Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai bằng công nghệ GIS và viễn thám

Cùng với sự phát triển chung của ngành Du lịch thế giới, ngành Du lịch Việt Nam đang có những

bước phát triển mạnh, đóng góp ngày càng lớn hơn cho nền kinh tế. Đưa ứng dụng công nghệ

thông tin địa lý trong ngành dịch vụ Du lịch đã được các nước thế giới thực hiện từ sớm. Lào Cai

là tỉnh với nhiều thế mạnh trong đó tiềm năng phát triển du lịch là rất lớn, trong những năm gần

đây đóng góp du lịch đã đem lại nguồn thu lớn cho tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu đã thu thập xác định

và phân loại các điểm du lịch tự nhiên sinh thái, lễ hội và nét đặc sắc văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào

Cai. Từ đó biên tập hoàn thiện được cơ sở dữ liệu (CSDL) tổng hợp tiềm năng du lịch tỉnh Lào Cai

(bao gồm tất cả các điểm du lịch được xây dựng dữ liệu không gian và thuộc tính). CSDL được

hướng tới ứng dụng cho nhà quản lý và đối với người sử dụng.

pdf 7 trang kimcuc 2920
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai bằng công nghệ GIS và viễn thám", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai bằng công nghệ GIS và viễn thám

Xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai bằng công nghệ GIS và viễn thám
ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 225(07): 14 - 20 
14  Email: jst@tnu.edu.vn 
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TỔNG HỢP PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 
TỈNH LÀO CAI BẰNG CÔNG NGHỆ GIS VÀ VIỄN THÁM 
Nguyễn Thị Lan Phương*, Đỗ Văn Hải, 
Hoàng Văn Hùng, Trần Phạm Văn Cương 
Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai 
TÓM TẮT 
Cùng với sự phát triển chung của ngành Du lịch thế giới, ngành Du lịch Việt Nam đang có những 
bước phát triển mạnh, đóng góp ngày càng lớn hơn cho nền kinh tế. Đưa ứng dụng công nghệ 
thông tin địa lý trong ngành dịch vụ Du lịch đã được các nước thế giới thực hiện từ sớm. Lào Cai 
là tỉnh với nhiều thế mạnh trong đó tiềm năng phát triển du lịch là rất lớn, trong những năm gần 
đây đóng góp du lịch đã đem lại nguồn thu lớn cho tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu đã thu thập xác định 
và phân loại các điểm du lịch tự nhiên sinh thái, lễ hội và nét đặc sắc văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào 
Cai. Từ đó biên tập hoàn thiện được cơ sở dữ liệu (CSDL) tổng hợp tiềm năng du lịch tỉnh Lào Cai 
(bao gồm tất cả các điểm du lịch được xây dựng dữ liệu không gian và thuộc tính). CSDL được 
hướng tới ứng dụng cho nhà quản lý và đối với người sử dụng. 
Từ khóa: Du lịch; cơ sở dữ liệu; GIS; RS; Lào Cai. 
Ngày nhận bài: 27/11/2019; Ngày hoàn thiện: 12/05/2020; Ngày đăng: 12/05/2020 
BUILDING A GENERAL DATA BASE FOR TOURISM DEVELOPMENT 
IN LAO CAI PROVINCE BY GIS AND REMOTE SENSING 
Nguyen Thi Lan Phuong
*
, Do Van Hai, 
Hoang Van Hung, Tran Pham Van Cuong 
Thai Nguyen University - Lao Cai Campus 
ABSTRACT 
Together with the development of the World tourism industry, Vietnam's tourism industry has 
been thriving, contributing increasingly to the economy. Bringing the application of geographic 
information technology in the tourism services industry has been taken from the world soon. Lao 
Cai is a province with many strengths in which the potential for tourism development is very large, 
in recent years the tourism contribution has brought large revenues to Lao Cai province. Research 
"to build a general database for tourism development in Lao Cai Province by GIS and remote 
sensing. Have gathered and categorized the natural ecological tourist attractions, festivals and 
cultural features in the province of Lao Cai. From there, the perfect editor is the potential general 
database of Lao Cai Province tourism (including all tourist sites that are built in spatial data and 
attributes). DATABASE is directed to the application for managers and for users. 
