sống mà học sinh đã có cùng với năng lực của cá nhân mình thì học 
sinh có thể thiết kế định hướng những hoạt động học tập phù hợp nhằm phát triển năng lực cá nhân 
người học một cách chủ động, tích cực và toàn diện. 
Từ khoá: thiết kế bài học; tìm tòi; thực nghiệm; bài học tìm tòi; bài học thực nghiệm. 
VẤN ĐỀ VỀ DẠY KHOA HỌC THEO 
HƯỚNG TÌM TÒI THỰC NGHIỆM * 
Nền tảng triết học của dạy học (DH) theo 
hướng tìm tòi thực nghiệm đã được hình 
thành từ những công trình của L.X. Vygotsky 
[1], [2] với Lí thuyết Vùng cận phát triển 
(Zone of Proximal development), của J. 
Dewey [3] với học thuyết kinh nghiệm và 
thực chứng trong giáo dục, của J. Piaget với lí 
thuyết cấu trúc nhận thức kiến tạo, của P. 
Freire [4] với tác phẩm nổi tiếng Pedagogy of 
the Oppressed (Giáo dục học của kẻ bị áp bức 
– khởi nguồn cho phong trào Giáo dục học 
phê phán từ Nam Mĩ. Những đại diện nổi bật 
trong nghiên cứu DH dựa vào tìm tòi tiếp đó 
là J.Bruner [5] là người đầu tiên sử dụng thuật 
ngữ học tập dựa vào tìm tòi (Inquiry –based 
Learning) và cũng là đại biểu ưu tú của triết lí 
kiến tạo trong giáo dục. Tác giả DeBoer, G. 
E. [6] cho rằng nếu cần mô tả mục tiêu của 
giáo dục khoa học từ năm 1950 trở lại đây 
bằng một từ duy nhất, thì từ đó chính là Tìm 
tòi (Inquiry). 
Dạy học dựa vào tìm tòi được xem như tương 
tự DH dựa vào vấn đề và cả hai chiến lược 
đều nằm trong trào lưu kiến tạo. Những 
nghiên cứu cụ thể về DH dựa vào tìm tòi hết 
sức phong phú. Học tập dựa vào tìm tòi ngày 
* Tel: 0983 332707; Email: damhung83@gmail.com 
nay đều ở dạng mở (Open) hoặc gọi là thật sự 
(The truth), chứ không phải tìm tòi kiểu sách 
vở vòng vo tương tự DH nêu vấn đề trước đây 
hay DH gợi mở như Khổng Tử nói ngày xưa. 
Đó là tìm tòi thực sự trong khi học tập. 
PGS.TS Đặng Thành Hưng [7], [8] đã mô tả 4 
kiểu phương pháp DH, trong đó có kiểu 
phương pháp kiến tạo-tìm tòi. Trong kiểu 
phương pháp kiến tạo-tìm tòi có một số mô 
hình kĩ thuật như Kiến tạo-tìm tòi di chuyển, 
Kiến tạo-tìm tòi biến đổi, Kiến tạo-tìm tòi 
bằng phân hóa hành động, Kiến tạo-tìm tòi 
theo giai đoạn đó đều là tìm tòi thực nghiệm. 
Còn tác giả Lương Việt Thái [9] đã phân tích 
một số tiến trình DH theo tư tưởng của thuyết 
kiến tạo. Trên cơ sở các bước chung của DH 
kiến tạo (làm bộc lộ hiểu biết, quan niệm ban 
đầu của học sinh (HS); thay đổi, phát triển 
hiểu biết, quan niệm ban đầu của HS; củng cố 
vận dụng kiến thức mới). Ông đề xuất tiến 
trình DH cho nội dung trong môn Khoa học ở 
tiểu học có những đặc điểm chung của DH 
kiến tạo như chú ý tới những hiểu biết, quan 
niệm ban đầu của HS; đòi hỏi HS phải tích 
cực tham gia 
Tóm lại, cách DH theo hướng tìm tòi thực 
nghiệm đưa người học vào những cuộc phiêu 
lưu tìm kiếm để thỏa mãn trí tò mò. Với trí tò 
mò được thỏa mãn, HS xây dựng các khuôn 
khổ nhận thức đủ để giải thích những kinh 
Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 
 124
nghiệm của mình. Điều này cho thấy rằng 
việc giảng dạy theo hướng tìm tòi thực 
nghiệm luôn luôn phải bắt đầu với hay ít nhất 
liên quan đến việc kích thích óc tò mò và khơi 
gợi năng lực tự vấn. 
QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG 
TRÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM MÔN KHOA HỌC 
LỚP 4, 5 
Quan điểm xây dựng chương trình môn 
Khoa học lớp 4, 5 
Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí HS lứa tuổi 
tiểu học và và mục tiêu, yêu cầu cần đạt về 
phẩm chất, năng lực; định hướng về nội dung 
giáo dục thì quan điểm xây dựng chương trình 
môn Khoa học bậc tiểu học được thể hiện: 
- Chương trình Khoa học tích hợp các nội 
dung vật lí, hóa học, sinh học.. nhằm hướng 
đến cung cấp cho HS những hiểu biết về môi 
trường tự nhiên, môi trường nhân tạo; về con 
người, sức khỏe 
- Nội dung chương trình được tổ chức thành 
các chủ đề phát triển và mở rộng từ lớp 4 đến 
lớp 5. Căn cứ vào nội dung của mỗi chủ đề thì 
các nội dung giáo dục về: sức khỏe, công 
nghệ, giáo dục môi trường sẽ được tích hợp 
lồng ghép vào một cách hợp lí [10], [11]. 
- Quá trình tổ chức DH môn Khoa học sẽ đi 
sâu vào hình thành cho HS có cách nhìn, cách 
tiếp cận với thế giới tự nhiên một cách khoa 
học phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học [12], 
[13]. Các kiến thức được lựa chọn để dạy học 
trong môn khoa học phải đảm bảo phù hợp, 
thiết thực, gắn với những vấn đề thường gặp 
trong cuộc sống hằng ngày của các em. HS học 
khoa học qua tìm tòi khám phá, qua quan sát, 
thực hành góp phần hình thành và phát triển 
năng lực nhận thức, tìm hiểu nhằm nâng cao 
năng lực vận dụng kiến thức khoa học để giải 
quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống. 
Đặc điểm môn Khoa học lớp 4, 5 
Môn Khoa học là một môn học bắt buộc được 
dạy ở các lớp 4 và lớp 5 của cấp tiểu học. 
Môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và 
phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội (các lớp 
1, 2, 3) và là cơ sở để học môn Khoa học tự 
nhiên ở cấp trung học cơ sở. Môn Khoa học 
tích hợp các kiến thức vật lí, hóa học, sinh 
học, sức khỏe, môi trường, thông qua môn 
học, HS bước đầu được tiếp cận với một số sự 
vật, hiện tượng phổ biến trong tự nhiên và 
cuộc sống hằng ngày, giúp các em có các 
nhận thức bước đầu về thế giới tự nhiên, đóng 
góp vào giáo dục khoa học tự nhiên ở giai 
đoạn cơ bản. Đồng thời góp phần hình thành, 
phát triển ở HS các phẩm chất cần thiết của 
một con người trong xã hội mới, bên cạnh đó 
góp phần hình thành và phát triển ở HS năng 
lực nhận thức, tìm tòi và khám phá thế giới tự 
nhiên xung quanh, năng lực vận dụng kiến 
thức vào thực tiễn. 
