Phát triển nguồn nhân lực du lịch cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ

Chất lượng nguồn nhân lực luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế và

đặc biệt là trong phát triển ngành dịch vụ như ngành du lịch. Với tốc độ tăng trưởng trong những

năm qua và xu thế phát triển của du lịch Việt Nam, nguồn nhân lực du lịch cần được nâng cao chất

lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Cụ thể là đối với vùng du lịch trọng điểm duyên

hải Nam Trung bộ, cần phải làm gì cho việc phát triển ngành du lịch? Đó là đào tạo, bồi dưỡng để

nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển du lịch không chỉ cho những người trực

tiếp làm việc trong ngành mà còn cho mọi người dân. Thêm vào đó, ngoài kiến thức và kỹ năng nghề

nghiệp, rất cần trang bị ngoại ngữ cho người lao động để họ nâng cao năng lực làm việc trong bối

cảnh hiện tại.

pdf 7 trang kimcuc 47000
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển nguồn nhân lực du lịch cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển nguồn nhân lực du lịch cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ

Phát triển nguồn nhân lực du lịch cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ
 Phát triển nguồn nhân lực . . .
 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CHO VÙNG 
 DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
 Võ Sáng Xuân Lan*
TÓM TẮT
 Chất lượng nguồn nhân lực luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế và 
đặc biệt là trong phát triển ngành dịch vụ như ngành du lịch. Với tốc độ tăng trưởng trong những 
năm qua và xu thế phát triển của du lịch Việt Nam, nguồn nhân lực du lịch cần được nâng cao chất 
lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Cụ thể là đối với vùng du lịch trọng điểm duyên 
hải Nam Trung bộ, cần phải làm gì cho việc phát triển ngành du lịch? Đó là đào tạo, bồi dưỡng để 
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển du lịch không chỉ cho những người trực 
tiếp làm việc trong ngành mà còn cho mọi người dân. Thêm vào đó, ngoài kiến thức và kỹ năng nghề 
nghiệp, rất cần trang bị ngoại ngữ cho người lao động để họ nâng cao năng lực làm việc trong bối 
cảnh hiện tại. 
 Từ khóa: chất lượng, nhân lực du lịch, vùng du lịch trọng điểm, giải pháp.
 HUMAN RESOURCES QUALITY TO DEVELOP TOURISM IN THE 
 COASTAL CENTRE
ABSTRACT
 The quality of human resources is the most important for developingEconomy, especially for 
the development of service sectors like Tourism. With a growth in the past years and the development 
tendency of Tourism in Vietnam, quality of labor forceis to be improved in order to respond to the 
needs of this sector.Exactly what should be done in the Coastal Centre regions? So educating, 
training are necessary in improving the conscience for not only direct employees in Tourism but all 
people. Besides knowledge and skills, language as one of working tools is also to be equipped to 
direct labor force.
 Key words: quality, human resources in Tourism, maintourist regions, solution
* TS. Khoa Du lịch, trường Đại học Văn Lang. ĐT: 0903770537. 
Email: vosangxuanlan@vanlanguni.edu.vn
 37
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
 1. GIỚI THIỆU những tài nguyên khác trong đó tài nguyên 
 Theo số liệu thống kê của Tổ chức Du con người là rất quan trọng. Trong bài viết 
lịch Thế giới (UNWTO, 2015), ngànhdu lịch này đề cập đến những đặc điểm về xã hội của 
đóng góp khoảng 9% vào GDP toàn cầu và nguồn nhân lực du lịch và một số giải pháp 
cứ 11 việc làm mới được tạo ra thì có một để phát triển nguồn nhân lực du lịch hầu có 
việc làm trực tiếp trong ngành du lịch. Còn thể tận dụng cơ hội phát triển du lịch ở vùng 