Keywords: Travel; database; GIS; RS; Lao Cai. 
Received: 27/11/2019; Revised: 12/05/2020; Published: 12/05/2020 
* Corresponding author. Email: phuongntl@tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 14 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 15 
1. Mở đầu 
Hoạt động du lịch – dịch vụ là hướng đi tích 
cực của nhiều nước trên thế giới, các nước 
trong khu vực như: Thái Lan, Singapore, 
Malaysia v.v. đã rất thành công, ngành công 
nghiệp không khói này đã đem lại một nguồn 
thu lớn cho ngân sách quốc gia [1]. Cùng với 
sự phát triển chung của ngành Du lịch thế 
giới, ngành Du lịch Việt Nam đang có những 
bước phát triển mạnh, đóng góp ngày càng 
lớn hơn cho nền kinh tế [2], [3]. 
Thu nhập xã hội từ du lịch đạt tốc độ tăng 
trưởng bình quân hằng năm trên 20%. Tỷ lệ 
đóng góp của ngành du lịch vào tổng GDP của 
cả nước tăng lên một cách nhanh chóng qua 
các năm (năm 1994 ngành du lịch chỉ đóng 
góp 1,76% vào tổng GDP của cả nước, năm 
2017 lên gần 515 nghìn tỷ đồng, tương đương 
23 tỷ USD, đóng góp 7% vào GDP của đất 
nước). Phát triển du lịch góp phần thay đổi 
diện mạo đô thị và nông thôn, tạo thêm việc 
làm cho các tầng lớp dân cư trong xã hội [4]. 
Lào Cai được coi là một trong các tỉnh có sự 
phát triển rất mạnh về du lịch, là một điểm 
đến ưa thích của khách du lịch trong nước và 
quốc tế. Thế mạnh của tỉnh trong du lịch là 
khai thác sự đa dạng của tài nguyên du lịch tự 
nhiên với các điểm du lịch nổi tiếng như Sa 
Pa, Bắc Hà, Bát Xát v.v... và các yếu tố giàu 
bản sắc văn hoá của các dân tộc miền núi như 
Mông, Dao, Xa Phó.v.v... Năm 2016, Lào Cai 
đón trên 2,7 triệu lượt khách trong đó có hơn 
750.000 lượt khách quốc tế (tăng 32,5% so 
với năm 2015), tổng thu du lịch đạt hơn 6.400 
tỷ đồng (tăng 37% so với năm 2015). Năm 
2017, tổng lượng khách tới Lào Cai đến hết 
tháng 11 đạt 3,5 triệu lượt, tăng 26,5% so với 
cùng kỳ năm 2016, trong đó có gần 700 nghìn 
lượt du khách quốc tế. Như vậy, mục tiêu thu 
hút 3,1 triệu lượt khách đến với Lào Cai trong 
năm 2017 đã hoàn thành vượt mức đề ra. 
Tổng doanh thu du lịch năm 2017 là hơn 
9.443 tỷ đồng, tăng 47,4% so với cùng kỳ 
năm 2016 [5]. Tuy vậy, để thúc đẩy tiềm năng 
du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn 
của khu vực, cần có sự đầu tư hệ thống toàn 
diện gồm những công cụ tiện ích, hệ thống 
dịch vụ - phục vụ văn minh. 
