Xác lập hệ thống chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá tiềm năng du lịch nông thôn

Việt Nam là quốc gia nông nghiệp từ

lâu đời, nông thôn Việt Nam hiện chiếm

khoảng 70% lãnh thổ tự nhiên, là địa bàn

cư trú của khoảng 65% dân số, gắn với sản

xuất nông nghiệp. Những chính sách của

Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến phát

triển nông thôn, bởi nông thôn đang sở hữu

và quản lí phần lớn nguồn lực quan trọng

(tài nguyên tự nhiên và nhân văn) của đất

nước. Tuy nhiên trong nhiều năm qua, việc

khai thác tài nguyên phát triển DLNT diễn

ra phức tạp, hiệu quả thấp; cùng với ảnh

hưởng của biến đổi khí hậu đã dẫn đến tình

trạng tài nguyên bị hủy hoại, các giá trị của

tài nguyên tự nhiên và nhân văn bị xuống

cấp, các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội

nảy sinh cần được giải quyết như chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, địa

bàn cư trú, đặc biệt là khai thác phát triển hệ thống DLNT trước nhu cầu hội nhập.

pdf 14 trang kimcuc 9360
Bạn đang xem tài liệu "Xác lập hệ thống chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá tiềm năng du lịch nông thôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác lập hệ thống chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá tiềm năng du lịch nông thôn

