Xây dựng đề thi trắc nghiệm môn du lịch Việt Nam trong đào tạo cử nhân Việt Nam học cho học viên quân sự nước ngoài tại học viện Khoa học quân sự

Môn Du lịch Việt Nam (Các vùng, tuyến điểm) trong đào tạo Cử nhân Việt Nam học tại Học viện Khoa

học Quân sự là một môn học có dung lượng kiến thức rộng, đối tượng dạy học là học viên quân sự

nước ngoài. Môn học này sẽ cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về non nước Việt

Nam ở các vùng miền. Bởi vậy, để góp phần đánh giá đúng chất lượng học tập của môn học Du

lịch Việt Nam, bài viết sẽ tập trung nghiên cứu việc xây dựng chất lượng đề thi trắc nghiệm trong

thi kết thúc học phần môn học Du lịch Việt Nam.

pdf 7 trang kimcuc 21520
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng đề thi trắc nghiệm môn du lịch Việt Nam trong đào tạo cử nhân Việt Nam học cho học viên quân sự nước ngoài tại học viện Khoa học quân sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng đề thi trắc nghiệm môn du lịch Việt Nam trong đào tạo cử nhân Việt Nam học cho học viên quân sự nước ngoài tại học viện Khoa học quân sự

Xây dựng đề thi trắc nghiệm môn du lịch Việt Nam trong đào tạo cử nhân Việt Nam học cho học viên quân sự nước ngoài tại học viện Khoa học quân sự
 TRAO ĐỔI v
 XÂY DỰNG ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM MÔN DU 
 LỊCH VIỆT NAM TRONG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN 
VIỆT NAM HỌC CHO HỌC VIÊN QUÂN SỰ NƯỚC 
 NGOÀI TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ
 TRẦN THỊ HUYỀN NGA*
 *Học viện Khoa học Quân sự, tranthihuyennga76@gmail.com
 Ngày nhận bài: 31/10/2018; ngày sửa chữa: 03/01/2019; ngày duyệt đăng: 25/02/2019
 TÓM TẮT
 Môn Du lịch Việt Nam (Các vùng, tuyến điểm) trong đào tạo Cử nhân Việt Nam học tại Học viện Khoa 
 học Quân sự là một môn học có dung lượng kiến thức rộng, đối tượng dạy học là học viên quân sự 
 nước ngoài. Môn học này sẽ cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về non nước Việt 
 Nam ở các vùng miền. Bởi vậy, để góp phần đánh giá đúng chất lượng học tập của môn học Du 
 lịch Việt Nam, bài viết sẽ tập trung nghiên cứu việc xây dựng chất lượng đề thi trắc nghiệm trong 
 thi kết thúc học phần môn học Du lịch Việt Nam. 
 Từ khóa: dung lượng kiến thức, nâng cao chất lượng, trắc nghiệm
 1. MỞ ĐẦU và Đào tạo cùng các trường đại học đã tổ chức các 
 cuộc hội thảo, trao đổi về việc cải tiến hệ thống các 
 Bất kỳ quá trình giáo dục nào mà một con 
 phương pháp kiểm tra, đánh giá của sinh viên trong 
người tham gia cũng nhằm tạo ra những biến đổi 
nhất định trong con người đó. “Muốn biết những nước và trên thế giới, các khoá huấn luyện và cung 
biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào thì phải đánh giá cấp những hiểu biết cơ bản về chất lượng giáo dục 
hành vi của người đó trong một tình huống nhất và các phương pháp trắc nghiệm khách quan. 
định. Điều đó cho phép chúng ta xác định, một 
là mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp và Ở Việt Nam, thí điểm thi tuyển sinh đại học 
có đạt được hay không, hai là việc giảng dạy có bằng phương pháp trắc  nghiệm khách quan đã 
thành công, học viên có tiến bộ hay không?” (Lâm được tổ chức đầu tiên tại trường Đại học Đà Lạt 
Quang Thiệp, 2008, tr.14).
 tháng 7/1996 và đã thành công. Hiện nay, hình 
 Những năm gần  đây, nhằm nâng cao chất thức thi trắc nghiệm được áp dụng cho các môn thi 
lượng đào tạo ở các trường đại học, Bộ Giáo dục tốt nghiệp và đại học, riêng môn Văn thi tự luận.