Trong những năm gần đây công nghệ GIS 
mang đến những cơ hội tuyệt vời để phát triển 
các ứng dụng du lịch hiện đại sử dụng bản 
đồ. Công nghệ này tích hợp các hoạt động cơ 
sở dữ liệu phổ biến như truy vấn với các lợi 
ích phân tích địa lý và trực quan duy nhất 
được cung cấp bởi bản đồ [6]. Việc áp dụng 
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong thông 
tin và phát triển du lịch là rất quan trọng. Sự 
cải tiến trong các công nghệ tiên tiến hỗ trợ 
khách du lịch theo nhiều cách và nó làm cho 
việc du lịch trở nên dễ dàng hơn nhiều. Kỹ 
thuật GIS cung cấp bản đồ vị trí không gian 
của các điểm du lịch khác nhau và các thông 
tin liên quan đến du lịch khác [7]. 
Thông tin du lịch là một nội dung quan trọng 
cần được quan tâm chú trọng xây dựng để 
phục vụ cho quá trình đi du lịch tỉnh Lào Cai 
[5]. Bài báo này trình bày kết quả xây dựng 
cơ sở dữ liệu tổng hợp phục vụ phát triển du 
lịch tỉnh Lào Cai bằng công nghệ GIS và viễn 
thám góp phần vào công tác quản lý và phát 
triển du lịch trên địa bàn nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Phương pháp thu thập số liệu 
+ Các tài liệu: về điều kiện tự nhiên kinh tế - 
xã hội của tỉnh; dân số, dân tộc, lễ hội, món 
ăn, sản phẩm bản địa, mang đặc trưng văn 
hóa dân tộc của điểm du lịch. Đề án, báo cáo 
và các tài liệu về chủ trương chính sách phát 
triển du lịch tỉnh Lào Cai. 
+ Tiến hành khảo sát, điều tra thực địa, quan 
sát, mô tả, chụp ảnh; đối tượng khảo sát là 
khách du lịch và cán bộ chuyên môn tại chính 
quyền địa phương, cơ quan quản lý du lịch. 
2.2. Phương pháp xử lý số liệu 
- Phần mềm sử dụng là: Arcgis, Excel 
- Sử dụng Arcgis để xây dựng cơ sở dữ liệu 
du lịch bao gồm dữ liệu thông tin và bản đồ 
- Sử dụng Excel để tổng hợp các thông tin các 
điểm du lịch. 
Tổng hợp các thông tin, tiềm năng du lịch của 
huyện vào file Excel, đặt mã kết nối “ID” cho 
từng điểm du lịch. Trên ArcGIS tiến hành biên 
tập bản đồ nền, thể hiện các điểm du lịch trên 
bản đồ, biên tập thông tin kèm bản đồ. Kết nối 
dữ liệu bản đồ với dữ liệu trong Excel. 
- Dòng đầu tiên là tên trường dữ liệu, không 
được viết có dấu (do phần mềm ArcGIS là 
phần mềm sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh). 
- Các thông tin khác nhau được thể hiện chi 
tiết tại các trường dữ liệu khác nhau. 
Nguyễn Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 14 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 16 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Khái quát chung tỉnh Lào Cai 
3.1.1. Thương mại và du lịch 
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch 
vụ tiêu dùng năm 2017 đạt 18.566,169 tỷ 
đồng, tăng 9,82% so với năm trước (Năm 
2016 tăng 8,86%). 
Vận tải hành khách năm 2017 đạt 16.913 
nghìn lượt khách, tăng 31,85% so với năm 
trước và 757.153 nghìn lượt khách, tăng 
36,68%. Vận tải hàng hóa năm 2017 đạt 
8.619 nghìn tấn, tăng 9,96% so với năm trước 
và 389.254 nghìn tấn, tăng 10,4%. 
Năm 2017, khách du lịch đạt 1.508,914 nghìn 
lượt người, tăng 12,83% so với năm trước 
(tăng hơn 171,605 nghìn lượt khách). Trong 
đó, khách do cơ sở lưu trú phục vụ tăng 
15,47% so với năm trước; khách do cơ sở lữ 
hành phục vụ giảm 20,81%. 
3.1.2. Tổng hợp tài nguyên du lịch 
Quá trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát trên 
địa bàn tỉnh Lào Cai, cho thấy trên địa bàn 
nghiên cứu mang cả tiềm năng tài nguyên du 
lịch nhân văn và tài nguyên du lịch tự nhiên. 