Xác lập hệ thống chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá tiềm năng du lịch nông thôn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
TẠP CHÍ KHOA HỌC 
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
ISSN: 
1859-3100 
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN 
Tập 14, Số 2 (2017): 114-127 
SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES
Vol. 14, No. 2 (2017): 114-127
 Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website:  
114 
XÁC LẬP HỆ THỐNG CHỈ BÁO, TIÊU CHÍ, 
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH NÔNG THÔN 
(Áp dụng cho nông thôn Việt Nam) 
Phạm Xuân Hậu* 
Ngày Tòa soạn nhận được bài: 08-12-2016; ngày phản biện đánh giá: 08-01-2017; ngày chấp nhận đăng: 22-02-2017 
TÓM TẮT 
Du lịch nông thôn (DLNT) được xem là loại hình du lịch (DL) hiện đại, phát triển từ lâu ở 
nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới. Ở nước ta, loại hình DL này mới chỉ được nhắc đến trong 
vài năm gần đây, nhưng lại thiếu cơ sở thuyết phục để đánh giá, lựa chọn giải pháp phát triển tối 
ưu. Bài viết sẽ trình bày kết quả nghiên cứu xác lập hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá tiềm năng 
phát triển DLNT, làm công cụ giúp các nhà quản lí DL, quản lí địa phương, cơ sở kinh doanh DL, 
sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng của mình. 
Từ khóa: xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, du lịch nông thôn. 
ABSTRACT 
Establishing the system of criteria and standards to assess the rural tourism potential 
(Apply to Vietnamese rural areas) 
Rural tourism has been considered as a modern tourism type, which has developed for a 
long time in many countries in the region as well as all the world. In our country, this type of 
tourism has been only mentioned in recent years and has been lack of convincing basis for 
evaluating, selecting optimal development solutions. This paper would present findings of the 
research about the establishment of the system of criteria and indicators for assessing development 
potentials of rural tourism which has been a tool to help travel managers, local managers and 
travel businesses in processes to perform their functions. 
Keywords: developing criteria, evaluation criteria, rural tourism. 
* Trường Đại học Văn Hiến; Email: haupx@ier.edu.vn 
1. Đặt vấn đề 
Việt Nam là quốc gia nông nghiệp từ 
lâu đời, nông thôn Việt Nam hiện chiếm 
khoảng 70% lãnh thổ tự nhiên, là địa bàn 
cư trú của khoảng 65% dân số, gắn với sản 
xuất nông nghiệp. Những chính sách của 
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến phát 
triển nông thôn, bởi nông thôn đang sở hữu 
và quản lí phần lớn nguồn lực quan trọng 
(tài nguyên tự nhiên và nhân văn) của đất 
nước. Tuy nhiên trong nhiều năm qua, việc 
khai thác tài nguyên phát triển DLNT diễn 
ra phức tạp, hiệu quả thấp; cùng với ảnh 
hưởng của biến đổi khí hậu đã dẫn đến tình 
trạng tài nguyên bị hủy hoại, các giá trị của 
tài nguyên tự nhiên và nhân văn bị xuống 
cấp, các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội 
nảy sinh cần được giải quyết như chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, địa 
bàn cư trú, đặc biệt là khai thác phát triển 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu 
115 
hệ thống DLNT trước nhu cầu hội nhập. 
Về bản chất, phát triển DLNT là dựa 
trên nền tảng tính sẵn có của tài nguyên, 
song để có thể thực hiện được và đem lại 
hiệu quả thì cần phải đánh giá đầy đủ, sâu 
sắc về khả năng đáp ứng nhu cầu của thị 
trường du khách, dựa trên những tiêu chí 
cụ thể, thích ứng. 
2. Cơ sở lí luận 
2.1. Nghiên cứu lí thuyết 
Trên cơ sở thực hiện nghiên cứu và 
phân tích một số quan niệm của các nhà 
khoa học, nhà nghiên cứu và quản lí ngành 
về “nông thôn”, “tiềm năng phát triển kinh 
tế nông thôn”, “tài nguyên DLNT”, cùng 
với việc việc xem xét việc giao quyền sử 
dụng tài nguyên nông thôn cho ngành DL; 
thực trạng và xu hướng phát triển 
DLNT, bài viết tổng hợp, lựa chọn các 
chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp làm 
nền tảng vận dụng vào nghiên cứu đánh giá 
tiềm năng phát triển DLNT Việt Nam. 
2.2. Nghiên cứu thực tiễn 
Khảo cứu thực tiễn phát triển DLNT 
cùng các tiêu chí đánh giá, xác định các 