THIẾT KẾ BÀI HỌC TRONG DẠY KHOA 
HỌC LỚP 4, 5 THEO HƯỚNG TÌM TÒI 
THỰC NGHIỆM 
Các tiêu chí trong thiết kế bài học dạy học 
môn Khoa học theo hướng tìm tòi thực 
nghiệm 
Tạo ra tình huống dạy học có tính vấn đề 
Trong triết học duy vật biện chứng cũng có 
nói, mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực của 
sự phát triển. Bên trong bản thân con người 
HS cũng luôn xuất hiện những mâu thuẫn đó 
chính là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ 
nhận thức với tri thức, kinh nghiệm vốn có 
của cá nhân HS. Theo các nhà tâm lí học thì 
con người chỉ tư duy tích cực khi xảy ra các 
nhu cầu tư duy; tức là khi đứng trước khó 
khăn nhận thức hay một tình huống có vấn đề. 
Như vậy khi gặp một chủ thể của nhận thức 
không đủ vốn hiểu biết về kiến thức để giải 
thích các sự vật, hiện tượng khách quan khi 
đó sẽ xuất hiện tình huống có vấn đề. 
Có diễn biến rõ ràng và quan sát được 
DH khoa học ở tiểu học theo hướng tìm tòi 
thực nghiệm đòi hỏi phải có sự chọn lọc kĩ 
càng giữa các nội dung của bài học, mặc dù 
mức độ tiếp nhận kiến thức của HS khi được 
học tập theo hướng tìm tòi thực nghiệm sẽ có 
kết quả cao. Nhưng bên cạnh đó, việc lựa 
chọn nội dung để thực hiện quá trình DH này 
đỏi hỏi những yêu cầu nhất định. 
Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 
 125
Quá trình tìm tòi thực nghiệm của HS có thực 
hiện được tốt hay không phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố, trong đó đối tượng của quá trình tìm 
tòi thực nghiệm là một trong những yếu tố 
quan trọng. Đối tượng của quá trình đó cần 
phải có những diễn biến rõ ràng và quan sát 
được, sự thay đổi rõ ràng trong diễn biến của 
đối tượng sẽ giúp HS ở lứa tuổi này có sự 
khẳng định chắc chắn đối với kiến thức cần 
lĩnh hội. 
Đòi hỏi phải có tư duy và hành động tìm tòi 
của HS 
Như chúng ta đã biết, thực tiễn mới là tiêu 
chuẩn của chân lý; kết quả của những quá 
trình mà chúng ta suy nghĩ chỉ là những ý 
tưởng ban đầu về cái mà chúng ta đang vướng 
mắc. Khi đó chúng ta cần phải có những hàng 
động thích hợp để biến những ý tưởng đó 
thành những hành động hiện thực, từ đó mới 
giải quyết được vấn đề. Quan điểm DH dựa 
vào tìm tòi thực nghiệm hướng người học đến 
với những hoạt động chủ yếu đó là hoạt động 
tư duy và hành động tìm tòi để giải quyết 
những vấn đề vướng mắc thông qua việc tiến 
hành thực nghiệm. 
Kết hợp được nỗ lực cá nhân và học hợp tác 
Trong các hoạt động thực tế, không phải đơn 
thuần mọi hoạt động đều có thể giải quyết và 
thực hiện được bằng các nỗ lực cá nhân. 
Nhiều khi trước những đòi hỏi của những vấn 
đề quá sức của cá nhân thì hợp tác là cách 
thức hiệu quả nhất để giải quyết. Nói như vậy 
chúng ta không phủ nhận nỗ lực của cá nhân 
trong việc giải quyết những vướng mắc, khó 
khăn trong cuộc sống; nhưng sự kết hợp giữa 
cố gắng cá nhân và hợp tác tạo nên một kết 
quả tốt nhất trong hành động. Sự kết hợp này 
được đánh giá bằng chính hiệu quả của vấn 
đều cần giải quyết mà cá nhân đó gặp phải. 