Tổ chức ESCAP1 thì khẳng định năm 2015 là duyên hải Nam Trung bộ.
năm khởi động của vùng châu Á-Thái Bình 2. NHU CẦU NHÂN LỰC DU LỊCH 
Dương, ngành du lịch của khu vực này cũng VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
đi theo xu hướng chung của thế giới với tốc Vùng duyên hải Nam Trung bộ gồm 
độ phát triển không ngừng trong vài thập Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, 
niên qua. Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh 
 Nằm trong khu vực châu Á-Thái Bình Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Đây là một 
Dương, Việt Nam trở thành một trong những trong những vùng du lịch trọng điểm của Việt 
điểm đến mới thu hút khách du lịch quốc tế Nam, với những bãi biển đẹp như Lăng Cô, 
nhất trong năm 2015 (CTV News, 2014). Sơn Trà, Cửa Đại, Nha Trang, Ninh Chữ, Mũi 
Nếu so với Campuchia, Lào và Myanmar thì Né...Nhờ vậy mà từ cuối những năm 90 của 
Việt Nam là điểm đến du lịch phát triển sớm thế kỷ 20, ở vùng này đã hình thành nên một 
nhất và sở hữu nhiều danh thắng trải khắp sản phẩm du lịch độc đáo là Con đường Di 
các vùng đất nước, với những đặc điểm địa sản miền Trung, hàng năm đón và phục vụ 
hình đa dạng. Tuy nhiên, để phát triển du lịch, hàng chục triệu du khách trong và ngoài nước 
ngoài tài nguyên thiên nhiên còn cần phải có (xem bảng 1 và 2).
 Bảng 1: Số lượt khách du lịch đến vùng duyên hải Nam Trung bộ (2010 – 2012)
 2010 2011 2012
 Tỉnh/TP
 Tổng lượt Khách Tổng lượt Khách Tổng lượt Khách 
 khách quốc tế khách quốc tế khách quốc tế
 Bình Thuận 2,500,000 250,000 2,802,000 300,000 3,150,000 340,000
 Ninh Thuận 700,000 61,776 820,500 62,150 950,000 72,000
 Khánh Hòa 1,840,259 384,979 2,180,008 440,390 2,317,950 530,660
 Phú Yên 311,000 20,500 500,000 30,000 500,000 40,000
 Bình Định 971,116 79,079 1,176,500 94,138 1,462,314 120,747
 Quảng Ngãi 330,000 25,000 365,000 27,400 426,511 30,268
 Quảng Nam 2,391,677 1,162,362 2,545,821 1,286,455 2,818,313 1,384,342
 TP.Đà Nẵng 1,876,587 414,259 2,375,023 534,134 1,326,983 351,545
 Cả vùng 10,920,639 2,147,955 9,962,852 2,474,667 9,802,071 2,529,562
 Nguồn: Cơ sở dữ liệu vùng duyên hải miền Trung
1 United Nations Economics and Social Commission for Asia and the Pacific
 38
 Phát triển nguồn nhân lực . . .
 Bảng 2: Số lượt khách du lịch đến vùng duyên hải Nam Trung bộ (2013 – 2014)
 2013 2014
 Tỉnh/Tp
 Tổng lượt khách Khách quốc tế Tổng lượt khách Khách quốc tế
 Bình Thuận 3,515,000 377,200 3,800,000 410,000
 Ninh Thuận 1,028,100 82,840 1,380,000 95,000
 Khánh Hòa 3,033,000 633,000 3,600,400 840,024
 Phú Yên 562,500 46,200 750,000 77,000
 Bình Định 1,601,600 130,340 2,080,000 171,500
 Quảng Ngãi 475,376 36,252 540,200 42,650
 Quảng Nam 3,400,000 1,750,000 3,680,000 1,769,000
 Đà Nẵng 2,938,563 595,095 3,582,108 955,000
 Cả vùng 16,554,139 3,650,927 19,412,708 4,360,174
 Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tình hình kinh tế xã hội các tỉnh/thành phố năm 2013, 2014
 Năm 2013, tổng lượt khách đến vùng duyên sẽ tiếp tục tăng. Nếu, sản phẩm không được 
hải Nam Trung bộ là 16.554.139 lượt trong đó đổi mới và chất lượng phục vụ không đáp ứng 
số lượt khách quốc tế là 3.650.927lượt. Trong yêu cầu của khách du lịch, số lượt khách có 
năm này có khoảng74.500 lao động làm việc nguy cơ sụt giảm. 
trong ngành du lịch, chiếm 14% lao động du Trong Quy hoạch cũng xác định mục tiêu 
lịch trên cả nước. Theo Quy hoạch tổng thể về việc làm với số lao động trực tiếp làm việc 
phát triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung trong ngành du lịch vào năm 2020 là 130.000 
Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã người tức là tăng gần gấp đôi so với mức của 