loại hình DLNT ở một số nước khu vực và 
thế giới (Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, 
Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ; một số 
nước châu Âu), đặc biệt là các nước có 
các điều kiện phát triển tương đồng với 
Việt Nam. 
Nghiên cứu một số mô hình phát 
triển DL ở nông thôn với một số loại hình: 
DL cộng đồng; DL sinh thái, DL miệt 
vườn, DL nông nghiệp, DL văn hóa ở 
một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ (Nam Định, 
Hà Nam, Thái Bình), đồng bằng sông 
Cửu Long (An Giang, Đồng Tháp, Tiền 
Giang). 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Những nhân tố nền tảng xây dựng 
tiêu chí đánh giá 
3.1.1. Hiểu, nhận thức đúng về khái niệm, 
đặc điểm nông thôn và du lịch nông thôn 
 Về nông thôn: Theo Thông tư số 
54/2013 của Bộ NN&PTNT “Nông thôn là 
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội 
thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được 
quản lí bằng cấp hành chính cơ sở là Ủy 
ban nhân dân xã” [1]. 
Những học giả của các nước quan 
niệm “nông thôn là khu vực phát triển 
chậm hơn khu vực đô thị” và nêu ra những 
đặc điểm để nhận biết một khu vực nông 
thôn là: (1) Các khu định cư nhỏ; (2) Mật 
độ dân số thấp; (3) Nền kinh tế chủ yếu là 
nông nghiệp; và (4) Dựa trên xã hội truyền 
thống. [7] 
Nông thôn thường chiếm không gian 
rộng lớn, chứa đựng nhiều tiềm năng (tự 
nhiên và nhân văn) của quốc gia; là nơi 
cung cấp tài nguyên đa dạng cho phát triển 
DL “các điểm DL hàng đầu đặc biệt là ở 
các nước đang phát triển bao gồm các vườn 
quốc gia, khu vực hoang dã, núi, hồ và các 
điểm đến văn hóa Những nơi có các 
nguồn tài nguyên hấp dẫn thu hút du khách 
đều ở vùng nông thôn”. Dù vậy, đến nay 
khu vực nông thôn vẫn là khu vực chiếm tỉ 
lệ nghèo cao và nhu cầu khai thác các tiềm 
năng vốn có này để phát triển kinh tế đã trở 
thành cấp bách” [7]. 
 Về DLNT: Ở Mĩ, DLNT được gọi là 
DL vùng quê; ở Hàn Quốc, Đài Loan gọi là 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 2 (2017): 114-127 
116 
DL trang trại; ở Hungary gọi là DL nông 
nghiệp; Ở nước ta gọi DLNT là DL miệt 
vườn, DL sông nước 
- Thực tiễn “không có định nghĩa 
DLNT chung cho tất cả các quốc gia, vì 
nông thôn ở mỗi quốc gia vốn cũng rất 
khác nhau” (OECD, trong ấn phẩm Chiến 
lược DL và phát triển nông thôn, Paris 
1994): (i) Định nghĩa của B. Lane (1994) 
“DLNT là DL diễn ra ở khu vực nông thôn, 
thường có quy mô nhỏ và đậm tính truyền 
thống”; (ii) Baramwell (1994) cho rằng 
“DLNT không chỉ là hình thức DL nông 
nghiệp mà còn bao gồm các sự kiện của 
nông trang trại, lễ hội của địa phương, các 
hoạt động gắn liền với thiên nhiên như đi 
bộ, leo núi, thể thao, săn bắn, câu cá, DL 
giáo dục, nghệ thuật và DL di sản và ở một 
số vùng, các dân tộc DL”; (iii) Jingming & 
Lihua (2002) cho rằng: “DLNT đề cập 
những hoạt động DL mà mục đích là theo 
đuổi sự hấp dẫn của tự nhiên và nhân văn ở 
khu vực nông thôn”; (iv) Phạm Trung 
Lương (2012) “DLNT là hoạt động DL 
được tổ chức phát triển ở địa bàn nông 
thôn trên cơ sở khai thác các giá trị tài 
nguyên DL (tự nhiên, nhân văn) nhằm thỏa 
mãn nhu cầu đa dạng của du khách” – khi 
nói đến DLNT, loại hình DL chủ yếu được 
đề cập là “DL cộng đồng” [5]. 
- Đặc điểm của DLNT: Theo B. Lane 
(1988), DLNT là loại hình DL: (i) Được 
diễn ra ở khu vực nông thôn; (ii) Thiết thực 
cho nông thôn - hoạt động dựa trên những 
đặc điểm tiêu biểu của những khu vực 
nông thôn với quy mô kinh doanh nhỏ, 
không gian mở, được tiếp xúc trực tiếp và 
hòa mình vào thế giới thiên nhiên, những 
di sản văn hóa, xã hội và văn hóa truyền 
thống ở làng xã; (iii) Có quy mô nông thôn 
bao gồm các công trình xây dựng cũng như 
quy mô khu định cư thường có quy mô nhỏ 
(thôn, bản); (iv) Dựa trên đặc điểm, yếu tố 
truyền thống, phát triển chậm và được tổ 
chức chặt chẽ, gắn kết với các hộ dân địa 
phương. Được phát triển và quản lí chủ yếu 
bởi địa phương, phục vụ lợi ích lâu dài của 
dân cư trong làng xã; (v) Với nhiều loại 
hình, thể hiện đặc tính đa dạng về môi 
trường, kinh tế, lịch sử, địa điểm của mỗi 
nông thôn. 
Tóm lại, có thể hiểu “DLNT là hoạt 
động DL diễn ra ở vùng nông thôn, sử 
dụng nguồn tài nguyên sẵn có của nông 