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
 Số 18 (3/2019) 95
v TRAO ĐỔI
 Với các học viên quân sự nước ngoài đang người học – một vấn đề đang bị xã hội lên án gay 
theo học chuyên ngành Việt Nam học tại Học viện gắt; kiến thức kiểm tra bao quát được nội dung 
Khoa học Quân sự thì môn học Du lịch Việt Nam học, có cơ sở và đảm bảo được tính hệ thống từ 
(Các vùng, tuyến điểm) nằm trong khối kiến thức thấp đến cao; khách quan hóa được quá trình đánh 
chuyên ngành. Bởi vậy, kiến thức của môn học giá; dễ áp dụng và có tính thống nhất cao; có tính 
này góp một phần quan trọng trong quá trình đào phân hoá trình độ mạnh; tiết kiệm và gọn nhẹ;... 
tạo Cử nhân Việt Nam học tại Học viện Khoa học Tuy vậy, thi trắc nghiệm cũng có hạn chế là: chỉ 
Quân sự, cung cấp cho người học những kiến thức đánh giá được kết quả chứ không đánh giá được 
cơ bản về vẻ đẹp của đất nước và con người Việt quá trình tư duy đi đến kết quả; tính chất lựa chọn 
Nam. Từ đó, người học có thể chủ động nâng cao ngẫu nhiên hay phỏng đoán ít nhiều vẫn có thể xảy 
sự hiểu biết của mình trên lĩnh vực này. ra trong quá trình làm bài.
 2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nếu thi tự luận đòi hỏi người học phải tư 
 duy rồi viết ra kết quả, phải tự tìm kiếm câu trả 
 2.1. Thực trạng của đề thi tự luận và trắc nghiệm lời và trình bày câu trả lời đó sao cho đủ ý. Còn 
 thi trắc nghiệm đòi hỏi người học đọc, suy nghĩ 
 Về bản chất, thi tự luận (trắc nghiệm tự luận) rồi lựa chọn đáp án ngắn gọn sao cho phù hợp. 
hay thi trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan) đều “Chất lượng và điểm bài thi tự luận phụ thuộc 
là trắc nghiệm (test), và đều là những phương tiện khá nhiều vào ý kiến chủ quan người chấm, còn 
đánh giá kết quả giáo dục của người dạy đối với chất lượng và điểm bài trắc nghiệm phụ thuộc vào 
người học, kiểm tra trình độ kiến thức hiện tại của chính người học” (Lâm Quang Thiệp, 2008, tr.34). 
người học có đáp ứng được mục tiêu giáo dục đã Tất cả những điểm mạnh và yếu này của thi trắc 
đề ra hay không, có khả năng học tiếp lên cao hay nghiệm khách quan đúng với các môn học, mặc dù 
không, Sự phân biệt giữa thi tự luận và thi trắc ở mỗi môn học có thể khác nhau chút ít. Chính vì 
nghiệm khách quan là sự phân biệt có tính hình những ưu điểm như vậy mà hiện nay hình thức thi 
thức, chứ không có nghĩa là cứ trắc nghiệm khách trắc nghiệm đã và đang trở thành một xu hướng 
quan là đảm bảo được tính “khách quan”. Xét ở phổ biến, có mặt ở nhiều nước vốn có nền giáo dục 
một khía cạnh nào đó, cả thi tự luận lẫn thi trắc phát triển như Mỹ, Thuỵ Điển, Hàn Quốc và cả 
nghiệm khách quan ít nhiều vẫn có tính chủ quan. Việt Nam, dù rằng sự tranh cãi giữa hai hình thức 
“Thi tự luận là bài thi truyền thống mà ở đó người thi tự luận và trắc nghiệm vẫn còn tồn tại. Nhiều 
ta đưa ra những yêu cầu xác định buộc người học bài thi trắc nghiệm vẫn đang được sử dụng rộng rãi 
phải trả lời các yêu cầu đó bằng chính kiến thức và và đem lại hiệu quả tốt.