Với đặc điểm địa hình và khí hậu đặc trưng 
tại Lào Cai vùng cao có độ cao trên 700 m trở 
lên, độ dốc địa hình khá lớn, chủ yếu từ 150 
m đến 200 m. Lào Cai có 7 kiểu và 12 loại 
sinh khí hậu, phân thành 10 kiểu sinh khí hậu 
và 43 khoanh vi khí hậu. Có 3 vành đai sinh 
khí hậu cơ bản và 2 mùa tương đối rõ rệt. 
Vùng thấp nhiệt độ trung bình từ 230C đến 
29
0C, lượng mưa trung bình từ 1.400 mm đến 
1.700 mm. Cùng với sự đa dạng về các dân 
tộc cùng sinh sống tại đây cụ thể: Có 25 nhóm 
ngành dân tộc cùng chung sống hoà thuận, 
trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,09% dân 
số toàn tỉnh. Dân tộc Kinh chiếm 35,9%, dân 
tộc Mông chiếm 22,21%, Tày 15,84%, Dao 
14,05%, Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là 
các dân tộc đặc biệt ít người Phù Lá, Sán 
Chay, Hà Nhì, La Chí,... Các dân tộc thiểu số 
phân bố, cư trú trên địa bàn 9/9 huyện, thành 
phố của tỉnh. Như vậy với điều kiện tự nhiên 
đặc trưng kết hợp cùng sự đa dạng văn hóa 
các dân tộc anh em trên địa bàn tỉnh Lào Cai 
đã tạo thành một tỉnh có nhiều tiềm năng phát 
triển du lịch. 
Phát huy thế mạnh của tỉnh Lào Cai, các cơ 
sở du lịch luôn quan tâm thúc đẩy nhằm mở 
rộng, phát triển hơn bằng cách đa dạng các 
hình thức quảng bá thông tin du dịch. Do đó 
trong quá trình điều tra khảo sát tiềm năng du 
lịch, nhóm tác giả đã gặp phải không ít khó 
khăn từ các nguồn thông tin khác nhau. Chính 
vì vậy để có cơ sở cho kết quả nghiên cứu, 
nhóm nghiên cứu chỉ tập trung các điểm du 
lịch duy trì lượng du khách ổn định hàng 
năm, những điểm du lịch mới phát sinh chưa 
được công nhận sẽ không đưa vào xây dựng 
cơ sở dữ liệu du lịch. Kết quả tổng hợp các 
điểm du lịch chính trên địa bàn Lào Cai được 
thể hiện qua bảng 1. 
Bảng 1. Bảng tổng hợp tài nguyên du lịch 
 tại tỉnh Lào Cai 
STT Huyện Số lượng điểm du lịch 
1 Bát Xát 19 
2 Bắc Hà 7 
3 Bảo Yên 4 
4 Mường Khương 5 
5 SaPa 15 
6 SiMaCai 3 
7 Văn Bàn 4 
8 TP Lào Cai 3 
Tổng 60 
(Nguồn: Tổng hợp thống kê) 
Từ kết quả thống kê tài nguyên du lịch cho 
thấy rằng: 
- Tài nguyên du lịch phân bố không đồng đều 
giữa các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Tập 
trung chủ yếu và chiếm lượt khách chủ yếu là 
huyện SaPa, Bắc Hà, Bảo Yên và Bát Xát. 
- Có sự tương đồng về tiềm năng du lịch văn 
hóa giữa các huyện với nhau như lễ hội Gầu 
Tào người Mông của các huyện Bát Xát, 
SaPa, đều có. Bên cạnh đó còn có các lễ 
hội của cùng một dân tộc nhưng cũng được tổ 
chức tại các huyện khác nhau. 
- Bên cạnh những điểm du lịch chính thống 
kê, vẫn xuất hiện các điểm du lịch trải 
nghiệm, khám phá cảnh đẹp hùng vĩ, hoang 
sơ từ núi rừng tự nhiên. 