thôn cho mục đích DL và có liên quan mật 
thiết đến việc đảm bảo phát triển bền vững 
vùng nông thôn đó”. 
- Xu hướng phát triển DLNT: Thực tế 
từ những năm 90 thế kỉ XX, thế giới đã 
nhận thấy có một xu hướng tăng trưởng 
mới của khách DL trong không gian nông 
thôn với động cơ DL hướng về nông thôn 
truyền thống. Arzac (2002) đã ghi nhận: 
khu vực vui chơi giải trí ở nông thôn châu 
Âu cung cấp một loạt các hoạt động hấp 
dẫn cho du khách, khách trong nước và 
quốc tế đang có xu thế dịch chuyển từ đô 
thị sang nông thôn [6]. Ngày nay, DLNT 
đã trở thành mục tiêu và xu hướng phát 
triển chính của các quốc gia, bởi các loại 
hình DLNT (DL nông nghiệp, DL miệt 
vườn, du lịch sinh thái, du lịch trang trại) 
đã có đóng góp tích cực vào duy trì, khôi 
phục, bảo tồn hệ sinh thái, phát triển bền 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu 
117 
vững. 
3.1.2. Thiết kế phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu tiềm năng và 
nhu cầu thị trường sản phẩm DLNT bằng 
việc: 
- Xác lập các tiêu chí và chỉ tiêu đánh 
giá theo các thang bậc để thực hiện khảo 
sát, đánh giá các tiềm năng DLNT, phát 
triển các loại hình DL phù hợp với tiềm 
năng cùng nhu cầu du khách. 
- Khảo sát nhu cầu của các đối tượng 
có nhu cầu DL (theo lứa tuổi, theo nghề 
nghiệp, trình độ, tổ chức đoàn thể, hội 
đoàn) về loại hình DLNT. 
- Thực hiện khảo sát tổng thể, tiến 
hành phân loại các tiềm năng DL theo nhu 
cầu của du khách thuộc các đối tượng, các 
khu vực về số lượng, số loại, chất lượng. 
3.2. Các tiềm năng du lịch nông thôn 
Tiềm năng DLNT được xem là các 
năng lực tiềm tàng cho phát triển DL bao 
gồm: (i) Vị trí địa lí; (ii) Các loại tài 
nguyên DL (tài nguyên tự nhiên, nhân 
văn); (iii) Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ 
thuật; (iv) Nhu cầu DL, chính sách quốc 
gia, thuộc vùng nông thôn. 
3.3. Các chỉ báo, tiêu chí và tiêu chuẩn 
đánh giá tiềm năng du lịch nông thôn 
3.3.1. Xác định các nhân tố phát triển, chỉ 
báo và tiêu chí đánh giá 
- Là nội dung cần xác lập, làm cơ sở 
xác định mức độ tác động của các nhóm 
nhân tố đến phát triển DLNT. 
- Xác định các tiêu chí chung cho từng 
nhân tố về mức độ ảnh hưởng đến quá trình 
phát triển các loại hình DLNT. 
Bảng 1. Những chỉ báo đánh giá các nhóm và nhân tố phát triển DLNT 
STT 
Nhóm 
nhân tố 
Các nhân tố đánh giá (Chỉ báo) 
1 
Các nhân 
tố bên 
trong 
- Vị trí địa lí; các tiềm năng (tự nhiên, nhân văn, cơ sở hạ tầng-vật 
chất kĩ thuật (CSHT-VCKT)) 
- Khả năng, mức độ đáp ứng và thích nghi của tài nguyên về không 
gian, loại hình, sản phẩm, độ bền vững 
- Sự tham gia DL của cộng đồng dân cư địa phương 
- Vai trò của nhà nước, chính quyền địa phương và cơ chế chính 
sách (CS) 
2 
Các nhân 
tố bên 
ngoài 
- Đầu tư tài chính, phương tiện 
- Công nghệ hiện đại, kinh nghiệm 
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 2 (2017): 114-127 
118 
Bảng 2. Chỉ báo và tiêu chí đánh giá tiềm năng (các nhân tố) phát triển DLNT 
STT Chỉ báo đánh giá Tiêu chí 
1 
Vị trí địa lí 
Tài nguyên DLNT 
Cơ sở hạ tầng – vật chất kĩ 
thuật cho phát triển DL 
- Khoảng cách; đầu mối giao thông, đô thị điểm 
tiếp giáp 
- Tài nguyên tự nhiên; tài nguyên nhân văn 
- Mức độ phát triển hệ thống giao thông vận tải, 
thông tin liên lạc, cơ sở lưu trú và các dịch vụ khác 
2 
Xu hướng phát triển DLNT 
và thị trường DLNT 
- Tình hình phát triển DL của vùng 
- Nguồn phát sinh khách DLNT 
- Quan niệm, nhu cầu và hành vi của du khách 
3 
Khả năng đáp ứng của tài 
nguyên, không gian, loại 
sản phẩm và loại hình 
DLNT 
- Nguồn tài nguyên DL nói chung và DLNT nói 
riêng 
- Không gian và sức chứa của điểm đến 
- Tính chất và sự đa dạng của sản phẩm DL 
4 
Sự tham gia hoạt động DL 
của cộng đồng dân cư địa 
phương 
- Sự tham gia hoạt động DL của chính quyền địa 
phương các cấp 
- Mức độ tham gia của cộng đồng dân cư 
3.3.2. Tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá tiềm năng phát triển DLNT 
Bảng 3. Tiêu chuẩn khoảng cách trung tâm hành chính đến điểm tài nguyên 
Đơn vị: km 
STT Tiêu chí đánh giá 
Tiêu chuẩn 
Rất thuận lợi Thuận lợi Trung bình Ít thuận lợi 
1 
2 
*Vị trí địa lí 
- Khoảng cách đến các 
điểm tài nguyên 
- Khoảng cách giữa 
các điểm tài nguyên 
Từ 5 - 10 
Từ 1-3 
Từ 10 – 30 
Từ 3 - 5 