sự diễn giải của mình” (Lâm Quang Thiệp, 2008, 
tr.28). Vì thế, thi tự luận có điểm mạnh là: đánh 2.2. Cơ sở thực tiễn 
giá được quá trình tư duy đi đến kết quả; phát huy 
được tối đa kỹ năng, kiến thức của người học; Môn Du lịch Việt Nam (Các vùng, tuyến điểm) 
giúp người học có được kỹ năng trình bày vấn trong đào tạo Cử nhân Việt Nam học tại Học viện 
đề,; nhưng “điểm yếu của trắc nghiệm tự luận Khoa học Quân sự là một môn học có dung lượng 
lại là: mất nhiều thời gian làm bài thi; kiến thức kiến thức rộng, đối tượng dạy học là học viên quân 
thi không bao quát hết được nội dung dạy học; có sự nước ngoài. Môn học này sẽ cung cấp cho người 
tính chủ quan trong việc đánh giá; dễ đưa đến học học những kiến thức cơ bản về non nước Việt Nam 
lệch, học tủ,” (Lâm Quang Thiệp, 2008, tr.28). ở các vùng miền như tài nguyên du lịch tự nhiên, 
Trong khi đó, thi trắc nghiệm là cách mà người ta tài nguyên du lịch nhân văn của các vùng, cơ sở hạ 
đưa ra các yêu cầu với những phương án trả lời tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch, 
khác nhau và đòi hỏi người học phải chọn một đáp các loại hình du lịch đặc trưng và các địa bàn hoạt 
án đúng. Vì vậy mà thi trắc nghiệm có những điểm động du lịch chủ yếu, các tuyến du lịch chính của 
mạnh quan trọng là: không gây áp lực thi cử đến vùng. Bên cạnh đó, môn học còn giới thiệu cho 
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
96 Số 18 (3/2019)
 TRAO ĐỔI v
người học về những danh lam thắng cảnh của các Một là, sử dụng ngôn ngữ phù hợp với học 
tỉnh, thành phố từng vùng, miền, cả nước,... viên. Câu hỏi diễn đạt rõ ràng, từ ngữ chính xác, 
 tránh câu thừa, từ thừa. 
 Với những đặc điểm trên, để đánh giá đúng 
chất lượng học tập của môn học Du lịch Việt Nam, Ví dụ: 
việc biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm trong 
thi kết thúc học phần là rất cần thiết. Hình thức thi - Cột cờ Lũng Cú nằm trên đỉnh núi Lũng Cú 
trắc nghiệm sẽ giúp đánh giá học viên trên diện có độ cao bao nhiêu mét so với mặt nước biển?
rộng, chính xác, đảm bảo khách quan, công bằng 
cho học viên, Có thể nhận thấy, những ưu điểm a. 1000m b. 1250m c. 1470m d. 1560m
nổi bật của hình thức thi trắc nghiệm này như sau:
 Với câu hỏi này sẽ gây ra sự lúng túng cho học 
 Thứ nhất, học viên sẽ phải cố gắng học tập tốt viên khi không biết là hỏi về “cột cờ” hay “đỉnh 
hơn. Với ngân hàng 50 câu hỏi, trải đều từ đầu cho núi”, hơn nữa không thể hỏi là “cột cờ cao bao 
đến cuối chương trình, nếu không chăm chỉ cần nhiêu mét so với mặt nước biển?” được. Bởi vậy, 
cù thì khó vượt qua được kỳ thi kết thúc học phần cần diễn đạt rõ ràng hơn về vấn đề cần được hỏi 
Du lịch Việt Nam. Trong điều kiện hạn chế về thời như sau:
gian, học viên không thể trông chờ vào việc sử 
dụng tài liệu hoặc sự giúp đỡ của người khác. Chỉ - Đỉnh núi Lũng Cú có độ cao bao nhiêu mét so 
có chăm chỉ, cần cù mới đạt kết quả cao. với mặt nước biển?
