Tài liệu PPDH Toán ở Tiểu học 2 (Trình độ cao đẳng đào tạo giáo viên tiểu học)
Mục tiêu trọng tâm của dạy học giải toán là giúp sinh viên có hiểu biết về trình độ
chuẩn của dạy giải toán ở từng lớp, nhận biết các dạng toán trong chương trình môn
toán ở tiểu học, phương pháp và cách thức tổ chức dạy học giải toán cho học sinh
tiểu học. Biết khai thác sáng tác một số bài toán ở tiểu học. Đặc biệt là cách rèn óc
quan sát và khả năng tư duy thông qua thực hành giải toán ở tiểu học.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu PPDH Toán ở Tiểu học 2 (Trình độ cao đẳng đào tạo giáo viên tiểu học)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu PPDH Toán ở Tiểu học 2 (Trình độ cao đẳng đào tạo giáo viên tiểu học)
Trang 1 TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN --------------- * ------------- BÀI GIẢNG Học phần chuyên chọn PPDH TOÁN Ở TIỂU HỌC 2 ( TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ) Người biên soạn: Tạ Thanh Hiếu Quảng Ngãi: 12 / 2015 LỜI NÓI ĐẦU Tập bài giảng nầy là tài liệu được biên soạn dựa vào: [ ]1 Đỗ Trung Hiệu, Nguyễn Hùng Quang, Kiều Đức Thành: Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học (2000) Tập 2, Phần thực hành giải toán, NXB Giáo dục, Hà Nội. [ ]2 Trần Diên Hiển (2009), Thực hành giải toán tiểu học- Tập 1, 2, NXB ĐHSP Hà Nội và dựa theo đề cương chi tiết học phần: Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học 2 của Trường Đại học Phạm văn Đồng dùng cho sinh viên năm thứ ba trình độ Cao đẳng đào tạo giáo viên Tiểu học. Đây là tài liệu thuộc học phần chuyên chọn về giải toán và ý nghĩa của việc thực hành giải toán ở tiểu học nhằm chuyên sâu hơn các vấn đề cơ bản của dạy học giải toán, các dạng bài toán và các phương pháp giải toán thường dùng ở tiểu học đòi hỏi sinh viên cần có kế hoạch tự học, tự tìm hiểu, nghiên cứu để có kỹ năng vận dụng, kết hợp linh hoạt các phương pháp giải toán phù hợp mức độ, yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình góp phần nâng cao năng lực thực hành giải toán nói riêng và hiệu quả, chất lượng dạy học môn toán nói chung ở tiểu học . Tài liệu gồm 4 chương cơ cấu cho 2 tín chỉ (30 tiết). Ở mỗi chương, mục đều có câu hỏi, bài tập đánh giá. Cụ thể: Chương 1 : Giải toán và ý nghĩa của thực hành giải toán ở tiểu học (2; 2) Chương 2 : Thực hành giải các dạng toán điển hình (4 ; 2) Chương 3: Một số phương pháp thường dùng trong giải toán ở tiểu học. (8; 6) Chương 4 : Đánh giá kết quả học tập toán ở tiểu học (4 ; 2) Mặc dù rất cố gắng biên soạn theo hướng hệ thống hóa nhằm gợi mở cách tiếp cận các phần nội dung đề mục của học phần được cụ thể, rõ ràng hơn, song chắc chắn không tránh khỏi mặt hạn chế và thiếu sót. Rất mong đón nhận các ý kiến đóng góp để tập bài giảng ngày càng hoàn thiện. Người biên soạn Tạ Thanh Hiếu Trang 2 HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC 2 Chương 1. GIẢI TOÁN VÀ Ý NGHĨA CỦA THỰC HÀNH GIẢI TOÁN Ở TIỂU HỌC. 1.1. Những vấn đề chung về dạy học giải toán Mục tiêu trọng tâm của dạy học giải toán là giúp sinh viên có hiểu biết về trình độ chuẩn của dạy giải toán ở từng lớp, nhận biết các dạng toán trong chương trình môn toán ở tiểu học, phương pháp và cách thức tổ chức dạy học giải toán cho học sinh tiểu học. Biết khai thác sáng tác một số bài toán ở tiểu học. Đặc biệt là cách rèn óc quan sát và khả năng tư duy thông qua thực hành giải toán ở tiểu học. Dạy học giải toán ở tiểu học nhằm các mục đích chủ yếu sau đây: • Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác đã học, luyện kỹ năng tính toán, bước đầu tập dượt vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hành vào thực tiễn • Qua việc dạy học giải toán, giáo viên giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng suy