Xác định trọng tâm đổi mới trong kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh 2015 – 2020

Sau khi Chính phủ ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020

tầm nhìn đến năm 2030, UBND các tỉnh, thành cũng ban hành Quy hoạch phát triển du lịch của

địa phương mình trong đó có Tỉnh Tây Ninh. Quy hoạch xác định hướng phát triển ngành trong

một tương lai xa vì vậy trong quá trình thực hiện cần có những kế hoạch ngắn hạn hơn thích ứng

với sự thay đổi của thị trường trong từng giai đoạn. Bài viết này giới thiệu cách ứng dụng mô

hình đổi mới dịch vụ trong thiết lập kế hoạch phát triển ngành du lịch Tỉnh Tây Ninh. Mô hình

này có bốn câu hỏi trong đó hai câu tiếp cận về phía cầu, hai câu tiếp cận về phía cung. Để trả

lời hai câu hỏi liên quan đến cầu, một cuộc khảo sát ý kiến 120 khách du lịch đến Tây Ninh đã

được tiến hành. Thông tin về phía cung được thu thập bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

và đã thu thập được ý kiến của 12 chuyên gia. Thông tin được xử lý để tìm những điểm tương

thích giữa cầu và cung đưa vào mô hình từ đó xác định những đổi mới về sản phẩm và đổi mới

trong quá trình cung cấp dịch vụ cần tiến hành trong thời kỳ kế hoạch 2015 - 2020.

pdf 8 trang kimcuc 10020
Bạn đang xem tài liệu "Xác định trọng tâm đổi mới trong kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh 2015 – 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định trọng tâm đổi mới trong kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh 2015 – 2020