được Thủ tướng phê duyệt tháng 12/2014 thì năm 2013. So sánh số liệu này cho thấy vùng 
“đến năm 2020 thu hút khoảng 15 triệu lượt duyên hải Nam Trung bộ đang thiếu hụt nhân 
khách trong đó khoảng 4,5 triệu lượt khách lực du lịch. 
quốc tế”. Như vậy, trong năm 2013 vùng này Tổng hợp ý kiến các chuyên gia trong hội 
đã đạt mức dự kiến của năm 2020 trong Quy thảo quốc tế “Liên kết phát triển du lịch vùng 
hoạch về số lượt khách đến nhưng số lượt duyên hải miền Trung với vùng Đông Nam Bộ, 
khách quốc tế thì đến năm 2014 mới đạt được Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc 
(4.360.174 lượt). Tuy nhiên, điều này không Campuchia”, tổ chức vào tháng 9/2015 rút ra 
có nghĩa là những năm tiếp theo số lượt khách được những ý chính được trình bày trong bảng 3.
 Bảng 3: Tổng hợp ý kiến về nhân lực du lịch cho vùng duyên hải Nam Trung bộ
 STT Đào tạo nhân lực du lịch Nguồn
 1 - Kiến thức: văn hóa, lịch sử, di tích danh UBND Tỉnh Bình Định, Thực trạng và giải pháp 
 lam thắng cảnh của địa phương phát triển các sản phẩm và loại hình du lịch của 
 - Kỹ năng: ngoại ngữ tỉnh Bình Định gắn kết với các tỉnh/thành phố 
 - Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, nâng vùng duyên hải miền Trung, vùng Đông Nam 
 cao nhận thức của người dân về phát triển Bộ, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc 
 du lịch Campuchia, 
 39
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
 2 - Nâng cao nhận thức của xã hội về phát UBND Tỉnh Bình Thuận
 triển du lịch
 - Bồi dưỡng kiến thức về quản lý du lịch 
 cho cán bộ chính quyền cấp cơ sở, cán bộ 
 ngành công an, biên phòng, ban quản lý 
 các khu, điểm du lịch
 - Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch đạt 
 tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam
 3 - Liên kết đào tạo ngoại ngữ giữa các Nhóm tư vấn hợp tác phát triển vùng duyên 
 địa phương trong vùng hải miền Trung, Liên kết phát triển du lịch 
 vùng duyên hải miền Trung, vùng Đông Nam 
 Bộ, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông 
 Bắc Campuchia,
 4 - Nâng cao nhận thức cho lãnh đạo, người lao Vụ Lữ hành TổngCục du lịch
 động trong ngành du lịch và người dân về vai 
 trò và lợi ích của việc phát triển du lịch
 - Bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ du 
 lịch cho người dân 
 Nguồn: Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Liên kết phát triển du lịch vùng duyên hải miền Trung 
 với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia”, 
 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban điều phối vùng duyên hải miền Trung và 
 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận tổ chức tháng 9/2015.
 Theo các ý kiến trên, việc đào tạo nguồn giáo dục còn phải hướng đến cộng đồng cư 
nhân lực du lịch cần tập trung vào một số dân địa phương.
điểm sau: Ngoài nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh 
 yyRiêng đối với vùng Duyên hải miền vực lữ hành, lưu trú, ăn uống còn phải có một 
Trung, nhân lực du lịch về số lượng và chất lực lượng làm việc trong các khu vui chơi giải 
lượng cần được quan tâm. Không phải ai cũng trí, kể cả trong những hoạt động văn hóa, văn 
có hiểu biết về vùng đất này một cách rõ ràng, nghệ nhằm giới thiệu những sản phẩm du lịch 
tường tận để có thể giiới thiệu với du khách, văn hóa đặc thù của vùng cho khách du lịch 
đồng thời biết sử dụng những tài nguyên của trong và ngoài nước.
khu vực để biến thành các sản phẩm du lịch Phần lớn người lao động trẻ và xã hội 
có chất lượng. chưa có nhận thức đúng về ngành du lịch, 
 yyPhần lớn cư dân vùng duyên hải Trung tinh thần phục vụ trong dịch vụ còn xa lạ với 