luận, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán tìm tòi • Qua thực hành giải toán, học sinh rèn luyện những đức tính và phong cách làm việc của người lao động mới như ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ, tính cẩn thận chu đáo, cụ thể, làm việc có kế hoạch, có kiểm tra. Từng bước hình thành và rèn luyện thói quen và suy nghĩ độc lập, linh hoạt, khắc phục cách suy nghĩ máy móc, rập khuôn, xây dựng lòng ham thích tìm tòi, sáng tạo theo những mức độ khác nhau. Trong dạy học giải toán các yêu cầu cơ bản được sắp xếp có chủ định trong từng lớp,tạo thành một hệ thống các yêu cầu từ thấp đến cao, từ lớp 1 đến lớp 5 trong sự kết hợp chặc chẽ với lý thuyết. Nhiều yêu cầu cơ bản của giải toán được trải ra ở nhiều lớp nên việc nắm chắc yêu cầu ở từng lớp là rất quan trọng. Đặc biệt phải nắm vững trình độ chuẩn của dạy giải toán ở từng lớp. Cụ thể: Trang 3 Lớp 1: Nhận biết bước đầu về cấu tạo của bài toán có lời văn. Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn về thêm, bớt (dùng phép tính cộng, trừ). Lớp 2: Biết giải và trình bày bài giải một số bài toán đơn về cộng, trừ (dạng: nhiều hơn, ít hơn) về nhân, chia (trong phạm vi bảng tính) Lớp 3: Biết giải và trình bày bài giải bài toán có đến hai bước tính (về một số dạng bài toán: tìm một trong các phần bằng nhau của một số, bài toán liên quan đến rút về đơn vị, bài toán có nội dung hình học) Lớp 4: Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến ba bước tính,trong đó có các bài toán liên quan đến: tìm số trung bình cộng của nhiều số; tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó; tìm phân số của một số; tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó; tính chu vi và diện tích một số hình đã học Lớp 5: Giải bài toán chủ yếu đến ba bước tính. Bao gồm các bài toán ở lớp 3, 4 và các bài toán về: quan hệ tỉ lệ; tỉ số phần trăm, về chuyển động đều; bài toán có nội dung hình học và các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. 1.2. Quan niệm về bài toán và giải toán. 1.2.1. Bài toán Ở tiểu học bài toán được hiểu là vấn đề nào đó của khoa học hay cuộc sống cần được giải quyết bằng phương pháp của toán học. Nhiều khi được hiểu một cách đơn giản hơn: Bài toán là bài tập trong Sách giáo khoa. 1.2.2. Đề bài Đề bài của một bài toán có hai phần chính: - Phần đã cho (các số, số đo đại lượng, các quan hệ giữa cái đã biết và chưa biết) - Phần cần tìm (câu hỏi bài toán) Ví dụ: Bài toán: Đội Một trồng được 18 cây, đội Hai trồng được nhiều hơn đội Một 6 cây. Hỏi cả hai đội trồng được bao nhiêu cây ? Phần đã cho: Đội Một trồng được 18 cây, đội Hai trồng được nhiều hơn đội Một 6 cây. Phần cần tìm (câu hỏi bài toán): Cả hai đội trồng được bao nhiêu cây. Trang 4 1.2.3. Lời giải (bài giải) Giải một bài toán là đi tìm phần cần tìm của nó. Qúa trình giải là một suy luận hoặc một dãy những suy luận liên tiếp nhằm rút ra phần cần tìm từ phần đã biết. Qúa trình giải được ghi lại thành lời giải; ở cuối lời giải thường ghi rõ câu trả lời hoặc đáp số. Ở ví dụ trên, qúa trình giải gồm hai suy luận: - Vì đội Một trồng 18 cây và đội Hai trồng nhiều hơn đội Một 6 cây nên số cây đội Hai trồng được là: 18 + 6 = 24 (cây) - Vì đội Một trồng 18 cây và đội Hai trồng 24 cây nên số cây cả hai đội trồng được là: 18 + 24 = 42 (cây) . Vậy số cây cả hai đội trồng được là 42 cây Ở tiểu học chỉ yêu cầu viết phần kết luận mà không yêu cầu viết phần tiền đề của suy luận. Do đó lời giải ở ví dụ trên được trình bày theo yêu cầu sau: Bài giải: Số cây đội Hai trồng được là: 18 + 6 = 24 (cây) Số cây cả hai đội trồng được là: 18 + 24 = 42 (cây) Đáp số: 42 cây 1.2.4. Giải toán Giải toán nói chung được hiểu là phần kiến thức trong chương trình toán tiểu học về giải các bài toán ở tiểu học.