Xác định trọng tâm đổi mới trong kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Tây Ninh 2015 – 2020
76 KINH TẾ 
 XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM ĐỔI MỚI TRONG KẾ HOẠCH 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH TÂY NINH 2015 – 2020 
Ngày nhận bài: 21/09/2015 Đoàn Thị Mỹ Hạnh1 
Ngày nhận lại: 28/09/2015 Phạm Văn Đặng2 
Ngày duyệt đăng: 26/10/2015 
TÓM TẮT 
Sau khi Chính phủ ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 
tầm nhìn đến năm 2030, UBND các tỉnh, thành cũng ban hành Quy hoạch phát triển du lịch của 
địa phương mình trong đó có Tỉnh Tây Ninh. Quy hoạch xác định hướng phát triển ngành trong 
một tương lai xa vì vậy trong quá trình thực hiện cần có những kế hoạch ngắn hạn hơn thích ứng 
với sự thay đổi của thị trường trong từng giai đoạn. Bài viết này giới thiệu cách ứng dụng mô 
hình đổi mới dịch vụ trong thiết lập kế hoạch phát triển ngành du lịch Tỉnh Tây Ninh. Mô hình 
này có bốn câu hỏi trong đó hai câu tiếp cận về phía cầu, hai câu tiếp cận về phía cung. Để trả 
lời hai câu hỏi liên quan đến cầu, một cuộc khảo sát ý kiến 120 khách du lịch đến Tây Ninh đã 
được tiến hành. Thông tin về phía cung được thu thập bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 
và đã thu thập được ý kiến của 12 chuyên gia. Thông tin được xử lý để tìm những điểm tương 
thích giữa cầu và cung đưa vào mô hình từ đó xác định những đổi mới về sản phẩm và đổi mới 
trong quá trình cung cấp dịch vụ cần tiến hành trong thời kỳ kế hoạch 2015 - 2020. 
Từ khóa: Barcet, mô hình, ngành du lịch, phát triển, Tây Ninh. 
ABSTRACT 
After the government promulgated The Overall Scheme for Developing Tourism in Vietnam 
until the year 2020 and with a vision for the year 2030, the People’s Committees of cities and 
provinces, including Tay Ninh province, also promulgated their schemes for developing tourism 
in their own context. The schemes specify the direction for developing tourism in a distant future. 
During the implementation process it is necessary to have short-term plans compatible with 
changes in the market in each period. This article introduces a model for innovating services for 
developing tourism in Tay Ninh province. This model has four questions including two questions 
approaching demand and two questions approaching supply. In order to answer the two 
questions of demand, a survey of 120 tourists to Tay Ninh was carried out. Data for supply was 
pooled by using a focus group of 12 experts. The data was analysed to find compatible 
characteristics between demand and supply, thereby specifying innovations in products and 
innovations in the process of providing services that need to be conducted during the planning 
period of 2015 – 2020. 
Keywords: Barcet, model, tourism, development, Tay Ninh. 
1 
PGS.TS, Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh. Email: hanh.dtm@ou.edu.vn 
 2 Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 77 
1. Giới thiệu 
Ngày nay, ngành du lịch đã trở thành 
ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia 
và địa phương. Ở một số nước đang phát 
triển, du lịch là ngành mang lại phần lớn thu 
nhập cho nền kinh tế. Ở nước ta, ngành du 
lịch cũng đã khẳng định được vai trò của mình 
trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. 
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch, 
năm 2014 tổng thu của ngành du lịch là 230 