bộ có truyền thống sinh sống bằng nghề đánh một số đông tạo nên tư tưởng xem thường 
bắt hải sản, nên chắc chắn sẽ không có đủ kỹ công việc trong ngành, làm ảnh hưởng đến 
năng nghiệp vụ để đáp ứng đúng yêu cầu của chất lượng lao động.Tư tưởng này sẽ làm hạn 
ngành nghề, nhất là trong tình hình hội nhập chế việc tiếp thu một cách chủ động những 
hiện nay. kiến thức, kỹ năng cần có trong nghề của một 
 yyKhông chỉ là nguồn nhân lực phục vụ bộ phận người lao động. Đồng thời, một số 
trực tiếp cho du lịch, việc đào tạo và nhất là doanh nghiệp chỉ chú trọng đến hoạt động 
 40
 Phát triển nguồn nhân lực . . .
kinh doanh mà bỏ qua công tác đào tạo, hoặc thù của địa phương mới có thể đáp ứng được 
ít tổ chức bồi dưỡng người lao động, trong khi nhu cầu của du khách về những loại hình du 
ngành du lịch là một ngành đòi hỏi sự năng lịch biển đảo.
động, cần cập nhật thường xuyên theo diện yyKhông chỉ nhà trường, mà doanh nghiệp 
rộng những kiến thức và kỹ năng. cũng cần chú trọng đến việc đào tạo nhân lực. 
 Vậy thì giải pháp nào là cần thiết để nâng Và lý tưởng nhất là có sự kết hợp của hai chủ 
cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong thể này trong công tác đào tạo để người học có 
tình hình hiện tại? thể tận dụng được hết các kiến thức lý thuyết 
 3. GIẢI PHÁP CHO VIỆC NÂNG CAO và thực tiễn. Việc phối hợp này không phải 
CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC DU LỊCH dễ, nhưng nếu nhận thức có thay đổi thì sẽ 
 Trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào, không khó để có được một chương trình đào 
như đã xác định trên đây, chất lượng nguồn tạo gắn với nhu cầu của thị trường. Thực tế 
nhân lực kể cả trực tiếp và gián tiếp là yếu cho thấy nếu nhà trường có tìm hiểu nhu cầu 
tố quyết định cho việc duy trì và phát triển của doanh nghiệp thì sẽ có chương trình đào 
thị trường. Với ngành du lịch, dựa trên những tạo sát với thực tế hơn, còn doanh nghiệp có 
đặc điểm vừa nêu của nguồn nhân lực du lịch, thể hợp tác với cơ sở đào tạo để cung cấp kiến 
có thể thấy rõ là cần phải tìm những giải pháp thức thực tiễn cho người học, làm cho họ hiểu 
từ gốc mới có thể giải quyết được những vấn hơn về thị trường lao động và giúp chuẩn bị 
đề vẫn lặp đi lặp lại đã từ lâu. cho họ những kỹ năng chuyên môn cần thiết. 
 3.1. Nhận thức: yyĐể có thể đạt được chất lượng dịch 
 yyMuốn công tác đào tạo đạt hiệu quả cao vụ và sản phẩm du lịch, ngoài những yếu tố 
và dẫn đến nâng cao chất lượng lao động, điều vừa kể còn một vấn đề cần lưu ý trong nhận 
đầu tiên cần thay đổi là nhận thức của xã hội thức của mỗi người. Đó là tư tưởng cục bộ 
về ngành dịch vụ nói chung và ngành du lịch địa phương. Tư tưởng này làm con người tự 
nói riêng. Làm thế nào để mọi người nhìn giới hạn lại, thiếu tinh thần học hỏi và trao 
nhận được du lịch không là việc của riêng ai, đổi lẫn nhau giữa các vùng miền. Việc liên 
mà là của mọi người, vì du lịch có liên quan kết các địa phương lại sẽ giúp phát huy được 
đến tất cả các lĩnh vực khác nhau trong xã hội, thế mạnh riêng của mỗi địa phương, học hỏi 
từ văn hóa, nghệ thuật, môi trường, địa lý, lịch và vận dụng được những nét độc đáo của từng 
sử đến công nghệ, xây dựng... Không phải vùng, đồng thời giúp giảm bớt hay loại bỏ hẳn 
phục vụ trực tiếp khách du lịch mới là làm du những mặt yếu kém của sản phẩm hay dịch 
lịch, mà dù ở bất cứ cương vị nào, vị trí gián vụ. Kết quả của việc kết hợp này là chất lượng 
tiếp nào cũng có thể làm du lịch. Những hình được nâng cao, có thể thấy được thông qua 
ảnh, những công việc rất đời thường cũng có các loại hình sản phẩm / dịch vụ du lịch như 
thể giúp nâng cao chất lượng phục vụ, như phong cách phục vụ, cách bài trí sắp xếp món 