 Thứ hai, với hình thức thi trắc nghiệm, vấn đề a. 1000 m b. 1250 m c. 1470 m d. 1560 m
tiêu cực trong thi cử sẽ phần nào được hạn chế, bởi 
bài thi sẽ được chấm khách quan và công bằng. Hai là, câu hỏi không nhằm nêu lên quan điểm 
 riêng của học viên, mà chỉ hỏi sự kiện, kiến thức. 
 Thứ ba, trọng tâm bây giờ của giảng viên chỉ Không cố gắng tăng mức độ khó của câu hỏi bằng 
còn tập trung vào vấn đề làm thế nào để nâng cao cách diễn đạt nó theo cách phức tạp hơn, trừ khi 
chất lượng giảng dạy. Khâu chấm thi, đánh giá người soạn muốn kiểm tra về phần đọc hiểu.
khách quan và công bằng. Nếu áp dụng hình thức 
thi trắc nghiệm thì khối lượng và áp lực công việc Ví dụ không thể đặt câu hỏi là: 
giảm đi nhiều. 
 - Theo em, đình làng Việt Nam có chức năng 
 Thứ tư, việc áp dụng hình thức thi trắc nghiệm tôn giáo hay không?
là một yêu cầu cấp bách trong quá trình đổi mới 
phương pháp giảng dạy và học tập. Việc thi trắc a. Có b. Không
nghiệm là một khâu của quá trình đổi mới phương 
pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của Câu hỏi này liên quan đến việc kiểm tra kiến 
học viên. Điều này làm cho các môn học từ chỗ là thức đã học, bởi vậy không hỏi theo quan điểm 
các môn học có tính hàn lâm, cao xa, diệu vợi, nay của học viên được, mà cần hỏi là:
đã trở thành những môn học thân quen, gần gũi, 
thân thiết với người học. - Đình làng Việt Nam có chức năng tôn giáo 
 hay không?
 Thứ năm, hình thức thi trắc nghiệm tiết kiệm 
được rất nhiều thời gian và kinh phí. a. Có b. Không
 Khi thiết kế một đề thi trắc nghiệm, cần chú Ba là, tránh cung cấp những đầu mối dẫn tới 
ý sử dụng ngôn ngữ phù hợp, chính xác, rõ ràng. câu trả lời. Thói quen xây dựng câu trả lời đúng 
Cụ thể: dài hơn câu nhiễu sẽ sớm bị phát hiện. Câu dẫn 
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
 Số 18 (3/2019) 97
v TRAO ĐỔI
của câu hỏi có thể chứa thông tin cần thiết để trả A B 
lời một câu hỏi khác. (Điểm du lịch) (Thuộc tỉnh, thành phố)
 Ví dụ: 1. Hồ Thác Bà a. Yên Bái
 2. Hồ thủy điện Na Hang b. Tuyên Quang
 - Lễ hội bà chúa xứ ở An Giang được tổ chức 3. Núi Mẫu Sơn c. Lạng Sơn
vào tháng âm lịch nào trong năm? d. Bắc Kạn
 a. tháng 3 b. vào tháng 4 âm lịch hàng năm Hai cột của câu hỏi này đều nối ngang theo thứ 
 c. tháng 5 d. tháng 6 tự đúng: 1 – a, 2 – b, 3 – c. Bởi vậy, dễ đoán được 
 câu trả lời. Cần sắp xếp các câu trả lời đúng một cách 
 Với câu hỏi này, đáp án đúng là (b), nhưng câu ngẫu nhiên như sau:
trả lời đúng lại dài hơn câu nhiễu nên dễ phát hiện. 