(theo mức độ yêu cầu về trình độ chuẩn ở từng lớp) 1.3. Ý nghĩa của việc thực hành giải toán ở tiểu học. Cần thấy rằng, bài tập toán chiếm phần lớn nội dung chương trình toán tiểu học kể cả phần lý thuyết. Nó góp phần: - Củng cố, đào sâu, hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính và giải toán theo trình độ chuẩn ở mỗi lớp - Thực hiện “học đi đôi với hành”, vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, - Phát triển năng lực về trình độ tư duy lôgich, trí tưởng tượng không gian, khả năng suy luận, chứng minh, tính linh hoạt, sáng tạo, - Kiểm tra việc dạy và học; tăng cường mối liên hệ ngược và cá biệt hóa trong dạy học; gây hứng thú, giáo dục học sinh qua giải toán và học toán Trang 5 Các mục đích trên có thể đạt được qua hệ thống bài tập trong SGK toán tiểu học và các tình huống cụ thể do giáo viên thiết kế theo phương pháp tích cực; lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng đổi mới toàn diện và đồng bộ trong các thành phần (các hoạt động) dạy học hiện nay. Điều quan trọng và ý nghĩa hơn là tạo mối liên hệ giữa các kiến thức mang tính lý thuyết trong chương trình thành tình huống mang tính thực tiển cần được phát hiện và giải quyết mà cụ thể là các bài toán (có lời văn) . Ý nghĩa của việc thực hành giải toán ở tiểu học thể hiện qua một số hình thức sau: 1/ Lấy giải toán làm điểm xuất phát để tạo động cơ hình thành tri thức mới. Chẳng hạn: Khi dạy bài: phép cộng phân số (cùng mẫu số) – Toán 4 Để giúp học sinh hình thành được qui tắc về phép cộng phân số (cùng mẫu số), giáo viên nêu bài toán: Bài toán: Có một băng giấy, bạn Nam tô màu 3 8 băng giấy, sau đó Nam tô màu tiếp 2 8 băng giấy. Hỏi bạn Nam đã tô màu bao nhiêu phần của băng giấy ? Từ hình ảnh trực quan được minh họa sẽ giúp nhận ra kết quả của phép tính và từ kết quả đó, gợi ý học sinh phát hiện ra cách cộng hai phân số trong trường hợp cụ thể nầy, rồi từ đó nêu ra qui tắc cộng hai phân số cùng mẫu số Hoặc để giúp học sinh nhận biết thế nào là số trung bình cộng và cách tính số trung bình cộng của nhiều số khi dạy bài: Tìm số trung bình cộng, giáo viên lần lượt đưa ra hai bài toán và gợi ý cách giải (dựa sơ đồ đoạn thẳng). Bài toán 1: Rót vào can thứ nhất 6 l dầu, rót vào can thứ hai 4 l dầu. Hỏi nếu số lít dầu đó được rót đều vào hai can thì mỗi can có bao nhiêu lít dầu ? Bài toán 2: Số học sinh của ba lớp lần lượt là 25 học sinh, 27 học sinh, 32 học sinh. Hỏi trung bình mỗi lớp có bao nhiêu học sinh ? Qua nội dung và cách giải hai bài toán cụ thể đó sẽ giúp học sinh nhận biết về số trung bình cộng và cách tìm số trung bình cộng của nhiều số; 2/ Lấy giải toán làm phương tiện củng cố tri thức mới. Trang 6 Chẳng hạn sau khi học bảng nhân 6 (toán 3) học sinh được củng cố bảng nhân 6 qua việc vận dụng giải bài toán: Mỗi thùng có 6 l dầu. Hỏi 5 thùng như thế có tất cả bao nhiêu lít dầu ? 3/ Lấy giải toán làm phương tiện để rèn luyện kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn. ( nêu ví dụ minh họa) 4/ Lấy giải toán làm phương tiện để phát triển năng lực tư duy của học sinh. ( nêu ví dụ minh họa) Nhìn chung các bài toán trong SGK ở mỗi lớp đều ít nhiều có nội dung gắn với thực tiễn cũng như phát triển được năng lực tư duy cho học sinh. 1.4. Phân loại các bài toán ở tiểu học. 1.4.1. Bài toán áp dụng qui tắc và bài toán có lời văn • Bài toán áp dung qui tắc Đây là các bài toán chủ yếu rèn luyện kỹ năng tính toán, áp dụng trực tiếp qui tắc, công thức, tính chất . Chẳng hạn: Tính : 8 x 3 + 8 ; Đặt tính rồi tính: 437 x 3 ; Tìm số trung bình cộng của các số: 36 , 42 và 57 ; . • Bài toán có lời văn (xem 1.2.2) 1.4.2.Bài toán đơn và bài toán hợp • Bài toán đơn : Bài toán chỉ giải bằng một bước tính Ví dụ 1: Tổ một trồng được 25 cây, tổ hai trồng được gấp 3 lần số cây của tổ một. Hỏi tổ hai trồng