chú ý đoán trước được nhu cầu của du khách ăn, thiết kế nội thất nhà hàng và khách sạn
chẳng hạn. Nếu phân vùng theo các trọng Do đó, trong phần nhận thức cũng cần phải 
điểm du lịch trên đây, vùng duyên hải miền đưa ra một cách nhìn nhận mới hơn về chất 
Trung sẽ cần nhân lực chất lượng trong hoạt lượng: chất lượng phải từ tiểu tiết cho đến 
động có liên quan đến biển, phải hiểu rõ đặc tổng thể.
 41
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
 3.2. Kiến thức, kỹ năng: dạy chẳng hạn). Cách học như thế cũng giúp 
 yyViệc đào tạo theo trực quan luôn mang người học nhớ được lâu hơn, làm cơ sở cho 
lại hiệu quả cao hơn, nhất là đối với những việc thuần thục công việc và đạt chất lượng 
kiến thức, kỹ năng của ngành du lịch cần cung trong phục vụ.
cấp cho người học. Hình thức tham quan thực 3.3. Công cụ lao động:
tế (field visit), cầm tay chỉ việc (on-the-job- Đối với ngành du lịch, một trong những 
training) sẽ giúp cho người học hiểu nhanh, công cụ lao động chính là ngôn ngữ nói chung 
nhớ lâu, và nhờ đó sẽ làm cho chất lượng và ngoại ngữ nói riêng. Chất lượng nhân lực 
phục vụ hoàn hảo hơn. ở đây sẽ là khả năng giao tiếp bằng ngôn 
 yyTheo truyền thống, người ta thường ngữ, làm thế nào để hiểu được nhu cầu của 
hay nghĩ đến các cơ sở đào tạo trong việc du khách bằng các loại hình ngôn ngữ khác 
cung cấp kiến thức và kỹ năng. Tuy nhiên, nhau, kể cả ngôn ngữ hình thể. Đối với thị 
thực tế cho thấy việc người lao động tự đi trường khách quốc tế, việc khó khăn nhất hiện 
học hoặc được gửi đi đào tạo luôn đòi hỏi nay làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du 
nguồn kinh phí lớn và nhiều thời gian, trong lịch là trình độ ngoại ngữ của hướng dẫn viên, 
khi chưa chắc hiệu quả sử dụng đã cao, vì có nhân viên nhà hàng khách sạn... Những hạn 
thể cán bộ đào tạo không nắm được thực tế chế về ngôn ngữ sẽ dẫn đến những trường hợp 
của nơi cung cấp dịch vụ du lịch, đặc điểm hiểu lầm tai hại, hoặc những thiếu sót trong 
vùng miền. Tổ chức đào tạo tại chỗ, do các cung cấp dịch vụ cho khách.
chuyên gia đến tận nơi thực hiện, thiết kế Nếu nói về công cụ lao động ngôn ngữ cho 
chương trình đào tạo dựa trên đặc điểm thị từng vùng du lịch như duyên hải miền Trung, 
trường tại địa phương (kinh tế, văn hóa, xã cần xác định đúng thị trường du khách cùng 
hội...), với sự hiện diện và lãnh đạo của một loại hình hoạt động du lịch của thị trường 
vài nhân tố có khả năng tập hợp cũng như này hay thị trường khác để chọn “công cụ lao 
có tiếng nói trong cộng đồng sẽ tạo nên môi động” (hay ngôn ngữ) cho phù hợp. Trong 
trường học tập phù hợp với người học và thời gian qua tại Nha trang hay Mũi Né có 
người được phục vụ (khách hàng) sau này. thị trường du khách Nga khá phát triển, chất 
 yyMột cách khác mà các nước hay sử lượng nhân lực phải được thể hiện một phần 
dụng để nâng cao chất lượng là tổ chức cho ở khả năng ngoại ngữ mà cụ thể là tiếng Nga 
các cá nhân trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau mà bởi lực lượng lao động. Việc tổ chức dạy và 
không có sự tham gia của cán bộ giảng dạy khuyến khích học ngoại ngữ thường xuyên 
hay đào tạo nào. Những kết luận sau những cho nguồn nhân lực sẽ giúp cải thiện đáng kể 
buổi trao đổi như vậy sẽ được chuyên gia xem những hạn chế không đáng có trong hiểu biết 
xét và định hướng lại nếu cần thiết. Đây là lẫn nhau giữa du khách và nhân viên phục vụ. 
một cách làm mới trong việc nâng cao chất Ngôn ngữ phải được xem là công cụ lao động 
lượng nhân lực, để chính người lao động tự chính của ngành để có thể tập trung đầu tư, 
xác định những điểm mạnh yếu khác nhau, từ nhân lực trực tiếp đến gián tiếp, từ những 
tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề một cách người buôn bán nhỏ tại địa phương cho đến 
chủ động, không cần rập khuôn, không cần hướng dẫn viên luôn theo sát đoàn khách hay 
hình mẫu cho trước (qua lý thuyết của người thuyết minh tại điểm.
 42
 Phát triển nguồn nhân lực . . .
 Ngoài ngôn ngữ nói chung thì còn khả đề cập. Những yếu tố phân tích trên đây nhằm 
năng diễn đạt, khả năng thuyết phục và giải cung cấp một cách tiếp cận khác về vấn đề và 
quyết vấn đề cũng là những yếu tố không giải pháp cho việc nâng cao chất lượng ngành 
thể tách rời với ngôn ngữ. Trong những tình du lịch. Bản chất của từng yếu tố có một nét 
huống không hài lòng của du khách, nếu người riêng, nhưng nếu muốn giải pháp phát huy 
lao động có khả năng thuyết phục tốt, giúp du được tác dụng, thiết nghĩ cần kết hợp các yếu 
khách giải quyết được vấn đề của họ thì sẽ tố lại và xử lý vấn đề dưới một góc nhìn tổng 
mang đến sự hài lòng. Một khi du khách hài thể, có sự đan xen các yếu tố với nhau. Nếu 
lòng thì có nghĩa là chất lượng đã đạt được. thay đổi được nhận thức, chắc chắn sẽ dẫn 
 4. KẾT LUẬN đến việc tìm ra những biện pháp mới, phù hợp 
 Nhìn chung, có khá nhiều biện pháp, giải với đặc thù của từng khu vực và với yêu cầu 
pháp đã được các chuyên gia nghiên cứu và ngày càng cao của thị trường du lịch hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Đà Nẵng năm 2014 
 gov.vn/portal/page/portal/danang/chinhquyen/chien_luoc_phat_trien/tinh_hinh_kinh_te_xa_hoi
[2]. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và dự kiến kế hoạch 
 phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 (9/3/2014) 
 39e1-4835-ba00-2045365598fc
[3]. Báo cáo chỉ đạo, điều hành của UBND Tỉnh tháng 12 năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội năm 
 2014 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 1 năm 2015 (16/1/2015) 
 Docs/kinhte_xahoi/08bc.pdf
[4]. Cơ sở dữ liệu vùng duyên hải miền Trung, 
 aspx?TabId=62&CID=40&v=0 (25/9/2015)
[5]. Cục Thống kê Đà Nẵng, Vai trò ngành du lịch thành phố Đà Nẵng đối với phát triển kinh tế - xã hội 
 giai đoạn 2009-2013
 (25/04/2015)
[6]. Dự án Chương trình Phát triển Năng lực Du lịch có trách nhiệm với Môi trường và Xã hội (2015). 
 Đề xuất chiến lược Marketing du lịch Việt Nam đến năm 2020 & Kế hoạch hành động: 2013-2015. 
 Bản tóm tắt tổng thể, trang 8.
[7]. Hải Đăng.(2015). Đà Nẵng, Nha Trang là trung tâm du lịch duyên hải miền Trung. The Saigon 
 Times online, 26/04/2015. 
 tam-du-lich-duyen-hai-mien-Trung.html (21/08/15).
[8]. Nguyễn Văn Hùng- Nguyễn Việt Quốc - Phạm Hồng Linh. (2015). Thực trạng và những vấn đề đặt 
 ra nhằm phát triển du lịch bền vững khu vực duyên hải Nam Trung bộ - Tây Nguyên, Tạp chí Phát 
 triển Kinh tế - xã hội Đà Nẵng, số 65/2015
[9]. Thủ tướng Chính phủ. (2014). Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ 
 đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 
[10]. Tom Baum. (2013). Human Resource Development (HRD) in Emerging Tourism Destinations. 
 Strathclyde Business School, Universityof Strathclyde Glasgow, 2012-2013.
[11]. UNWTO. (2015).Tourism Highlights. 2015 Edition, p.3.
[12]. UNWTO / PATA (2015). Tourism Updates. Global Trends Shaping Tourism in Asia and the Pacific. 
 Issue 1 – July-August 2015, p.2.
[13]. CTVNEWS. (2014). Vietnam, Namibia, Panama: Hot travel destinations for 2015, Published 
 Tuesday, December 30, 2014 8:32AM EST
[14]. 
VNA / VOV. (2015). Human resources play key role in tourism development. January 09, 2015. 
[15].
 43

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_nguon_nhan_luc_du_lich_cho_vung_duyen_hai_nam_tru.pdf