3.2. Xây dựng CSDL tổng hợp du lịch tỉnh 
Lào Cai 
3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin (dữ 
liệu thuộc tính) theo các trường dữ liệu chuẩn 
để đưa lên hệ thống GIS 
Cơ sở dữ liệu thông tin du lịch là sự kết hợp 
của nhiều nhóm dữ liệu. Trong đề tài nghiên 
cứu, nhóm tác giả thống nhất lựa chọn cơ sở 
dữ liệu thông tin được tổng hợp xây dựng và tổ 
chức cơ sở dữ liệu tổng hợp du lịch Lào Cai 
bao gồm các nhóm thông tin trong bảng 2. 
Nguyễn Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 14 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 17 
Bảng 2. Tổng hợp nhóm dữ liệu thuộc tính xây dựng CSDL du lịch 
STT 
Tên trường 
dữ liệu 
Loại dữ liệu Giải thích 
1. Dữ liệu điểm tiềm năng du lịch 
1.1 Mã Text, Number 
Là mã số hóa của mỗi điểm du lịch để kết nối với dữ liệu 
không gian (bản đồ) 
1.2 Tên điểm du lịch Text Thể hiện các nội dung tên điểm du lịch 
1.3 Mô tả Text, Number, Picture Mô tả chung về điểm du lịch 
1.4 Loại hình du lịch Text Được chia ra các nhóm du lịch (văn hóa, lễ hội, thiên nhiên) 
2. Dữ liệu hạ tầng kỹ thuật 
2.1 Khách sạn, nhà nghỉ Text Bao gồm tên và mô tả nhà nghỉ 
2.2 Nhà hàng ăn uống Text Bao gồm tên và mô tả nhà hàng 
2.3 Cơ sở y tế Text Bao gồm tên và mô tả cơ sở vật chất cơ sở y tế 
2.4 Chợ Text Bao gồm tên và các loại hình dịch vụ 
2.5 Bưu điện Text Bao gồm tên và mô tả các loại hình dịch vụ 
2.6 Trạm xăng Text Bao gồm tên và mô tả các loại hình dịch vụ 
2.7 Giao thông Text Tên, loại đường giao thông (Quốc lộ, tỉnh lộ,) 
2.8 Thủy văn Text Tên và loại thủy văn (sông, suối,) 
3.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian (bản đồ) toàn khu vực chi tiết từ đơn vị hành chính cấp xã 
Dữ liệu không gian là mô tả số hóa của bản đồ các đối tượng trong thực tế, bao gồm tọa độ, ký 
hiệu,... có khả năng mô tả đối tượng ở đâu nhờ vị trí tham chiếu, đơn vị đo và quan hệ không 
gian. Ở nghiên cứu tác giả đã sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, ảnh viễn thám được khai 
thác từ ảnh của Google earth – đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. 
Cấu trúc cơ sở dữ liệu không gian được thống nhất và xây dựng các lớp dữ liệu được thể hiện 
trong bảng 3. 
Bảng 3. Cấu trúc dữ liệu không gian phục vụ xây dựng CSDL du lịch tỉnh Lào Cai 
STT Lớp dữ liệu bản đồ Loại dữ liệu Dữ liệu thuộc tính 
1. Nhóm dữ liệu nền 
 Ranh giới xã Vùng Tên xã 
 Ranh giới huyện Vùng Tên huyện 
 UBND các xã Điểm Loại và tên UBND xã 
 Đường bình độ Đường Độ cao 
 Thủy văn dạng đường Đường Tên và loại 
 Giao thông Đường Tên và loại đường 
 Khách sạn, nhà nghỉ Điểm Tên, loại số sao 
 Chợ Điểm Tên và loại 
 Cơ sở y tế Điểm Tên và loại 
 Trạm xăng Điểm Tên và loại 
2. Nhóm dữ liệu tiềm năng du lịch 
 Điểm tiềm năng du lịch nhân văn Điểm Lễ hội, chợ phiên 
 Điểm tiềm năng du lịch thiên nhiên Điểm, vùng Tên địa danh, loại và dịch vụ 
(Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ quá trình xử lý số liệu) 
Nguyễn Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 14 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 18 
Từ các dữ thu thập được tiến hành chuyển đổi 
dữ liệu sang dạng số sử dụng trên phần mềm 
ArcGIS bằng các phần mềm chuyển đổi, thu 
được bản đồ nền của tỉnh Lào Cai bao gồm 9 
huyện, thành phố tương ứng 164 xã (Hình 1). 