được bao nhiêu cây ? Bài giải: Số cây tổ hai trồng được là: 25 x 3 = 75 (cây) Đáp số: 75 cây Ví dụ 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 35m, chiều rộng 20m. Tính chu vi mảnh đất đó. Bài giải: Chu vi mảnh đất hình chữ nhật là: (35 + 20) x 2 = 110 (m 2 ) Đáp số: 110 m 2 Trang 7 • Bài toán hợp : Bài toán giải từ hai bước tính trở lên 1.4.3.Bài toán điển hình và bài toán không điển hình • Bài toán điển hình: Bài toán mà quá trình giải có phương pháp giải riêng cho từng dạng bài toán. Chẳng hạn: 1/ Bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó Phương pháp giải dựa vào sơ đồ đoạn thẳng thể hiện cụ thể theo các bước sau: Cách 1: Bước 1: Tính hai lần số bé (lấy tổng trừ đi hiệu của hai số đó) Bước 2: Tìm số bé (lấy tổng trừ đi hiệu của hai số đó rồi chia cho 2 ) Bước 3: Tìm số lớn (lấy số bé cộng với hiệu) Cách 2 Bước 1: Tính hai lần số lớn (lấy tổng cộng với hiệu của hai số đó) Bước 2: Tìm số lớn (lấy tổng cộng với hiệu của hai số đó rồi chia cho 2 ) Bước 3: Tìm số bé (lấy số lớn trừ đi hiệu) Lưu ý: Khi học sinh đã quen dạng, có thể lượt bỏ Bước 1 2/ Bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó Bước 1: Tính tổng số phần bằng nhau. (số phần số bé cộng với số phần số lớn) Bước 2: Tìm số bé (lấy tổng chia cho tổng số phần bằng nhau rồi nhân với số phần của số bé ) Bước 3: Tìm số lớn . (lấy tổng trừ đi số bé) 3/ Bài toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó Bước 1: Tính hiệu số phần bằng nhau.(lấy số phần số lớn trừ đi số phần số bé) Bước 2: Tìm số bé (lấy hiệu chia cho hiệu số phần bằng nhau rồi nhân với số phần của số bé ) Bước 3: Tìm số lớn . (lấy số bé cộng với hiệu) Ví dụ 1: Tổng của hai số là 70. Hiệu của hai số đó là 10. Tìm hai số đó. (Dạng : tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó - ở đây tổng của hai số cần tìm là 70 và hiệu của chúng là 10) Trang 8 Cách 1: (Tìm số bé trước) Bài giải: Ta có sơ đồ: Số lớn: Số bé: Số bé là: (70 – 10) : 2 = 30 Số lớn là: 30 + 10 = 40 Đáp số: Số bé : 30 ; Số lớn : 40 Cách 2: (Tìm số lớn trước) Bài giải: Ta có sơ đồ: Số lớn: Số bé: Số lớn là: (70 + 10) : 2 = 40 Số bé là: 40 - 10 = 30 Đáp số: Số bé : 30 ; Số lớn : 40 Ví dụ 2: Tổng của hai số là 96. Tỉ số của hai số đó là 3 5 . Tìm hai số đó. (Dạng: tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó - ở đây tổng của hai số cần tìm là 96 và tỉ số của của số bé so với số lớn là 3 5 ) Bài giải: Ta có sơ đồ: Số bé: Số lớn: Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 5 = 8 (phần) Số bé là: 96 : 8 x 3 = 36 Số lớn là: 96 - 36 = 60 Đáp số: Số bé : 36 ; Số lớn : 60 Trang 9 10 70 ? ? 70 ? ? 10 ? ? 96 Ví dụ 3: Hiệu của hai số là 24. Tỉ số của hai số đó là 3 5 . Tìm hai số đó. (Dạng: tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó - ở đây hiệu của hai số cần tìm là 24 và tỉ số của chúng là 3 5 ) Bài giải: Ta có sơ đồ: Số bé: Số lớn: Hiệu số phần bằng nhau là: 5 – 3 = 2 (phần) Số bé là: 24 : 2 x 3 = 36 Số lớn là: 36 + 24 = 60 Đáp số: Số bé : 36 ; Số lớn : 60 Đây là những bài toán điển hình thuộc dạng các bài toán cơ bản ở tiểu học (lớp 4) Nội dung thực tế của các bài toán nầy rất phong phú và đa dạng, nên cần chú ý rèn luyện cho học sinh các kỹ năng sau: 1/ Kỹ năng nhận dạng các bài toán nầy với các mức độ : - Nhận dạng nhờ đọc hiểu các dữ kiện đã cho và câu hỏi của bài toán - Nhận dạng nhờ quan sát sơ đồ tóm tắt của bài toán - Nhận ra dạng bài toán nhờ xem xét các bước giải bài toán 2/ Kỹ năng trình bày bài giải bao gồm : - Kỹ năng vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán - Kỹ năng tính toán trên các số - Kỹ năng chọn viết câu lời giải cho các phép tính • Bài toán không điển hình: Bài toán mà cách giải không nêu thành mẫu (nên tách ra thành các bài toán đơn để giải) Trang 10 ? ? 