Bởi vậy, cần thống nhất cách đưa đáp án, có thể - Nối các câu ở cột A với cột B cho phù hợp:
sửa lại là:
 A B 
 - Lễ hội bà chúa xứ ở An Giang được tổ chức (Điểm du lịch) (Thuộc tỉnh, thành phố)
vào tháng âm lịch nào trong năm? 1. Hồ Thác Bà a. Lạng Sơn
 2. Hồ thủy điện Na Hang b. Lào Cai
 a. tháng 3 b. tháng 4 
 3. Núi Mẫu Sơn c. Yên Bái
 c. tháng 5 d. tháng 6
 d. Tuyên Quang
 Bốn là, tránh nêu nhiều hơn một ý tưởng độc lập 
trong câu dẫn. Tránh những từ đoán ra câu trả lời. Để soạn tốt các câu hỏi trắc nghiệm cần phải 
 nắm vững các nguyên tắc dạy học, nhiệm vụ môn 
 Ví dụ câu hỏi là: học, nội dung chương trình và đối tượng người học 
 để soạn thảo hệ thống câu hỏi vừa đảm bảo nội dung 
 - Lễ hội Đền Hùng được tổ chức vào ngày âm kiến thức vừa phù hợp với học viên. Có nhiều hệ 
lịch nào của mùa xuân trong năm? thống câu hỏi trắc nghiệm, nhưng với môn Du lịch 
 Việt Nam, chúng tôi lựa chọn hệ thống câu hỏi trắc 
 a. 10/3 b. 16/4 c. 16/5 d. 19/6 nghiệm sau:
 Câu dẫn đã để lộ ra đáp án đúng sẽ là vào mùa Với dạng câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
xuân, nếu học viên không nắm chắc kiến thức sẽ 
có thể đoán mò là ngày 10/3. Cần sửa lại là: Ở dạng câu hỏi này thường có một phần gọi là 
 câu dẫn hay câu hỏi, và câu chọn gồm bốn, năm 
 - Lễ hội Đền Hùng được tổ chức vào ngày âm phương án trả lời sẵn để học viên tìm ra câu trả lời 
lịch nào trong năm? đúng nhất. Ngoài câu đúng, các câu trả lời khác 
 đều có vẻ hợp lý (hay còn gọi là các câu nhiễu). 
 a. 10/3 b. 16/4 c. 16/5 d. 19/6 Yêu cầu đối với dạng câu hỏi này là:
 Năm là, trong một câu hỏi, sắp xếp các câu trả - Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định 
lời đúng theo một cách ngẫu nhiên. hai lần
 Ví dụ: - Tránh lạm dụng kiểu khẳng định “Không 
 phương án nào trên đây đúng” hoặc “Mọi phương 
 - Nối các câu ở cột A với cột B cho phù hợp: án trên đây đều đúng”
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
98 Số 18 (3/2019)
 TRAO ĐỔI v
 - Tránh việc làm cho phương án đúng khác biệt - Soạn câu trả lời thật đơn giản
so với các phương án nhiễu (dài hơn hoặc ngắn 
hơn, mô tả tỉ mỉ hơn...) - Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là phủ định 
 hai lần
 - Phải sắp xếp phương án đúng và các phương 
án nhiễu theo thứ tự ngẫu nhiên Ví dụ: 
 - Chỉ một lựa chọn là đúng 1. Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260km, 
 đúng hay sai?
 Ví dụ:
 a. Đúng b. Sai
 1. Địa hình đồi núi ở Việt Nam chiếm bao 
 2. Khí hậu từ Đèo Hải Vân trở ra Bắc có mùa 
nhiêu phần diện tích đất liền?
 đông lạnh hay không?
 a. 1/2 b. 2/3 c. 3/4 d. 1/3
 a. Có b. Không
 2. Khu di tích Hoàng thành Thăng Long được 
 3. Vịnh Hạ Long ở tỉnh Quảng Ninh được công 
công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm nào?
 nhận là Di sản văn hóa thế giới, đúng hay sai?
 a. 2007 b. 2008 c. 2009 d. 2010 a. Đúng b. Sai
 3. Đỉnh Phan Xi Păng của vùng Tây Bắc Việt Với dạng câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi
Nam cao bao nhiêu mét?