Thiết kế an toàn, vừa sức HS 
Một tiêu chí quan trọng trong thực hiện DH 
theo hướng tìm tòi thực nghiệm đó chính là 
những thiết kế tìm tòi, thực nghiệm  ... ảo được những 
nguyên tắc chung của quá trình thiết kế một 
bài học trong môn Khoa học gồm: 
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của tư 
tưởng và nội dung, lí luận và thực tiễn, giữa 
cụ thể và trừu tượng trong DH. 
+ Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong DH 
+ Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức trong DH 
+ Nguyên tắc đảm bảo sự tích cực, hứng thú 
của HS trong DH 
Ngoài sự đảm bảo nguyên tắc thiết kế của 
một bài học Khoa học với nội dung cụ thể thì 
khi thiết kế bài học DH theo hướng tìm tòi 
thực nghiệm còn cần phải đảm bảo nguyên 
tắc của hoạt động thực nghiệm gắn với một 
nội dung cụ thể bao gồm: 
- Thực nghiệm phải đảm bảo thành công (thí 
nghiệm biểu diễn): Nếu thí nghiệm thất bại thì 
HS sẽ mất niềm tin và tri thức khoa học, bên 
cạnh đó HS còn mất niềm tin vào chính GV 
người hướng dẫn thực hiện thí nghiệm đó. 
Khi đó trong HS sẽ có rất nhiều những thắc 
mắc nghi ngờ khác nhau: nghi ngờ về tri thức 
khoa học, nghi ngờ về cách thực hiện thí 
nghiệm, nghi ngờ về sự hướng dẫn của GV 
Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 
 126
- Thực nghiệm phải đảm ngắn gọn và đảm 
bảo cho cả lớp được quan sát: Khi GV thực 
hiện các thí nghiệm kéo dài thời gian thì sẽ 
ảnh hưởng đến sự tập chung chú ý của HS, 
đặc biệt là đối với HS lứa tuổi tiểu học thì 
mức độ tập chung chú ý chưa cao. Để làm 
được tốt những điều này thì GV cần: 
+ Hạn chế tối đa thời gian lắp ráp, chuẩn bị 
thực nghiệm. Ngoài ra thực nghiệm cần phải 
đảm bảo sự thành công ngay từ lần thực hiện 
đầu tiên. Nếu thí nghiệm quá dài và phức tạp 
thì GV có thể chia thành các gia đoạn khác 
nhau, mỗi giai đoạn đó sẽ được coi là những 
thực nghiệm nhỏ. 
+ Trong khi thực hiện thực nghiệm, GV chỉ 
trình bày những dụng cụ cần thiết cho thực 
nghiệm, đặc biệt tránh giới thiệu những dụng 
cụ chưa dùng đến hoặc những dụng cụ đã 
dùng xong. 
- Sử dụng thực nghiệm đối chứng: Thực 
nghiệm đối chứng có vai trò đặc biệt quan 
trọng nhằm giúp HS rút ra được những kết 
luận, nhận định một cách chính xác nhất và 
toàn diện nhất về những hiện tượng, tính chất 
thể hiện trong thí nghiệm. 
- Thực nghiệm phải đảm bảo sự an toàn cho 
người và dụng cụ: Trong tất cả các quá trình 
học tập, đặc biệt là quá trình DH khoa học 
theo hướng tìm tòi thực nghiệm thì vấn đề an 
toàn về người và dụng cụ luôn luôn được đặt 
lên vị trí hàng đầu. HS tiểu học với đặc điểm 
tâm sinh lí lứa tuổi rất tò mò và hiếu động; 
thêm vào đó vai trò của GV là người định 
hướng, tổ chức cho HS thực hiện các thí 
nghiệm nên trong quá trình thực hiện các nội 
dụng học tập có liên quan đến thực hiện thực 
nghiệm, GV chính là người phải đảm bảo sự 
an toàn về người học và dụng cụ thực nghiệm 
một cách tốt nhất thông qua: nhắc nhở, quan 
triệt, quan sát điều chỉnh  khi thấy sự không 
an toàn. 