Từ 30 – 50 
Từ 5 - 10 
Từ >50 
Từ 10 trở 
lên 
*Mức độ thuận lợi: 
- Cho di chuyển khách và sản phẩm DL 
- Cho kết hợp giữa các điểm DL (khi điểm tài nguyên đã thành điểm DL). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu 
119 
Bảng 4. Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá tài nguyên DL tự nhiên nông thôn 
STT 
Tiêu chí 
đánh giá 
Tiêu chuẩn 
Rất cao Cao Trung bình Thấp 
1 
Sự đa dạng 
của cảnh 
quan tự 
nhiên 
Trên 5 cảnh 
quan, điểm 
tài nguyên 
đáp ứng trên 
5 loại hình 
DL 
Từ 3-5 cảnh 
quan, điểm tài 
nguyên đáp 
ứng 3-5 loại 
hình DL 
Từ 2-3 cảnh 
quan, điểm tài 
nguyên đáp ứng 
2-3 loại hình DL 
Dưới 2 cảnh 
quan, điểm 
tài nguyên 
đáp ứng 1-2 
loại hình DL 
2 
Mức hấp 
dẫn của 
cảnh quan 
thiên nhiên 
Trên 5 cảnh 
quan đẹp, 3 
cảnh quan 
thiên nhiên 
độc đáo 
3-5 cảnh đẹp, 
1-2 cảnh quan 
thiên nhiên độc 
đáo 
1-2 cảnh quan 
đẹp 
0-1 cảnh 
quan đơn 
điệu 
3 
Tính bền 
vững của 
cảnh quan 
thiên nhiên 
Không có 
cảnh quan bị 
phá hủy, hoặc 
phá hủy 
không đáng 
kể; tồn tại bền 
vững >100 
năm; hoạt 
động diễn ra 
liên tục 
Có bị phá hủy, 
nhưng có khả 
năng phục hồi; 
tồn tại bền 
vững 80-100 
năm; hoạt 
động thường 
xuyên 
Bị phá hủy; có 
thể phục hồi, 
nhờ con người; 
tồn tại vững 
chắc 5-10 năm; 
hoạt động hạn 
chế 
Phá hủy 
nghiêm 
trọng, khó 
phục hồi; khả 
năng tồn tại 
<5 năm; hoạt 
động ít 
Bảng 5. Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá tài nguyên DL nhân văn nông thôn 
STT 
Tiêu chí 
đánh giá 
Tiêu chuẩn 
Rất cao Cao Trung bình Thấp 
1 
Tính đa 
dạng của 
tài nguyên 
Trên 5 điểm 
tài nguyên; 
đáp ứng > 5 
loại hình 
Có từ 3-5 điểm 
tài nguyên; đáp 
ứng 3-5 loại 
hình 
Có 2-3 điểm 
tài nguyên; 
đáp ứng 2 -3 
loại hình 
Dưới 2 điểm 
tài nguyên; 
đáp ứng 1-2 
loại hình 
2 
Mức hấp 
dẫn của tài 
nguyên 
Có >5 cảnh 
quan đẹp; 3 
cảnh quan độc 
đáo 
Có 3-5 cảnh 
đẹp; 1-2 cảnh 
quan độc đáo 
Có 2-3 cảnh 
quan đẹp; 1 
cảnh quan độc 
đáo 
1-2 cảnh 
quan đẹp, 
không cảnh 
quan độc đáo 
3 Không có Có thành phần Bị phá hủy Bị phá hủy 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 2 (2017): 114-127 
120 
Tính bền 
vững của 
tài nguyên 
thành phần bị 
phá hủy; nếu 
có thì không 
đáng kể. Có 
thể tồn tại bền 
vững >100 
năm; hoạt 
động diễn ra 
liên tục 
bị phá hủy nhẹ, 
có khả năng 
phục hồi nhanh. 
Tồn tại bền 
vững 50-100 
năm; hoạt động 
diễn ra thường 
xuyên 
vừa phải; có 
thể phục hồi 
chậm. Tồn tại 
bền vững 10-
40 năm; hoạt 
động diễn ra 
không thường 
xuyên 
nghiêm 
trọng, khó có 
khả năng 
phục hồi. Tồn 
tại dưới 10 
năm; hoạt 
động diễn ra 
ít, quy mô 
nhỏ 
Bảng 6. Tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá hướng phát triển thị trường DLNT 
STT Tiêu chí 
đánh giá 
Tiêu chuẩn 
Rất cao Cao Trung bình Thấp 
1 
Tăng 
trưởng 
khách DL 
Tốc độ tăng 
trưởng 90-
100% 
Tốc độ tăng 
trưởng 60-90% 
Tốc độ tăng 
trưởng 40-50% 
Tốc độ tăng 
trưởng dưới 
40% 
2 
Tốc độ đô 
thị hóa, 
công 
nghiệp 
hóa 
Tốc độ diễn ra 
nhanh, quy mô 
lớn (Dân số, 
diện tích, khu 
công 
nghiệp) 
Tốc độ diễn ra 
nhanh, quy mô 
vừa phải (dân 
số diện tích, 
khu công 
nghiệp 
Tốc độ diễn ra 
trung bình, quy 
mô vừa (dân 
số, diện tích, 
khu công 
nghiệp) 
Diễn ra chậm, 
quy mô nhỏ 
(Dân số, diện 
tích, khu công 
nghiệp 
3 
Hiểu rõ 
quan niệm 
về DL 
nông thôn 
Trên 90% (cả 
3 nhóm đối 
tượng) có quan 
niệm và hiểu 
đúng về DLNT 
Có 70-90% (cả 
3 nhóm đối 
tượng) có quan 
niệm và hiểu 
đúng về DLNT 
Có 50-70% (cả 
3 nhóm đối 
tượng) quan 
niệm và hiểu 
đúng về DLNT 
Dưới 50% (cả 
3 nhóm đối 
tượng) có nhận 
thức và hiểu 
đúng về DLNT 
4 
Nhận thức 
về DLNT 
Trên 90% (cả 
3 nhóm đối 
tượng*) có 
nhận thức 
đúng về DLNT 
Có 70-90% (cả 
3 nhóm đối 
tượng) có nhận 
thức đúng về 
DLNT 
Trên 50% (cả 3 
nhóm đối 
tượng) có nhận 
thức đúng về 
DLNT 
Dưới 50% (cả 
3 nhóm đối 
tượng) có nhận 
thức đúng về 
DLNT 
5 
Sở thích 
và thói 
quen DL 
Có 90% (cả 3 
nhóm đối 
tượng, có sở 
thích và thói 
quen DLNT 
Trên 70% (cả 
3 nhóm đối 
tượng), có sở 
thích và thói 
quen DL NT 
Trên 50% (cả 
3 nhóm đối 
tượng, có sở 
thích, thói 
quen DLNT 
Dưới 50% (cả 
3 nhóm đối 
tượng, có sở 
thích, thói 
quen DLNT 
* 3 nhóm đối tượng gồm: (i) Cộng đồng dân cư địa phương; (ii) Doanh nghiệp DL; 