Hình 1. Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Lào Cai 
Tương tự hệ thống đường giao thông, đường 
thủy hệ (bao gồm sông suối) được biên tập 
thống nhất và quản lý sử dụng trên ArcGIS, 
kết quả thu được ở hình 2. 
Hình 2. Hệ thống thủy hệ, giao thông tại tỉnh Lào Cai 
Tương tự biên tập các lớp dữ liệu tiềm năng 
du lịch của tỉnh Lào Cai, tổng hợp các nguồn 
dữ liệu, ta biên tập được các lớp: 
- Điểm lễ hội, 
- Điểm văn hóa, 
- Điểm tôn giáo tín ngưỡng, 
- Điểm thác nước 
- Điểm du lịch tự nhiên sinh thái, 
- Điểm chợ, 
- Điểm cửa khẩu, 
- Điểm bưu điện, điểm nhà nghỉ, điểm cơ sở y tế,... 
Các lớp được tổ chức trên phần mềm: Bên trái 
là cửa sổ quản lý các lớp dữ liệu thông tin du 
lịch. Bên phải là dữ liệu không gian, tương 
ứng với mỗi thông tin du lịch sẽ có vị trí nhất 
định trên bản đồ. Có thể ẩn hoặc hiện các lớp 
thông tin theo nhu cầu, phương thức quản lý 
khai thác khác nhau như hình 3. 
Hình 3. Tổ chức lớp thông tin 
 tiềm năng du lịch trong ArcGIS 
3.2.3. Tích hợp cơ sở dữ liệu không gian và 
cơ sở dữ liệu thuộc tính 
Sau khi xây dựng hoàn thiện CSDL không 
gian và dữ liệu thuộc tính, sử dụng chức năng 
Joins and Relates và trường “ID” kết nối dữ 
liệu không gian và thuộc tính thành CSDL 
tổng hợp hoàn chỉnh thể hiện tiềm năng du 
lịch của tỉnh Lào Cai (Hình 4). 
Hình 4. Chức năng Joins and Relates 
để kết nối dữ liệu 
Đối với CSDL hoàn thiện này người sử dụng 
có thể khai thác tất cả các thông tin, hình ảnh 
về tiềm năng du lịch của tỉnh Lào Cai (Hình 5). 
Hình 5. Cơ sở dữ liệu không gian và CSDL 
thuộc tính được kết hợp 
Nguyễn Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 14 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 19 
Nhận xét cơ sở dữ liệu tổng hợp tiềm năng 
du lịch: 
- Cơ sở được biên tập trên hệ thống GIS, giúp 
việc lưu trữ thuận tiện và dễ dàng chia sẻ trên 
các trang mạng xã hội, cũng như công tác 
quảng bá hình ảnh. 
- Sử dụng cơ sở dữ liệu tạo điều kiện cho 
công tác quản lý cập nhật các thông tin, hình 
ảnh theo thời gian thực tế. 
- Là cơ sở nền tảng phục vụ cho quá trình 
phát triển của ngành du lịch trong tương lai 
của thời đại công nghệ mới, công nghệ 4.0. 
Tiến hành biên tập bản đồ ta thu được bản đồ 
hoàn thiện tổng hợp du lịch tỉnh Lào Cai như 
hình 6. 
Hình 6. Bản đồ du lịch tỉnh Lào Cai hoàn thiện 
Với CSDL hoàn thiện người sử dụng dễ dàng 
có thể khai thác thông tin, hình ảnh của từng 
địa điểm du lịch của huyện. 