 Trong loại này có hai cột gồm danh sách những 
 a. 3.143 m b. 2.413 m c. 2403 m d. 3123 m câu hỏi và câu trả lời. Dựa trên một hệ thức tiêu 
 chuẩn nào đó định trước, học viên tìm cách ghép 
 Với dạng câu hỏi trắc nghiệm “đúng - sai, 
 những câu trả lời ở cột này với các câu hỏi ở cột 
có - không”
 khác sao cho phù hợp. Số câu trong hai cột có thể 
 bằng nhau hoặc khác nhau. Mỗi câu trong cột trả 
 Là câu trắc nghiệm yêu cầu người làm phán 
 lời có thể được dùng một lần hay nhiều lần để ghép 
đoán đúng hay sai với một câu trần thuật hoặc 
 với một câu hỏi.
một câu hỏi, cũng chính là để học viên tùy ý lựa 
chọn một trong hai đáp án đưa ra. Người ta gọi Loại câu này thường có hai dãy thông tin là câu 
câu “đúng – sai” là cách lựa chọn liên tiếp. Đây dẫn và câu đáp, chúng thường ghép đôi với nhau 
là loại câu cung cấp một nhận định và học viên theo kiểu tương ứng một – một. Hai dãy thông tin 
được hỏi để xác định xem điều đó là “Đúng” hay này không nên có số câu bằng nhau để cho cặp 
“Sai”. Hoặc có thể là câu hỏi trực tiếp để được câu ghép cuối cùng chỉ đơn giản gắn kết của sự loại trừ 
trả lời là “Có” hay “Không”. Đôi khi chúng được liên tiếp. Nhiệm vụ của người học là ghép chúng 
nhóm lại dưới một câu dẫn. Các phương án trả lời lại một cách thích hợp. Yêu cầu đối với dạng câu 
là thích hợp để gợi nhớ lại kiến thức được kiểm hỏi này là:
tra một cách nhanh chóng. Yêu cầu đối với dạng 
 - Các dòng trên mỗi cột phải tương đương về 
câu hỏi này là:
 nội dung, hình thức, ngữ pháp, độ dài.
 - Câu phát biểu phải hoàn toàn đúng hoặc - Tránh các câu phủ định
hoàn toàn sai, hoàn toàn có hoặc hoàn toàn không, 
không có ngoại lệ - Số từ trên hai cột như nhau, hoặc có thể thừa 
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
 Số 18 (3/2019) 99
v TRAO ĐỔI
ở một cột để tạo đáp án nhiễu, thường chỉ nên từ 5 chỗ để trống. Nói chung, đây là loại trắc nghiệm 
đến 10 từ. Các cột có thể đánh số và chữ cái để dễ khách quan có câu trả lời tự do. Yêu cầu đối với 
ghép vào nhau. dạng câu hỏi này là:
 Ví dụ: - Chỉ nên để một hoặc hai chỗ trống
 1. Nối các câu ở cột A với cột B cho phù hợp: - Thiết kế sao cho có thể trả lời bằng một từ 
 đơn nhất mang tính đặc trưng (người, vật, địa 
 A B điểm, thời gian, khái niệm)
 (Điểm du lịch) (Thuộc tỉnh, thành phố)
 - Cung cấp đủ thông tin để chọn từ trả lời
1. Đền Hùng a. Điện Biên 
2. Chùa Hương b. Phú Thọ - Học viên phải tự tìm câu trả lời đúng để viết 
3. Chùa Bái Đính c. Hải Dương vào chỗ trống
4. Nghĩa trang liệt sĩ đồi A1 d. Ninh Bình
 Ví dụ:
5. Đền Kiếp Bạc e. Hà Nội
 f. Thái Bình Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
 2. Nối các câu ở cột A với cột B cho phù hợp: 1. Văn Miếu ở Hà Nội được thành lập năm .....
 2. Thành nhà Hồ là một điểm du lịch nằm ở tỉnh ...
 A B
 (Điểm du lịch) (Thuộc tỉnh, thành phố, vùng) 3. Hồ Xuân Hương là một điểm du lịch nằm 