nghìn tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2013. 
Việc Chính phủ ban hành Quy hoạch tổng thể 
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm 
nhìn đến năm 2030 cho thấy tầm quan trọng 
của sự phát triển bền vững ngành du lịch. Ở 
các địa phương UBND các tỉnh cũng ban 
hành Quy hoạch của địa phương trong đó có 
Tỉnh Tây Ninh. Quy hoạch xác định hướng 
phát triển ngành trong một tương lai xa vì vậy 
trong quá trình thực hiện cần có những kế 
hoạch ngắn hạn hơn thích ứng với sự thay đổi 
của thị trường trong từng giai đoạn. Làm sao 
thiết lập được kế hoạch phát triển vừa đáp ứng 
được sự thay đổi của thị trường vừa khai thác 
hiệu quả tài nguyên du lịch? Bài viết này giới 
thiệu cách thiết lập kế hoạch phát triển ngành 
du lịch Tỉnh Tây Ninh bằng cách ứng dụng 
mô hình đổi mới dịch vụ của Barcet3. 
2. Mô hình đổi mới dịch vụ của Barcet 
Barcet đưa ra đưa ra mô hình đổi mới 
dịch vụ năm 1996. Ông chia quá trình hợp tác 
cung cấp dịch vụ liên kết giữa khách hàng và 
người cung cấp dịch vụ thành bốn đoạn, từ 
mong đợi của khách hàng đối với nguồn lực 
cho đến triển khai nguồn lực bởi các nhà cung 
cấp như sau: 
Đoạn 1 và 2 phản ánh cầu về dịch vụ: Đổi 
mới trong hệ thống của khách hàng và đổi mới 
trong hệ thống cung cấp dịch vụ, trọng tâm là 
những kỳ vọng của khách hàng đến kết quả. 
Đoạn 3 và 4 phản ánh việc cung cấp dịch 
vụ: Quá trình đổi mới cả bên trong hoặc 
hướng đến thay đổi mối quan hệ khách 
hàng/nhà cung cấp dịch vụ và đổi mới cả 
nguồn lực hay các nguồn tài nguyên nói 
chung nhằm mục đích hợp lý hóa điều kiện 
hoạt động bên trong hoặc để định vị một dịch 
vụ cho chiến lược cung cấp dịch vụ. Khi tạo 
ra một dịch vụ mới hoàn toàn hoặc dịch vụ cải 
tiến, cần phải trả lời bốn câu hỏi: (1) Đổi mới 
nhằm đáp ứng nhu cầu của ai? (2) Những dịch 
vụ gì cần đổi mới? (3) Làm thế nào để đổi 
mới dịch vụ? (4) Với những tài nguyên gì? 
(xem Hình 1) 
Nhắm vào ai? Những gì? Như thế nào? Với những gì? 
xác định khách 
hàng mục tiêu 
 đổi mới 
dịch vụ 
 đổi mới 
quá trình 
 đổi mới 
nguồn lực 
CẦU CUNG 
Hình 1. Mô hình đổi mới dịch vụ của Barcet 
Theo Decelle (2002) thì mô hình Barcet 
phản ánh tầm nhìn tổng hợp về sự đổi mới 
hơn các mô hình khác. Decelle (2006) đã ứng 
dụng mô hình Barcet trong nghiên cứu đổi 
mới dịch vụ của ngành hàng không và đã cho 
mũi tên trong mô hình theo chiều ngược lại. 
Điều này có nghĩa là đổi mới cũng có thể bắt 
đầu từ sự biến đổi của tài nguyên. Do tài 
nguyên biến đổi sau quá trình sử dụng cần 
phải đổi mới sản phẩm theo sự biến đổi của 
tài nguyên vì không có khả năng cung cấp 
dịch vụ như trước hoặc có điều kiện cung cấp 
dịch vụ tốt hơn trước. 
Nhắm vào ai? Những gì? Như thế nào? Với những gì? 
xác định khách 
hàng mục tiêu 
 đổi mới 
dịch vụ 
 đổi mới 
quá trình 
 đổi mới 
nguồn lực 
CẦU CUNG 
Hình 2. Mô hình đổi mới dịch vụ của Barcet được Decelle phát triển 
78 KINH TẾ 
Du lịch là loại dịch vụ mà khách hàng 
luôn đòi hỏi phải có đổi mới. Vì vậy đổi mới 
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khám phá của 
khách du lịch là vấn đề sống còn của ngành du 
lịch. Trước xu hướng biến đổi nhanh chóng 
của nhu cầu đòi hỏi cung phải linh hoạt theo 
biến động đó. Nhận thấy việc đổi mới một 
dịch vụ và đổi mới một điểm đến chỉ khác về 
phạm vi đổi mới nên trong nghiên cứu này mô 
hình Barcet được sử dụng để xác định trọng 
tâm đổi mới trong thiết lập kế hoạch phát triển 