Các bước thực hiện 
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn 
cứ vào chuẩn kiến thức (KT), kĩ năng (KN) 
và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Đây 
là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ 
nhất, không thể thiếu của mỗi kế hoạch bài 
học. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng 
tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay 
nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình 
dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm 
vụ sẽ phải làm từ đó dẫn dắt HS tìm hiểu, vận 
dụng những KT, KN nào; phạm vi, mức độ 
đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài 
học gì cần thiết. 
- Bước 2: Nghiên cứu SGK, môi trường, đối 
tượng người học và các tài liệu liên quan để: 
hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của 
bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ 
bản cần hình thành và phát triển ở HS; xác 
định trình tự logic của bài học. Kinh nghiệm 
của các GV lâu năm cho thấy: trước hết nên 
đọc kĩ nội dung bài học và những định hướng 
dẫn dắt tìm hiểu bài; từ đó đánh giá đúng nội 
dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để 
hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. 
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các 
nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định 
những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự 
kiến những khó khăn, những tình huống có 
thể nảy sinh và các phương án giải quyết. 
Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực 
tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến 
trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến 
không đồng nhất của HS với những biểu hiện 
rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi 
GV nên dành thời gian để xem qua bài soạn 
của HS trước giờ học kết hợp với kiểm tra 
đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến 
trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận 
thức cũng như phát huy tích cực vốn KT, KN 
đã có của HS. 
- Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy 
học, hình thức tổ chức DH và cách thức đánh 
giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, 
chủ động, sáng tạo. Bước này được đặt ra bởi 
trong giờ học theo định hướng đổi mới 
PPDH, GV phải quan tâm tới việc phát huy 
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn 
Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 
 127
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần 
hợp tác, KN vận dụng KT vào những tình 
huống khác nhau trong học tập và trong thực 
tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để 
đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho 
HS. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các 
GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với 
những nhiệm vụ học tập không có tính phân 
hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối 
tượng HS. 
- Bước 5: Thiết kế bài học. 
Đây là bước người GV bắt tay vào thiết kế 
nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời 
gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động 
dạy của GV và hoạt động học tập của HS. 
Trong thực tế, có nhiều GV khi thiết kế bài 
học thường chỉ đọc SGK, sách GV và bắt tay 
ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, 
có GV chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách 
GV để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác 
định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp 
ứng nhiệm vụ học tập của HS. Nghiên cứu 
nội dung dạy học, lựa chọn các PPDH, 
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức DH 
và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp 
HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách 
làm như vậy không thể giúp GV có được một 
giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện 
một giờ dạy học tốt. 
KẾT LUẬN 
Tóm lại, môn Khoa học ở tiểu học là môn 
học có rất nhiều nội dung DH phù hợp với 
quan điểm DH này. Quá trình DH theo 
hướng tìm tòi thực nghiệm là một hướng đi 
mới trong DH môn Khoa học ở tiểu học, ở 
đó HS sẽ được đặt vào vị trí của một nhà 
khoa học thực sự đi tìm tri thức; để từ đó đưa 
HS đến với những kiến thức khoa học một 
cách hoàn toàn và chủ động. Trong đó các 
tiêu chí và nguyên tắc mà chúng tôi đề cập 
chính là kim chỉ nam cho các hoạt động và 
tiến hành các bước DH các nội dung học tập 
theo hướng tìm tòi thực nghiệm; cũng trên 
cơ sở các nguyên tắc chúng ta có thể đưa ra 
các bước thực hiện cho một nội dung giáo 
dục theo hướng tìm tòi thực nghiệm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vygotsky, Lev. (1986), Thought and 
Language. Cambridge, MA: MIT Press. (Original 
work published in 1962). 
2. Vygotsky L.S. (1978), Mind in Society, 
Cambridge MA: Harvard University Press. 
3. Dewey, J. (1938), “Experience and education”. 
The later works of John Dewey, Vol. 13, 
Carbondale: Southern Illinois University Press. 