3.3. Ứng dụng CSDL Du lịch 
3.3.1. Đối với nhà quản lý 
CSDL được xây dựng trên phần mềm ArcGIS 
được tổ chức thành các lớp dữ liệu dạng đường, 
điểm, vùng. Do vậy nhà quản lý dễ dàng:
- Thêm các đối tượng: trong quá trình quản lý 
CSDL du lịch có thêm các điểm du lịch mới 
hoặc có thêm các điểm nhà hàng, nhà nghỉ, 
thì những nhà quản lý sẽ rất dễ dàng cập nhật 
thêm các đối tượng bằng chức năng add data 
hay start editting. 
- Sửa đổi các đối tượng: Sửa đổi các đối 
tượng ở đây bao gồm sửa đổi cả không gian 
và thuộc tính. Điển hình trong quá trình khai 
thác sử dụng, cùng với sự phát triển kinh tế xã 
hội, có thể được đầu tư về giao thông khi đó 
cần cập nhật độ rộng, loại đường; hay có 
thêm các điểm trạm xăng, cây atm thì sẽ 
nhanh chóng cập nhật dữ liệu đồng bộ tới cho 
người sử dụng. Bên cạnh đó có sự thay đổi về 
thông tin thuộc tính như cơ sở vật chất của 
nhà hàng, trạm y tế, chợ, cũng được cập 
nhật qua chức năng Start Editting. 
Tương tự với CSDL tổng hợp du lịch tỉnh Lào 
Cai được quản lý trên công nghệ GIS (cụ thể là 
phần mềm ArcGis) ngoài thêm, sửa các đối 
tượng, nhà quản lý còn xóa, điều khiển các lớp 
thông tin, thuộc tính. Đặc biệt đối với nhà quản 
lý du lịch có CSDL du lịch đồng bộ giúp nhà 
quản lý có kế hoạch, định hướng và xây dựng 
phát triển các tuyến, khu du lịch cho địa bàn. 
3.3.2. Đối với người sử dụng 
- Tìm kiếm thông tin: giúp người sử dụng tìm 
kiếm những điểm du lịch, những điểm dịch vụ 
liên quan trong địa bàn huyện. Ví dụ muốn tìm 
kiếm trong địa bàn huyện có những điểm nhà 
nghỉ nào, và ở vị trí nào có tiện lợi cho du 
khách không. Chức năng được thực hiện rất 
đơn giản trên hệ thống dữ liệu với từng yêu 
cầu đặt ra. Cụ thể, muốn tìm số lượng, vị trí 
các cơ sở y tế tại thị trấn SaPa, thì trên bảng 
thông tin thuộc tính tìm tên đơn vị hành chính 
là thị trấn SaPa, thì trên bản đồ hiển thị ra có 3 
cơ sở y tế và vị trí của từng cơ sở y tế (Hình 7). 
Hình 7. Kết quả hiển thị các cơ sở y tế tại thị trấn SaPa 
Nguyễn Thị Lan Phương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 14 - 20 
 Email: jst@tnu.edu.vn 20 
- Xem thông tin: Một chức năng được sử dụng 
phổ biến nhất đối với một cơ sở dữ liệu du 
lịch, giúp du khách biết thêm thông tin về điểm 
du lịch, cũng như các cơ sở vật chất tại điểm 
du lịch. Đây là chức năng trả lời cho câu hỏi 
du khách muốn tìm hiểu những thông tin, hình 
ảnh cơ bản nhất về điểm du lịch mình dự định 
sẽ tới. Có thể là thông tin của điểm du lịch 
hoặc thông tin liên quan tới điểm du lịch. Chức 
năng này được khai thác qua lệnh “Identify” và 
chọn vào đối tượng cần hiển thị thông tin ta 
thu được kết quả tương ứng (Hình 8). 