điểm đến là tỉnh Tây Ninh. 
3. Cơ sở dữ liệu đưa vào mô hình 
Để trả lời bốn câu hỏi trong mô hình 
Barcet, nghiên cứu được triển khai thành hai 
phần song song: tiếp cận về phía cầu và về 
phía cung. Để có thông tin trả lời hai câu hỏi 
“Nhắm vào ai?” và “Những dịch vụ gì?” kỹ 
thuật điều tra lấy ý kiến khách du lịch được sử 
dụng. Một bảng câu hỏi gồm 23 câu hỏi với 
thang đo Likert 5 mức độ nhằm thu thập 
thông tin đánh giá của khách du lịch về điểm 
đến từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân 
văn, xây dựng đến các dịch vụ được cung cấp 
như tham quan, lưu trú, ẩm thực. Nhóm 
nghiên cứu đã thu được 120 phiếu trả lời đầy 
đủ các câu hỏi từ 04 địa điểm có đông du 
khách đến tham quan là Khu du lịch quốc gia 
Núi Bà Đen, Tòa thánh Tây Ninh, Căn cứ 
Trung ương cục miền Nam và Vườn Quốc gia 
Lò Gò – Xa Mát. 
Tiếp cận về phía cung, để có thông tin trả 
lời hai câu hỏi “Như thế nào?” và “Với những 
gì?” phương pháp lấy ý kiến chuyên gia đã 
được sử dụng. Chuyên gia là những lãnh đạo 
và nhà quản lý làm việc ở các cơ quan quản lý 
nhà nước, lãnh đạo công ty du lịch, hướng dẫn 
viên và thuyết minh viên. Phỏng vấn tay đôi 
và thảo luận nhóm đã được tiến hành xoay 
quanh 5 câu hỏi cụ thể hóa hai câu hỏi trong 
mô hình với 12 chuyên gia. 
4. Ứng dụng mô hình Barcet trong 
thiết lập kế hoạch phát triển ngành du 
lịch Tỉnh Tây Ninh 
Tây Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đông 
Nam bộ; phía Đông giáp với tỉnh Bình Dương 
và Bình Phước; phía Đông Nam giáp TP. Hồ 
Chí Minh và tỉnh Long An; phía Tây và Tây 
Bắc giáp Campuchia. Tây Ninh có đường biên 
giới dài 240 km với 02 cửa khẩu quốc tế Mộc 
Bài và Xa Mát, 4 cửa khẩu quốc gia, 10 cửa 
khẩu phụ, có các trục giao thông quan trọng 
như đường Xuyên Á, Quốc lộ 22B, kết nối 
với các nước Đông Nam Á, với vùng kinh tế 
trọng điểm phía Nam, với Tây Nguyên và Tây 
Nam bộ. 
Mặc dù số lượt người qua cửa khẩu hằng 
năm khoảng 3 triệu người trong đó khoảng 1 
triệu người nước ngoài nhưng hầu hết chỉ quá 
cảnh. Số lượt khách du lịch quốc tế đến Tây 
Ninh từ năm 2010 đến 2014 tuy có tăng nhưng 
tốc độ tăng rất chậm, đến năm 2014 chỉ mới ở 
mức 15.392 người (xem Bảng 1). Khách du 
lịch nội địa chiếm đến 99% tổng lượt khách 
chủ yếu do các công ty lữ hành của các tỉnh 
lân cận đưa đến. Năm 2012 tổng lượt khách 
tăng 55,93% so với năm 2012 nhưng doanh 
thu chỉ tăng có 10,37%. Năm 2013, tổng lượt 
khách tăng 25,71% so với năm 2012 nhưng 
doanh thu chỉ tăng 3,33%. Như vậy rõ ràng 
không nên chỉ coi trọng chỉ tiêu tổng lượt 
khách làm mục tiêu phát triển nhất là đối với 
loại hình du lịch sinh thái, lễ hội, tâm linh để 
giảm áp lực sức chứa của điểm đến. 
Bảng 1. Tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Tây Ninh từ 2010 đến 2014 
STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 
1 Tổng lượt khách lượt 978.321 877.670 1.368.583 1.720.392 1.959.042 
1.1 Khách quốc tế 8.177 5863 13.012 12.314 15.392 
1.2 Khách nội địa 970.144 871.807 1.355.571 1.708.078 1. 943.650 
 Tốc độ tăng % (10,28) 55,93 25,71 13,87 
2 Doanh thu từ khách du lịch tỷ đồng 450 463 511 528 525 
 Tốc độ tăng (%) 2,89 10,37 3,33 (0,57) 
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2014 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 79 
Số liệu trong Bảng 2 là kết quả điều tra 
lấy ý kiến khách đến Tây Ninh được tiến hành 
vào tháng 3/2015. Trong 23 tiêu chí đánh giá 