(iii) Khách DL. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu 
121 
Bảng 7. Tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá mức thích nghi của không gian và sản phẩm 
(theo các nhóm loại cây tạo sản phẩm phục vụ du khách) 
STT Tiêu chí 
Tiêu chuẩn 
Rất cao Cao Trung bình Thấp 
1 
Tính phổ 
biến và tỉ 
trọng diện 
tích 
Diện tích vườn 
cây và trang 
trại chiếm 80% 
diện tích trồng 
trọt 
Diện tích vườn 
cây và trang 
trại chiếm 50-
60% diện tích 
trồng trọt 
Diện tích vườn 
cây và trang 
trại chiếm> 
40% diện tích 
trồng trọt 
Diện tích vườn 
cây và trang 
trại chiếm 
<40% diện tích 
trồng trọt 
2 
Tính đa 
dạng sản 
xuất sản 
phẩm 
Có>8 loại cây* 
trồng, vật nuôi 
cung cấp sản 
phẩm chính 
cho khách DL 
Có 6-8 loại cây 
trồng, vật nuôi 
cung cấp sản 
phẩm chính 
cho khách DL 
Có 4-6- loại 
cây trồng, vật 
nuôi cung cấp 
sản phẩm cho 
khách DL 
Có <4 loại cây 
trồng, vật nuôi 
cung cấp sản 
phẩm cho 
khách DL 
3 
Tính bền 
vững 
Trong vòng 20 
năm không bị 
thiên tai tàn 
phá; có sự 
chuyển đổi cơ 
cấu sản xuất 
(CCSX) hợp lí 
Trong 15 năm 
không bị thiên 
tai tàn phá, có 
sự chuyển đổi 
CCSX tương 
đối hợp lí 
Trong 10 năm 
không bị thiên 
tai tàn phá; sự 
chuyển đổi 
CCSX không 
ổn định 
Thường xuyên 
bị thiên tai tàn 
phá; sự chuyển 
đổi CCSX 
không ổn định 
*Cây ăn quả, cây lấy hạt, cây lấy củ, cây hoa cảnh, thảm rừng, cây thực phẩm; động 
vật nuôi trên cạn, nuôi dưới nước, động vật tự nhiên. 
Bảng 8. Tiêu chí và tiêu chuẩn chọn trang trại và nhà vườn, làng nghề DL 
STT Chỉ báo và tiêu 
chí đánh giá 
Tiêu chuẩn đánh giá 
Rất cao Cao Trung bình Thấp 
1 Trang trại 
 - Diện tích 
- Canh tác ổn 
định 
- Cơ sở hạ tầng 
- Quản lí trang 
trại 
- 50.000m2 
- Trên 20 
năm 
- Hoàn thiện, 
đảm bảo 
đúng chuẩn, 
chất lượng 
cao 
- Bộ máy 
quản lí gọn 
- 40-49.000 m2 
- 10-20 năm 
- Hoàn thiện, 
đảm bảo đúng 
chuẩn, có khâu 
chất lượng hạn 
chế 
- Bộ máy quản 
lí chuyên 
- 30-
39.000m2 
- 5-10 năm 
- Cơ bản 
hoàn thiện, 
chuẩn và chất 
lượng chưa 
toàn diện 
- Bộ máy 
quản lí đạt 
<30.000m2 
<5 năm 
- Chưa đáp 
ứng đúng 
chuẩn, chất 
lượng hạn 
chế 
- Bộ máy 
quản lí chưa 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 2 (2017): 114-127 
122 
- Hoạt động 
trong trang trại 
- Năng lực thu 
hút du khách 
chuyên 
nghiệp, sản 
xuất an toàn 
- Có 7-10 
hoạt động 
sản xuất kết 
hợp 
- Cảnh quan 
hấp dẫn; an 
ninh, an 
toàn; môi 
trường (MT) 
đạt chuẩn 
nghiệp, sản 
xuất an toàn 
- Có 7 hoạt 
động sản xuất 
kết hợp 
- Cảnh quan 
hấp dẫn; an 
ninh, an toàn; 
MT hạn chế 
50% chuyên 
nghiệp 
- Có 5 hoạt 
động sản xuất 
kết hợp 
- Cảnh quan 
bên cạnh hấp 
dẫn; MT đạt 
chuẩn, an 
ninh hạn chế 
ổn định, 
hiệu quả 
thấp 
- Có<5 hoạt 
động sản 
xuất kết hợp 
- Cảnh quan 
ít hấp dẫn, 
an ninh, an 
toàn, MT 
hạn chế 
2 Nhà vườn DL 
 - Diện tích 
- Cơ sở hạ tầng 
- Năng lực cuốn 
hút du khách 
- 5.000m2; 
canh tác ổn 
định 10 năm 
- Giao thông 
vận tải 
(GTVT), 
thông tin liên 
lạc (TTLL) 
và các dịch 
vụ (DV) hoàn 
thiện chất 
lượng cao 
- Không gian 
phối hợp hài 
hòa; sản 
phẩm nhà 
vườn đa 
dạng, độc 
đáo 
- Từ 3-
5.000m2, canh 
tác ổn định 
trên 5 năm 
- GTVT, 
TTLL và các 
DV hoàn thiện; 
chất lượng khá 
- Không gian 
phối hợp tương 
đối hài hòa; 
sản phẩm nhà 
vườn đa dạng, 
độc đáo 
- Từ 2-
3.000m2; 
canh tác ổn 
định 4-5 năm 
- GTVT, 
TTLL và các 
DV tương đối 
hoàn thiện 
- Không gian 
phối hợp 
tương đối hài 
hòa; sản 
phẩm nhà 
vườn đơn 
điệu 
-<2.000m2, 
canh tác ổn 
định <4 năm 
- GTVT, 
TTLL và các 
DV chất 
lượng hạn 
chế 
- Không 
gian phối 
hợp thiếu 
hài hòa; sản 
phẩm đơn 
điệu 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu 
123 
3 Làng nghề DL 
3.1 
Sản phẩm (SP) 
và mức hấp dẫn 
 Gắn với địa 
danh truyền 
thống; SP 
độc đáo; 
nguyên liệu 
và nghệ nhân 
địa phương 
Gắn với địa 
danh truyền 
thống; SP phân 
bố rộng, 
nguyên liệu và 
nghệ nhân địa 
phương 
Gắn với địa 
danh truyền 
thống; 
nguyên liệu 
địa phương, 
nghệ nhân 
ngoài 
Gắn với địa 
danh truyền 
thống; 
nguyên liệu 
địa phương, 
SP ít độc 
đáo, nghệ 
nhân ngoài 
3.2 Tính thích nghi 
Chủ thể là 
làng; cảnh 
quan MT 
sạch; điều 
kiện tiếp cận 
dễ dàng; an 
ninh (AN) an 
toàn tốt 
Chủ thể là 
làng; cảnh 
quan MT sạch; 
điều kiện tiếp 
cận tương đối 
dễ dàng; AN 