24 Chẳng hạn: 1/ Đàn vịt có 48 con, trong đó có 1 8 số vịt đang bơi ở dưới ao. Hỏi trên bờ có bao nhiêu con vịt ? (Toán 3) 2/ Một hộp bánh giá 34000 đồng và một chai sữa giá 12000 đồng. Sau khi mua 2 hộp bánh và 6 chai sữa, mẹ còn lại 95000 đồng. Hỏi lúc đầu mẹ có bao nhiêu tiền ? (Toán 4) 3/ Tổng của ba số bằng 8. Tổng của số thứ nhất và số thứ hai bằng 4,7. Tổng của số thứ hai và số thứ ba bằng 5,5. Hãy tìm mỗi số đó. (Toán 5) Bài tập: 1/ Nêu ý nghĩa của việc thực hành giải toán ở tiểu học và thể hiện ý nghĩa đó qua ví dụ cụ thể. 2/ Hệ thống các dạng bài toán điển hình ở lớp: 2, 3, 4, 5 Trang 11 Chương 2: THỰC HÀNH GIẢI CÁC DẠNG TOÁN ĐIỂN HÌNH 2.1. Các bài toán áp dụng qui tắc Chủ yếu rèn kỹ năng tính toán, áp dụng trực tiếp qui tắc, công thức, tí ... iết một nhận xét nào đó nên cố gắng phát biểu rõ ràng những lý do đưa ra nhận xét ấy. Đánh giá bằng điểm số Là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã thể hiện được qua một hoạt động hoặc sản phẩm học tập. Trong thang điểm,đi kèm với mỗi mức điểm là phần miêu tả những tiêu chí tương ứng cho từng mức điểm. Như vậy,một thang điểm đầy đủ bao gồm các mức điểm và bảng tiêu chí những yêu cầu về kiến thức hay kỹ năng cho mỗi mức điểm- xem đây là căn cứ để giáo viên giải thích ý nghĩa của các điểm số, đồng thời để có thể cho những nhận xét cụ thể về bài làm của học sinh. Những hạn chế của điểm số: • Điểm số phản ảnh sự đánh giá mang tính trực giác • Điểm số có thể được xác định trên những bài kiểm tra thiếu tin cậy Do vậy,điểm số không giúp xác định cụ thể và đầy đủ khả năng của học sinh và cũng là cội nguồn sinh ra những áp lực không cần thiết cho mỗi học sinh. 4.4 Nội dung và cách thức đánh giá (Theo qui định Đánh giá học sinh tiểu học-ban hành theo Thông tư số 30/2014/ TT- BGD ĐT ngày 28 / 8 /2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo) Nội dung đánh giá (Điều 5) Trang 64 Nội dung 1: Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Nội dung 2: Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh Nội dung 3: Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh Đánh giá thường xuyên (Điều 6) Là đánh giá trong quá trình học tập,rèn luyện của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kỹ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện. Đánh giá thường xuyên nội dung 1: (Điều 7) • Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét,góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh. • Giáo viên đánh giá: 1. Trong quá trình dạy học,căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học,giáo viên tiến hành một số việc như sau: - Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học - Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu,vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm Trang 65 được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kỹ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh - Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ 2. Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành 3. Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học,hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể,riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học,hoạt động giáo dục khác trong tháng 4. Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên 5. Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên • Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn: - Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên - Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận,hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ • Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá: Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập,rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát,động viên các họat động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các Trang 66 hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư. Đánh giá thường xuyên nội dung 2: (Điều 8) • Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: 1. Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số công việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể,ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp,ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm,lớp; bố trí thời gian học tập,sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội qui lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc 2. Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng,ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẽ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận 3. Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp,làm việc trong nhóm,lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẽ kết quả học tập với bạn,với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn,giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập,trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết • Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên,khích lệ,giúp học sinh khắc phục khó khăn,phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Trang 67 Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Đánh giá thường xuyên nội dung 3: (Điều 9) • Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập,rèn luyện,hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: 1. Chăm học, chăm làm,tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập,hoạt động giáo dục với bạn, giáo viên và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động,phong trào học tập,lao động và hoạt động nghệ thuật,thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh,làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng 2. Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm,không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai 3. Trung thực, kỷ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối,không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa,giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc qui định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ,tôn trọng mọi người; quí trọng người lao động; nhường nhịn bạn 4. Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường,lớp,que hương,đất nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy cô giáo; yêu thương,giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể,hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình,thầy cô giáo,nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh,nhân vật nổi tiếng ở địa phương • Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động Trang 68 viên,khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn,phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động,ứng xử kịp thời để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Đánh giá định kỳ kết quả học tập (Điều 10) 1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kỳ kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức,kỹ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học đối với các môn học: tiếng việt, toán, khoa học, lịch sử và địa lý, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kỳ. 2. Để bài kiểm tra định kỳ phù hợp chuẩn kiến thức, kỹ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh: • Mức 1 : Học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. • Mức 2 : Học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức,kỹ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học. • Mức 3 : Học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. 