thì có 5 tiêu chí được khách du lịch đánh giá 
cao theo thứ tự từ cao xuống thấp là: (1) 
phong cảnh thiên nhiên, (2) lễ hội, (3) di tích 
lịch sử, (4) thân thiện của người dân và (5) 
công trình văn hóa với điểm trung bình từ 
3,94 xuống 3,68. Năm tiêu chí có điểm trung 
bình thấp nhất theo thứ tự từ cao xuống thấp 
là: (1) Quà lưu niệm của địa phương, (2) Thái 
độ phục vụ của nhân viên, (3) các dịch vụ vui 
chơi giải trí, (4) Trình độ ngoại ngữ của nhân 
viên, và (5) Giá cả sinh hoạt với điểm trung 
bình từ 3,18 xuống 3,03. Hai yếu tố liền kề 
cận trên có điểm trung bình xấp xỉ với “Quà 
lưu niệm của địa phương” là “Địa điểm ẩm 
thực” và “Hệ thống giao thông công cộng” 
cũng nên đưa vào trọng tâm đổi mới trong kế 
hoạch 2015 - 2020. 
Bảng 2. Kết quả điều tra lấy ý kiến khách du lịch đến Tây Ninh 
STT Tiêu chí 
Rất tốt 
(%) 
Tốt 
(%) 
Bình 
thường 
(%) 
Kém 
(%) 
Rất 
kém 
(%) 
Điểm 
trung bình 
1 Phong cảnh thiên nhiên 37,50 31,67 20,83 7,50 2,50 3,94 
2 Lễ hội 37,50 32,50 12,50 17,50 0,00 3,90 
3 Di tích lịch sử 28,33 32,50 25,00 11,67 2,50 3,73 
4 Thân thiện của người dân 32,50 25,00 28,33 10,00 4,17 3,72 
5 Công trình văn hóa 29,17 30,00 23,33 14,17 3,33 3,68 
6 Đặc sản địa phương 23,33 28,33 35,83 12,50 0,00 3,63 
7 Phong tục tập quán 23,33 33,33 26,67 14,17 2,50 3,61 
8 Mức độ an toàn tại địa điểm 23,33 30,00 35,00 7,50 4,17 3,61 
9 Địa điểm du lịch 25,00 28,33 24,17 20,83 1,67 3,54 
10 Môi trường thiên nhiên 20,83 28,33 35,00 11,67 4,17 3,50 
11 Công trình kiến trúc 21,67 26,67 31,67 15,83 4,17 3,46 
12 Phương tiện giao thông 19,17 26,67 33,33 19,17 1,67 3,43 
13 Vị trí địa lý (gần, xa) 20,00 20,83 33,33 24,17 1,67 3,33 
14 Khí hậu 17,50 19,17 43,33 16,67 3,33 3,31 
15 Địa điểm lưu trú 17,50 21,67 32,50 25,00 3,33 3,25 
16 Hệ thống thông tin liên lạc 17,50 19,17 38,33 18,33 6,67 3,23 
17 Hệ thống giao thông công cộng 15,00 20,83 37,50 21,67 5,00 3,19 
18 Địa điểm ẩm thực (nhà hàng) 13,33 25,00 35,00 20,83 5,83 3,19 
19 Quà lưu niệm của địa phương 15,83 19,17 33,33 30,00 1,67 3,18 
20 Thái độ phục vụ của nhân viên 20,83 16,67 28,33 25,83 8,33 3,16 
21 Các dịch vụ vui chơi, giải trí 7,50 26,67 34,17 27,50 4,17 3,06 
22 Trình độ ngoại ngữ của nhân viên 12,50 17,50 40,00 17,50 12,50 3,00 
23 Giá cả sinh hoạt 12,50 19,17 42,50 10,83 15,00 3,03 
80 KINH TẾ 
Những thông tin thu được từ các chuyên 
gia thông qua phỏng vấn và thảo luận được trình 
bày tóm tắt trong Bảng 3 với các câu hỏi và câu 
trả lời đã được rút gọn. 
Bảng 3. Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia 
STT Câu hỏi Trả lời 
1 Tây Ninh có những tài nguyên 
du lịch nổi bật nào? Những tài 
nguyên này đã được đầu tư 
phục vụ phát triển du lịch như 
thế nào? 
- Núi Bà Đen, Tòa Thánh Tây Ninh, hồ Dầu Tiếng, căn 
cứ Trung ương Cục miền Nam, Vườn quốc gia Lò Gò 
– Xa Mát 
- Đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch. 
2 Những hạn chế, yếu kém chủ 
yếu của ngành du lịch Tây 
Ninh là gì? 
- Đóng góp của ngành du lịch vào ngân sách tỉnh còn ít 
vì mức chi tiêu của khách du lịch rất thấp. 
- Cơ sở vật chất du lịch (trạm dừng chân, nhà hàng, 
khách sạn, khu vui chơi giải trí...) hiện còn rất thiếu 
và yếu, chưa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. 
- Việc huy động vốn đầu tư phát triển du lịch gặp nhiều 
khó khăn, nhất là nguồn vốn đầu tư từ xã hội, nguồn 
vốn đầu tư nước ngoài do chưa có phương thức thu 
hút đầu tư phù hợp. 
- Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch địa phương yếu 
chuyên môn, chưa chuyên nghiệp. 
- Quảng bá du lịch của Tây Ninh chưa đủ sức hấp dẫn 
các Công ty lữ hành lớn ở Tp. Hồ Chí Minh đưa 
khách đến. 
3 Có phải ngành du lịch tỉnh Tây 
Ninh đã đến lúc cần có sự đổi 
mới. Vì sao? 
- 100 % chuyên gia đồng ý rằng đã đến lúc cần phải đổi 
mới. 
- Vì ngành du lịch có dấu hiệu suy thoái. 
4 Ngành du lịch tỉnh Tây Ninh 
cần tập trung đổi mới những 
sản phẩm du lịch nào? 
- Tập trung đầu tư cho khu du lịch Núi Bà Đen để làm 
điểm nhấn tạo sức hút khách du lịch. 
- Phát triển những sản phẩm du lịch mới như hồ sinh 
thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch làng nghề, du lịch thể 
thao, du lịch nông nghiệp, 
- Khai thác lợi thế cửa khẩu quốc tế Mộc Bài để tăng 
lượng khách nước ngoài. 
5 Ngành du lịch tỉnh Tây Ninh 
cần làm gì để đổi mới sản 
phẩm du lịch? 
- Thiết lập chiến lược, lộ trình và bước đi cụ thể. 
- Ưu tiên khu vực công đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, 
xây dựng cơ chế, chính sách, hoạt động kinh doanh 
du lịch ưu tiên cho khu vực tư. 
- Có cơ chế bù giá cho nhà hàng, khách sạn, cáp treo, 
giao thông công cộng, để thu hút khách du lịch. 
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ du lịch như 
các trạm dừng chân dọc theo Đường Xuyên Á, Quốc 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 81 
STT Câu hỏi Trả lời 
lộ 22B, Tỉnh lộ 792-794; nhà hàng, khách sạn 3-4 sao 
tại khu vực Núi Bà Đen; các khu vui chơi giải trí... 
- Cải thiện chất lượng dịch vụ, phát triển và quản lý 
chất lượng các loại đặc sản; đưa ẩm thực chay thành 
đặc sản của ngành du lịch Tây Ninh. 
- Đào tạo nhân lực, xây dựng đội ngũ những người làm 
du lịch chuyên nghiệp, có tâm huyết và nghiệp vụ 
chuyên môn giỏi. 
- Tổ chức các chiến dịch quảng bá, xúc tiến, xây dựng 
hình ảnh cho du lịch Tây Ninh thông qua các sự kiện 
do địa phương đăng cai tổ chức. 
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du 
lịch tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định 
hướng đến năm 2030 thì mục tiêu phát triển 
đến năm 2015 là khoảng 1,6 triệu lượt khách 
có lưu trú (trong đó khách quốc tế khoảng 13 
ngàn lượt) và đến năm 2020, là khoảng 2,2 
triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách 
quốc tế khoảng 16 ngàn lượt). Về doanh thu 
thì trong giai đoạn 2013 - 2015 tổng thu từ 
khách du lịch là 1.162 tỷ đồng, giai đoạn 2016 
– 2020, tổng thu từ khách du lịch là 2.296 tỷ 
đồng. Đối chiếu với số liệu trong Bảng 1 thì 
chỉ tiêu tổng lượt khách năm 2014 đã vượt 
mức đề ra trong quy hoạch nhưng chỉ tiêu 
doanh thu thì còn thấp hơn mục tiêu rất nhiều. 
Từ đây cho thấy kế hoạch phát triển giai đoạn 
2015 – 2020 áp lực về doanh thu nhiều hơn là 
áp lực về số lượt khách. Điều này có nghĩa là 
phải tìm cách để khách du lịch đến Tây Ninh 
chi tiêu nhiều hơn. Kết hợp những điểm tương 
thích từ ý kiến của khách du lịch và các 
chuyên gia với mục tiêu phát triển của quy 
hoạch, chi tiết của mô hình đổi mới được trình 
bày trong Bảng 4. 
Bảng 4. Mô hình Barcet trong trường hợp ngành du lịch Tây Ninh 
Nhắm vào ai? Những gì? Như thế nào? Với những gì? 
- Khách nội địa: 
Tp. Hồ Chí 
Minh, các tỉnh 
Đông Nam bộ, 
Tây Nam bộ. 
- Khách quốc tế: 
khách các nước 
đến Tp. Hồ Chí 
Minh và 
Campuchia. 
 - Quà lưu niệm, 
dịch vụ vui chơi 
giải trí, địa điểm 
ẩm thực. 
- Đổi mới sản 
phẩm du lịch tâm 