Hình 8. Hiển thị thông tin 
của núi Hàm Rồng và bản Cát Cát 
Hình 8 hiển thị thông tin của núi Hàm Rồng và 
bản Cát Cát, thông tin cho ta thấy tên điểm, mã 
điểm, địa chỉ của điểm, chỉ đường, mô tả và 
hình ảnh tại điểm tra cứu thông tin. 
- Xác định khoảng cách: Du khách dễ dàng 
biết được khoảng cách và lộ trình của mình để 
đến được điểm du lịch, đây cũng như bản đồ 
chỉ đường cho du khách. Giúp cho du khách có 
cái nhìn tổng quan về địa bàn đến du lịch, tạo 
điều kiện tiện lợi cho du khách lên kế hoạch, 
sắp xếp lộ trình đến thăm, ăn uống, ngủ nghỉ. 
Hoàn thiện bộ CSDL du lịch tỉnh Lào Cai sẽ 
có vai trò rất quan trọng trong công tác quản 
lý của nhà nước về các điểm du lịch, là một 
cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch, phát 
triển du lịch tại địa phương. Người sử dụng 
có thể khai thác các dịch vụ du lịch trên địa 
bàn tỉnh Lào Cai. Đồng thời góp phần quan 
trọng vào nhiệm vụ xây dựng đồng bộ CSDL 
du lịch quốc gia. 
4. Kết luận 
- Nghiên cứu đã điều tra, thu thập xác định và 
phân loại các điểm du lịch tự nhiên sinh thái, 
lễ hội và nét đặc sắc văn hóa trên địa bàn tỉnh 
Lào Cai. 
- Đã xây dựng được CSDL nền bao gồm tất 
cả các thông tin về cơ sở hạ tầng, giao thông, 
sông suối, 
- Đã biên tập hoàn thiện được CSDL tổng hợp 
tiềm năng du lịch tỉnh Lào Cai (bao gồm tất 
cả các điểm du lịch được xây dựng dữ liệu 
không gian và thuộc tính). 
- Đưa ra một số ứng dụng của CSDL du lịch 
đối với nhà quản lý (như thêm đối tượng, chỉnh 
sửa đối tượng, thông tin, xóa, điều khiển các 
lớp thông tin, thuộc tính, giúp có kế hoạch, 
định hướng và xây dựng phát triển các tuyến, 
khu du lịch cho địa bàn) và đối với người sử 
dụng (như tìm kiếm, hiển thị thông tin iểm du 
lịch và thông tin liên quan, hỗ trợ du khách lên 
kế hoạch, lịch trình thăm quan du lịch). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. V. C. Lai, Building GIS database on natural 
conditions, natural resources and environment 
of Savannakhet Province, Lao People's 
Democratic Republic, Institute of Geography 
and Savannakhet Province, Laos, 2013. 
[2]. Q. H. Truong, Research assess and synthesize 
tourism resources, plan space and propose 
solutions for tourism development in the 
Central Highlands, Institute of Vietnamese 
Studies and Development Science - Hanoi 
National University, 2015. 
[3]. T. M. H. Tran, Vietnam tourism innovation period, 
Publisher National University Hanoi, 2015. 
[4]. T. T. T. Cao, Application of GIS technology to 
build tourism database in Dong Hoi city, 
Quang Binh province, Thread of Science and 
Technology in 2014 grassroots of Quang Binh 
province, 2014. 
[5]. Department of Culture, Sports and Tourism of 
Lao Cai, Tourism development planning of Lao 
Cai province period 2015 - 2020, vision to 2030. 
[6]. J. Verka, and N. Angelina, “The applicatipn of 
GIS anh its componenets in tourism,” Yugoslav 
Journal of Operations Research, vol. 18, no. 2, 
pp. 261-272, 2008. 
[7]. K. M. Suresh, “Application of GIS for Tourism,” 
International Journal of Latest Engineering and 
Management Research (IJLEMR), vol. 02, no. 
04, pp. 12-16, 2017. 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_co_so_du_lieu_tong_hop_phuc_vu_phat_trien_du_lich_t.pdf