an toàn tốt 
Chủ thể là 
nhóm hộ cá 
thể; cảnh 
quan MT 
sạch; điều 
kiện tiếp cận 
tương đối dễ 
dàng; AN an 
toàn tốt 
Chủ thể là 
hộ gia đình; 
cảnh quan 
MT sạch; 
điều kiện 
tiếp cận 
tương đối dễ 
dàng; AN 
tốt 
3.3 Tính bền vững 
Phát triển sản 
phẩm ổn 
định từ 50 
năm trở lên; 
có truyền 
nghề gia đình 
và dòng họ 
Phát triển sản 
phẩm ổn định 
từ 40 đến <50 
năm có truyền 
nghề gia đình 
và dòng họ 
Phát triển sản 
phẩm tương 
đối ổn định 
30 năm trở 
lên; có truyền 
nghề gia đình 
và dòng họ 
Phát triển ổn 
định <30 
năm trở lên; 
có truyền 
nghề gia 
đình và dòng 
họ ít 
3.4 
Khả năng đón 
khách (sức 
chứa) 
Thời gian khai 
thác 
Từ 500 
người trở 
lên/ ngày 
Có >250 
ngày/năm 
phục vụ các 
hoạt động 
DL 
Từ 300 - 500 
người/ ngày 
Có từ 200-250 
ngày/năm phục 
vụ các hoạt 
động DL 
Từ 200 - 300 
người/ ngày 
Có từ 150-
200 
ngày/năm 
phục vụ các 
hoạt động DL 
Từ 100-200 
người/ ngày 
Có <150 
ngày/năm, 
phục vụ các 
hoạt động 
DL 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 2 (2017): 114-127 
124 
Bảng 9. Tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá môi trường thúc đẩy hoạt động DLNT 
STT Tiêu chí 
Tiêu chuẩn 
Rất cao Cao Trung bình Thấp 
1 
Vai trò, CS 
của Đảng, 
Nhà nước và 
Chính phủ 
(CP) 
Ban hành chủ 
trương, CS và 
kế hoạch cụ 
thể thực hiện 
phát triển 
DLNT 
Ban hành chủ 
trương, CS 
phát triển 
DLNT 
Ban hành chủ 
trương CS có 
liên quan đến 
phát triển 
DLNT 
Chưa ban 
hành chủ 
trương, CS 
phát triển 
DLNT 
2 
Vai trò của 
ngành DL và 
Nhà nước 
phát triển 
nông thôn 
Ban hành, triển 
khai kế hoạch 
của CP, kế 
hoạch về phát 
triển DLNT 
của cả 2 
ngành* 
Ban hành, 
triển khai kế 
hoạch của CP 
về phát triển 
DLNT của cả 
2 ngành 
Ban hành, triển 
khai kế hoạch 
của CP về phát 
triển DLNT 
chỉ trong 
ngành DL 
Chưa ban 
hành, chưa 
triển khai kế 
hoạch của CP 
về phát triển 
DLNT 
3 
Vai trò của 
chính quyền 
địa phương 
(ĐP) cấp 
tỉnh, huyện 
Ban hành chủ 
trương CS và 
kế hoạch của 
CP, ngành DL 
và NN-PTNT 
cùng kế hoạch, 
sự sẵn sàng của 
ĐP, 2 ngành 
Ban hành chủ 
trương CS và 
kế hoạch của 
CP, ngành DL 
và NN-PTNT 
cùng sự sẵn 
sàng của ĐP 
Ban hành chủ 
trương CS và 
kế hoạch của 
CP, ngành DL, 
cùng kế hoạch, 
sự sẵn sàng 
của ĐP và 
ngành DL 
Ban hành chủ 
trương CS và 
kế hoạch của 
CP, ngành 
DL cùng kế 
hoạch của 1 
ngành 
4 
Vai trò của 
các doanh 
nghiệp DL 
Có đầu tư trực 
tiếp toàn diện 
phát triển các 
chương trình 
liên kết, các dự 
án mô hình 
DLNT 
Có đầu tư trực 
tiếp hỗ trợ PT 
các chương 
trình liên kết, 
DLNT 
Có hỗ trợ đầu 
tư phát triển 
các chương 
trình liên kết, 
các dự án 
DLNT 
Có hỗ trợ về 
CS phát triển 
các chương 
trình 
DLNT 
5 
Vai trò của 
các tổ chức 
hợp tác quốc 
tế 
Có nhiều dự án 
đầu tư lớn của 
quốc tế cho 
phát triển 
DLNT & NN - 
PTNT 
Có nhiều dự 
án đầu tư lớn 
của quốc tế, 
quốc gia cho 
phát triển 
DLNT 
Có một số dự 
án đầu tư quốc 
tế và quốc gia 
cho phát triển 
DLNT 
Không có dự 
án đầu tư lớn 
quốc gia và 
quốc tế cho 
phát triển 
DLNT 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu 
125 
6 
Vai trò của 
cộng đồng 
dân cư địa 
phương có tài 
nguyên (TN) 
DLNT 
Sẵn sàng tham 
gia các hoạt 
động DL, bảo 
vệ TNMT, bảo 
tồn, duy trì 
phong tục tập 
quán 
Sẵn sàng cùng 
tham gia vào 
các hoạt động 
DL, ít chú ý 
tham gia hoạt 
động bảo vệ 
TNMT, bảo 
tồn 
Có ý thức tham 
gia vào các 
hoạt động DL, 
ít chú ý tham 
gia bảo vệ TN 
MT, bảo tồn 
Chưa sẵn 
sàng tham gia 
vào các hoạt 
động DL, bảo 
vệ TNMT, 
bảo tồn 
7 
Vai trò của 
cơ sở hạ tầng 
giao thông 
(GT), TTLL 
phục vụ phát 
triển DL 
Hệ thống các 
tuyến đường 
và phương tiện 
GT hiện đại, 
đạt chuẩn khu 
vực, quốc tế; 
kết nối các 
tuyến thông 
suốt 
Hệ thống các 
tuyến đường 
và phương 
tiện GT hiện 
đại, đạt chuẩn 
quốc gia, khu 
vực; kết nối 
các tuyến 
thông suốt các 
vùng 
Hệ thống các 
tuyến đường 
và phương tiện 
GT tương đối 
hiện đại, đạt 
chuẩn quốc 
gia; kết nối các 
tuyến tương 
đối thông suốt 
Hệ thống các 
tuyến đường 
và phương 
tiện GT chưa 
hiện đại, 
chưa đạt 
chuẩn quốc 
gia; kết nối 
các tuyến 
chưa thông 
suốt 
8 
Vai trò của 
cơ sở vật chất 
kĩ thuật** 
(KT) phục vụ 
phát triển DL 
Các công trình 
kĩ thuật cho 
các hoạt động 
dịch vụ DL đa 