linh, du lịch về 
nguồn, du lịch 
tham quan giải trí. 
- Sản phẩm mới 
hoàn toàn: du 
lịch thể thao, du 
lịch làng nghề, 
du lịch ẩm thực 
chay... 
 - Đa dạng hóa sản 
phẩm du lịch. 
- Phát triển cơ sở 
hạ tầng và cơ sở 
vật chất phục vụ 
du lịch. 
- Tăng cường xúc 
tiến, quảng bá. 
- Nâng cao chất 
lượng dịch vụ, 
phục vụ khách 
du lịch. 
- Nâng cao hiệu 
quả quản lý nhà 
nước về du lịch. 
 - Tài nguyên 
hiện có: Núi Bà 
Đen, Căn cứ 
Trung ương cục 
miền Nam, Lò 
Gò - Xa Mát, 
hồ Dầu Tiếng, 
cửa khẩu Mộc 
Bài và Xa Mát, 
các làng nghề 
truyền thống, 
ẩm thực chay... 
- Tài nguyên xây 
dựng: trạm 
dừng chân, các 
địa điểm ẩm 
82 KINH TẾ 
Nhắm vào ai? Những gì? Như thế nào? Với những gì? 
thực dọc theo 
Đường Xuyên 
Á, Quốc lộ 
22B, Tỉnh lộ 
792-794; nhà 
hàng, khách sạn 
3-4 sao tại khu 
vực Núi Bà 
Đen; các khu 
vui chơi giải 
trí... 
- Cơ chế bù giá 
cho giao thông 
công cộng, 
quản lý giá dịch 
vụ vào mùa cao 
điểm. 
- Đào tạo phát 
triển nguồn 
nhân lực du lịch 
CẦU CUNG 
5. Kết luận 
Việc ứng dụng mô hình đổi mới trong 
thiết lập kế hoạch phát triển ngành du lịch 
tỉnh Tây Ninh giúp thấy rõ những gì cần 
phải có đổi mới trong giai đoạn sắp tới, 
tránh được việc không nhận ra được thị 
trường mong đợi đổi mới cái gì và như thế 
nào. Song song đó cũng giúp thấy được 
những khả năng đáp ứng nhu cầu của thị 
trường từ nguồn tài nguyên hiện có và xây 
dựng thêm. Nghiên cứu này có hạn chế là 
lấy ý kiến khách du lịch bằng phương pháp 
thuận tiện và cỡ mẫu khá nhỏ (120 phiếu 
thăm dò) và chỉ lấy ý kiến các chuyên gia 
một lượt duy nhất. Tuy nhiên, kết quả 
nghiên cứu cũng cho thấy mô hình áp dụng 
được trong trường hợp đổi mới điểm đến 
chứ không chỉ là đổi mới một dịch vụ cụ 
thể. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu 
của người tiêu dùng thay đổi nhanh chóng 
nhất là đối với sản phẩm của ngành du lịch, 
do đó kế hoạch phải được làm liên hoàn 
theo thời gian để kịp thời có những hiệu 
chỉnh thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Barcet, A. (1996). Fondements culturels et organisationnels de l’innovation dans les services, 
CEDES-CNRS. 
Barcet, A. and Bonamy, J. (1999). Eléments pour une théorie de l’intégration biens/ services, 
Economie et Sociétés, série Economie et Gestion des Services, vol. 5, n°1, pp. 197-200. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 6 (45) 2015 83 
Barcet, A. and Bonamy, J. (2002). L’innovation de service: conditions macro-économiques, in 
Djellal, Faridah and Faïz Gallouj (eds.), Nouvelle économie des services et innovation, 
Paris: L’Harmattan, Collection "Economie et Innovation", 187-209. 
Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh (2015). Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh, tháng 6/2015. 
Decelle, X. (2003). A conceptual and dynamic approach to innovation in tourism, Innovation and 
Growth in Tourism: Conference Papers, OECD. 
Decelle, X. (2006). A dynamic conceptual approach to innovation in tourism, Innovation and 
Growth in Tourism, OECD Publishing. 
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2013). Quyết định về việc ban hành“Quy hoạch tổng thể phát 
triển du lịchtỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”. 19/12/2013 
 truy cập ngày 15/9/2015 
3
 Phó Giáo sư Kinh tế trường Đại học Lyon 2 (Pháp) 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_trong_tam_doi_moi_trong_ke_hoach_phat_trien_du_lich.pdf