4. Freire, Paulo (2000), Pedagogy of the 
Oppressed. New York: Continuum Publishing 
Company. 
5. Bruner, J. S. (1961), "The act of discovery", 
Harvard Educational Review 31 (1), tr. 21–32. 
6. DeBoer, G. E. (1991), A history of ideas in 
science education, New York: Teachers College 
Press. 
7. Đặng Thành Hưng (2004), “Kĩ thuật thiết kế 
bài học theo nguyên tắc hoạt động”, Tạp chí Phát 
triển giáo dục, số 10/2004, tr 6. 
8. Đặng Thành Hưng (2005), Tương tác và hoạt 
động thầy trò trên lớp, Tài liệu đào tạo Lí luận dạy 
học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
9. Lương Việt Thái (2004), “Vận dụng tư tưởng 
của lí thuyết kiến tạo trong dạy học Vật lí ở trung 
học cơ sở”, Tạp chí Giáo dục, số 83, tr. 36. 
10. Bộ GD&ĐT (2005), Khoa học 4, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
11. Bộ GD&ĐT (2005), Khoa học 5, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
12. Bộ GD&ĐT (2005), SGV Khoa học 4, Nxb 
Giáo dục, Hà Nội.. 
13. Bộ GD&ĐT (2005), SGV Khoa học 5, Nxb 
Giáo dục, Hà Nội. 
Đàm Quang Hưng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 123 - 128 
 128
SUMMARY 
SCIENCE LESSON PLANNING FOR GRADE 4, 5 
ACCORDING TO EXPERIMENTAL RESEARCH 
Dam Quang Hung* 
Bac Giang Provincial Committee of Organization 
Science plays an inevitable role in primary education. Science subject in primary education helps 
students obtain initial understandings about natural world, its nature and activities. Experiential 
learning activity is a new orientation which changes the viewpoints of previous conventional 
learning orientation. Student here is the essential subject of learning process while teacher is 
merely a guide (when absolutely necessary) and organizer of learning activities; whereby students 
can, on the basement of their prediction of real llife experiences and personal capability, design 
appropriate learning orientation aiming to develop their capacity in active, positive and 
comprehensive way. 
Keyword: designing lesson; inquisitive; experimental; inquisitive lessons; experimental lessons. 
Ngày nhận bài: 26/02/2018; Ngày phản biện: 18/4/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 
* Tel: 0983 332707; Email: damhung83@gmail.com 
oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ 
 SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS 
Content Page 
Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3 
Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 
Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal 
sentiments in the Vietnam medieval literature 15 
Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional 
literature via the main female characters in Khong ai qua song 21 
Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 
Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 
Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 
Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 
Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period 
1954 – 1975 and some lessons learned 51 
Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village 
convention in Thai Nguyen province 57 
Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and 
"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 
Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968 
general offensive 69 
Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73 
Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular 
activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 
Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 
Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-
examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from 
2013 to 2017 91 
Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics 
to high school 97 
Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai 
district, Thai Nguyen province 105 
Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in 
English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of 
Medicine and Pharmacy 111 
Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s 
thought in building work style for key caders at present period 117 
Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 
Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai 
Nguyen Medical College and some solutions 129 
Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-
year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135 
Journal of Science and Technology 
 183(07) 
 N¨m 2018 
Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at 
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141 
Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative 
learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 
Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of 
teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 
Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development 
for students at Thai Nguyen University of Technology 159 
Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching 
and learning 165 
Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education 
for students at the center for defense and security education in the current phase 171 
Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors 
through intensive reading 177 
Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac 
Kan province 183 
Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on 
exploitative abuses 189 
Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators 
for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195 
Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource 
Center of Thai Nguyen University 201 
Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 
Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 
Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 
Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong 
grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227 
Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical 
study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233 
Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the 
business efficiency of Vietnam banks 239 

File đính kèm:

  • pdftap_chi_khoa_hoc_va_cong_nghe_chuyen_san_khoa_hoc_xa_hoi_nha.pdf