1. Nhã nhạc cung đình a. Nam Bộ ở trung tâm của thành phố ............., tỉnh .............
2. Âm nhạc cồng chiêng b. Bắc Ninh
3. Dân ca ví dặm c. Huế 3. KẾT LUẬN
4. Hát quan họ d. Hòa Bình Quá trình hội nhập và phát triển ở Việt Nam 
5. Đờn ca tài tử e. Tây Nguyên đang đặt ra những cơ hội và thách thức, đòi hỏi 
 f. Nghệ An phải có nhận thức sâu sắc và toàn diện về đất nước, 
 về vị thế Việt Nam đối với khu vực và thế giới 
 3. Nối các câu ở cột A với cột B cho phù hợp: trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa đang 
 diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Nghiên cứu và đào 
 A B tạo về Việt Nam đã trở thành nhu cầu cấp thiết, 
 (Điểm du lịch) (Thuộc tỉnh, thành phố) một mặt đối với sự phát triển và hội nhập của Việt 
1. Sa Pa a. Thái Nguyên Nam, mặt khác đối với quá trình đầu tư và hợp tác 
2. Tam Đảo b. Hòa Bình của các nước và các tổ chức quốc tế với Việt Nam. 
 Ngành Việt Nam học đào tạo ra các chuyên gia có 
3. Hồ Núi Cốc c. Lào Cai
 kiến thức rộng về đất nước, con người Việt Nam, 
4. Mộc Châu d. Vĩnh Phúc biết làm việc trong môi trường liên ngành và sử 
5. Mai Châu e. Ninh Bình dụng thành thạo các kỹ năng nghiên cứu đa ngành, 
 f. Sơn La liên ngành, tìm ra các đặc trưng của từng không 
 gian văn hoá-xã hội cụ thể phục vụ chiến lược phát 
 Với dạng câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết triển kinh tế, xã hội, văn hoá Việt Nam. Chuyên 
 ngành Việt Nam học tại Học viện Khoa học Quân 
 Đây là câu hỏi trắc nghiệm khách quan mà học sự sẽ góp phần đào tạo một số lượng đáng kể các 
viên phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào các chuyên gia Việt Nam học của nhiều quốc gia trên 
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
100 Số 18 (3/2019)
 TRAO ĐỔI v
thế giới phục vụ chiến lược phát triển và hội nhập Tài liệu tham khảo:
của Việt Nam. Bởi vậy, việc nâng cao chất lượng 
đề thi trắc nghiệm môn Du lịch Việt Nam cũng là Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, 
một hình thức nâng cao chất lượng giảng dạy của NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
giảng viên cũng như chất lượng học tập của học Lâm Quang Thiệp (2012), Đo lường và đánh giá hoạt 
viên trong đào tạo cử nhân Việt Nam học tại Học động học tập trong nhà trường, NXB Đại học Sư 
viện Khoa học Quân sự./. phạm, Hà Nội. 
 IMPROVING THE QUALITY OF MULTIPLE-CHOICE QUESTIONS
 FOR THE “VIETNAM TOURISM” COURSE FOR FOREIGN MILITARY STUDENTS 
 AT MILITARY SCIENCE ACADEMY
 TRAN THI HUYEN NGA
 Abstract: Course title Vietnam’s Tourism (Regions, Area) under the bachelor’s degree curriculum 
 of Vietnam studies in Military Science Academy includes large volume of knowledge, and this 
 course is prepared for foreign military students. This course provides the students with the basic 
 knowledge about Vietnam’s regional geography. Therefore, in order to evaluate study result of 
 Vietnam Tourism subject, the article will focus on the quality improvement of multiple choice 
 exam questions in the final exam of Vietnam Tourism subject.
 Keywords: volume of knowledge, quality improvement, multiple choice exams
 Received: 31/10/2018; Revised: 03/01/2019; Accepted for publication: 25/02/2019
 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ
 Số 18 (3/2019) 101

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_de_thi_trac_nghiem_mon_du_lich_viet_nam_trong_dao_t.pdf