3. Bài kiểm tra định kỳ được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (không cho điểm 0) Tổng hợp đánh giá (Điều 11) • Vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả Trang 69 học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về: - Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ,hạn chế,mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học,hoạt động giáo dục,xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành. - Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt. - Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt. - Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kỳ, năm học. • Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào học kỳ II hoặc năm học mới. Sử dụng kết quả đánh giá để xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học. (Điều 14) 1) Xét hoàn thành chương trình lớp học: • Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau: o Đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục: Hoàn thành o Đánh giá định kỳ cuối năm học các môn học theo qui định: đạt điểm 5 trở lên o Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt o Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt Trang 70 • Đối với học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học: giáo viên lập kế hoạch, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ từng học sinh; đánh giá bổ sung để xét Hoàn thành chương trình lớp học. • Đối với những học sinh đã được giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ mà vẫn chưa đạt ít nhất một trong các điều kiện qui định tại khoản 1 điều 14 : Tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, bài kiểm tra định kỳ, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp. • Kết quả xét hoàn thành chương trình lớp học được ghi vào học bạ. 2) Xét hoàn thành chương trình tiểu học : Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 được xác nhận và ghi vào học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học. ------------------------------------------ Trang 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO [ ]1 Đỗ Trung Hiệu, Nguyễn Hùng Quang, Kiều Đức Thành (2000) Tập 2, Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học, Phần thực hành giải toán, NXB Giáo dục, Hà Nội. [ ]2 Trần Diên Hiển (2009), Thực hành giải toán tiểu học- Tập 1, 2, NXB ĐHSP Hà Nội [ ]3 Hoàng Thị Tuyết, Vũ Thị Phương Anh (2006), Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học, NXB Giáo dục,TP. Hồ Chí Minh [ ]4 Trần Diên Hiển (2008), Giáo trình chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán tiểu học, NXB ĐHSP Hà Nội . Trang 72 MỤC LỤC Trang Lời nói đầu .. 2 Chương 1: giải toán và ý nghĩa của thực hành giải toán 3 1.1 Những vấn đề chung về dạy học giải toán ở tiểu học 3 1.2 Quan niệm về bài toán và giải toán 4 1.3 Ý nghĩa của việc thực hành giải toán 5 1.4 Phân loại các bài toán ở tiểu học 7 Chương 2: Thực hành giải các dạng toán điển hình 12 2.1 Các bài toán áp dụng qui tắc 12 2.2 Bài toán đơn 13 2.3 Bài toán hợp 16 Chương 3: 1 số phương pháp thường dùng trong giải toán ở tiểu học 21 3.1 Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng 21 3.2 Phương pháp đại số 27 3.3 Phương pháp rút về đơn vị - Phương pháp tỉ số 29 3.4 Phương pháp chia tỉ lệ 33 3.5 Phương pháp thử chọn 37 3.6 Phương pháp giả thiết tạm 40 3.7 Phương pháp tính ngược từ cuối 41 3.8 Phương pháp của lý thuyết tổ hợp 43 3.9 giải bài toán bằng cắt ghép hinh và bài toán có nội dung hình học 46 3.10 Một số phương pháp khác 57 Chương 4: Đánh giá kết quả học tập toán ở tiểu học 61 4.1 Khái niệm cơ bản và chức năng của đánh giá kết quả học tập toán 61 4.2 Nguyên tắc đánh giá 62 4.3 Các hình thức kiểm tra đánh giá 62 4.4 Nội dung và cách thức đánh giá 64 Tài liệu tham khảo 72 Mục lục 73 ------------- * ------------- Trang 73 Trang 74
File đính kèm:
- tai_lieu_ppdh_toan_o_tieu_hoc_2_trinh_do_cao_dang_dao_tao_gi.pdf