dạng, hiện đại, 
đạt chuẩn khu 
vực và quốc tế, 
đáp ứng đầy đủ 
các yêu cầu 
Các công trình 
KT cho các 
hoạt động 
DVDL đa 
dạng, hiện đại, 
đạt chuẩn khu 
vực và quốc 
tế, đáp ứng cơ 
bản các yêu 
cầu 
Các công trình 
KT cho các 
hoạt động 
DVDL đa 
dạng, hiện đại, 
đạt chuẩn khu 
vực và quốc 
gia, đáp ứng 
một số yêu cầu 
chính 
Các công 
trình KT cho 
các hoạt động 
DVDL đa 
dạng, chưa 
hiện đại, đạt 
chuẩn quốc 
gia, đáp ứng 
một vài yêu 
cầu 
* 2 ngành: NNPTNT và DL 
**Gồm: Các phương tiện giao thông; cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí, văn hóa thể 
thao, thương mại, y tế chăm sóc sức khỏe 
3.3.3. Thang đo và trọng số đánh giá 
*Hệ thống thang đo và tiêu chí: gồm có 4 bậc: (i) Rất cao; (ii) Cao; (iii) Trung bình; 
(iv) Thấp tương ứng với các trọng số 4, 3, 2, 1 và điểm của từng trọng số. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 14, Số 2 (2017): 114-127 
126 
Bảng 10. Hệ thống thang đo (trọng số và điểm đánh giá) 
STT Mức đánh giá Trọng số Điểm đánh giá Ghi chú 
1 Rất cao 4 4,00 
2 Cao 3 >3 - 3,99 
3 Trung bình 2 >2 -2 ,99 
4 Thấp 1 1-2 
*Trọng số ưu tiên 
Mỗi mục chỉ báo, mỗi tiêu chí sẽ được xét mức ưu tiên theo các thang bậc dựa trên 
vai trò của từng nội dung tham gia vào quá trình phát triển DLNT. 
Trọng số gồm 4 bậc: (i) Ưu tiên đặc biệt; (ii) Ưu tiên cao; (iii) Ưu tiên trung bình; 
(iv) Ưu tiên thấp; (v) Không ưu tiên. 
Bảng 11. Trọng số ưu tiên trong đánh giá (theo thang bậc xếp hạng vai trò) 
STT Mức độ ưu tiên Trọng số Điểm trọng số Ghi chú 
1 Ưu tiên đặc biệt 4 5,0 
2 Ưu tiên cao 3 4,0 
3 Ưu tiên trung bình 2 3,0 
4 Ưu tiên thấp 1 2,0 
5 Không ưu tiên 0 <1,0 
Trọng số và điểm ưu tiên sử dụng xem xét mức độ đầu tư (nhân lực, vật lực, CS ưu 
tiên) theo các kế hoạch chiến lược cụ thể cho từng đối tượng, từng dự án và giai đoạn 
phát triển DLNT. 
4. Kết luận 
Việt Nam là quốc gia có không gian nông thôn chiếm tỉ lệ lớn, tài nguyên DLNT 
phong phú, đa dạng đã và đang được khai thác phát triển DL song hiệu quả sử dụng tài 
nguyên còn hạn chế. Việc xác lập các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá tài nguyên DLNT Việt 
Nam nói chung và các địa phương (thành phố, tỉnh, huyện) nói riêng là công việc cần 
phải được thực hiện trước, làm công cụ giúp cơ quan quản lí địa phương, quản lí ngành 
thực hiện xây dựng kế hoạch chuyển giao sở hữu quản lí khai thác tài nguyên hợp lí cho 
các ngành sản xuất trên lãnh thổ. Những chỉ báo, tiêu chí, tiêu chuẩn trình bày trong bài 
nhằm vào các tài nguyên chủ yếu để giúp các địa phương nông thôn lựa chọn được tài 
nguyên, phục vụ cho phát triển DL phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương mình theo 
xu hướng phát triển DL sinh thái bền vững của khu vực và thế giới. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Phạm Xuân Hậu 
127 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Thông tư số 54/2013/TT-TTg về hướng dẫn 
bộ tiêu chuẩn Quốc gia xây dựng nông thôn mới. 
2. Chính phủ (2010), Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu 
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. 
3. Chính phủ (2011), Quyết định số 2473/2011/QĐ-TTG về phê duyệt chiến lược phát triển du 
lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 
4. Bùi Thị Lan Hương (2007), Xây dựng khung lí thuyết và thử đánh giá tiềm năng phát triển 
du lịch nông thôn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Cơ sở, 
Trường Cán bộ quản lí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
5. Phạm Trung Lương & ngk (2012), Phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam, Hội thảo khoa 
học Năng suất xanh, Lâm Đồng 2012. 
6. Arzac, Sergio, Environment and Rural Tourism in Bustamante, Mexico Monitoring and 
Management of Vistor Flows in Recreational and Protected Areas Conference rpoceedings 
ed by A. Arnberger, C.Brandenbueg, A. Muhar. 2002. 
7. Okech, R., Haghiri, M., George, B. P. (2012), Rural tourism as a sustainable development 
alternative: An analysis with special reference to Luanda, Kenya, Special Issue: 
Sustainability, Tourism & Environment in the Shift of a Millenium: A Peripheral View, 6, 3, 
36–54 (2012). 

File đính kèm:

  • pdfxac_lap_he_thong_chi_bao_tieu_chi_tieu_chuan_danh_gia_tiem_n.pdf