Về cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam hiện nay

Tổng tỷ suất sinh ở dưới mức sinh

thay thế, đạt 2,03 con sinh ra còn sống/1

phụ nữ (theo: 2). Số con trung bình của

1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 6,1

con những năm 1965, 1974 nay chỉ còn

2,03 con năm 2009. Cùng với mức sinh

và tử giảm, tuổi thọ bình quân đầu

người của Việt Nam cũng tăng lên. Sau

10 năm kể từ cuộc Tổng điều tra dân số

năm 1999, tuổi thọ bình quân đã đạt tới

72,8 tuổi với nam (tăng 3,7 tuổi) và 75,6

tuổi với nữ (tăng 5,3 tuổi). Tỷ lệ tăng

dân số trung bình hàng năm đã giảm từ

1,7% (giai đoạn 1989-1999) xuống còn

1,2% (giai đoạn 1999-2009), số người

tăng thêm mỗi năm dưới 1 triệu người

(947.000 người) (3).

Thời kỳ cơ cấu dân số vàng là cơ hội

hiếm có đối với mỗi quốc gia và thường

chỉ kéo dài từ 15 đến 30 năm. Theo dự

báo của Liên Hợp Quốc, cơ cấu dân số

vàng của Việt Nam sẽ kéo dài 27 năm

(từ 2008 đến 2035) (4).(*)Vì vậy, chúng ta

cần nhạy bén, biết tận dụng kịp thời cơ

hội này một cách có lợi nhất, như Nhật

Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đã tận dụng

nguồn lực lao động dồi dào để có được

những bước tiến thần kỳ về tăng trưởng

kinh tế. Đây cũng là cơ hội có một

không hai để đưa Việt Nam tiến lên

vượt bậc, trước khi bước vào thời kỳ già

hóa dân số(**).

 

pdf 5 trang kimcuc 6580
Bạn đang xem tài liệu "Về cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Về cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam hiện nay

Về cơ cấu dân số vàng ở Việt Nam hiện nay
 Về Cơ cấu dân số vàng ở việt nam hiện nay 
Lê thi(*) 
I. Cơ cấu dân số vàng ở n−ớc ta hiện nay 
Việt Nam đang trong thời kỳ cơ cấu 
dân số vàng - đó là điều đã đ−ợc khẳng 
định tại Hội thảo về cơ cấu dân số vàng 
gần đây do Tổng cục Dân số kế hoạch 
hóa gia đình tổ chức. Hiện Việt Nam có 
58 triệu ng−ời trong độ tuổi lao động (từ 
15-64 tuổi). Tỷ lệ ng−ời trong độ tuổi lao 
động cao, cứ 2 ng−ời lao động mới có 1 
ng−ời phụ thuộc (trẻ em d−ới 15 tuổi và 
ng−ời già từ 65 tuổi trở lên) (theo: 1). Đó 
chính là thành quả của nhiều năm kiên 
trì thực hiện kế hoạch hóa gia đình, đẩy 
mạnh việc giảm sinh ở n−ớc ta. 
Tổng tỷ suất sinh ở d−ới mức sinh 
thay thế, đạt 2,03 con sinh ra còn sống/1 
phụ nữ (theo: 2). Số con trung bình của 
1 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 6,1 
con những năm 1965, 1974 nay chỉ còn 
2,03 con năm 2009. Cùng với mức sinh 
và tử giảm, tuổi thọ bình quân đầu 
ng−ời của Việt Nam cũng tăng lên. Sau 
10 năm kể từ cuộc Tổng điều tra dân số 
năm 1999, tuổi thọ bình quân đã đạt tới 
72,8 tuổi với nam (tăng 3,7 tuổi) và 75,6 
tuổi với nữ (tăng 5,3 tuổi). Tỷ lệ tăng 
dân số trung bình hàng năm đã giảm từ 
1,7% (giai đoạn 1989-1999) xuống còn 
1,2% (giai đoạn 1999-2009), số ng−ời 
tăng thêm mỗi năm d−ới 1 triệu ng−ời 
(947.000 ng−ời) (3). 
Thời kỳ cơ cấu dân số vàng là cơ hội 
hiếm có đối với mỗi quốc gia và th−ờng 
chỉ kéo dài từ 15 đến 30 năm. Theo dự 
báo của Liên Hợp Quốc, cơ cấu dân số 
vàng của Việt Nam sẽ kéo dài 27 năm 
(từ 2008 đến 2035) (4).(*)Vì vậy, chúng ta 
cần nhạy bén, biết tận dụng kịp thời cơ 
hội này một cách có lợi nhất, nh− Nhật 
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đã tận dụng 
nguồn lực lao động dồi dào để có đ−ợc 
những b−ớc tiến thần kỳ về tăng tr−ởng 
kinh tế. Đây cũng là cơ hội có một 
không hai để đ−a Việt Nam tiến lên 
v−ợt bậc, tr−ớc khi b−ớc vào thời kỳ già 
hóa dân số(**). 
II. Cơ cấu dân số vàng và những vấn đề đặt ra 
1. Thực trạng lực l−ợng lao động ở 
n−ớc ta hiện nay 
Với cơ cấu dân số vàng, chúng ta có 
nhiều cơ hội để phát triển kinh tế, tăng 
thu nhập, cải thiện đời sống ng−ời dân. 
Song bên cạnh đó cũng là những thách 
thức không nhỏ về chất l−ợng dân số, 
chất l−ợng lao động... 
Để nắm bắt cơ hội vàng, nhiều ý 
kiến cho rằng cần giải quyết bài toán: 
tăng tr−ởng lao động kết hợp với nâng 
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi d−ỡng 
(*) GS., Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 
(**)Chỉ số già hóa dân số ở n−ớc ta đã tăng từ 
24,5% năm 1999 lên 35,9% năm 2009 (theo: 2). 
10 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2010 
nhân tài bằng những chính sách phù 
hợp. Tuy nhiên bài toán này lại liên 
quan mật thiết đến những vấn đề nêu 
trên, đó là: quy mô, mật độ dân số, chất 
l−ợng dân số và chất l−ợng lao động. 
Xét về quy mô, mật độ dân số, n−ớc 
ta là một n−ớc đông dân. Năm 2009, 
dân số n−ớc ta là 86.024.600 ng−ời. Mật 
độ dân số là 260 ng−ời/km2, trong khi 
chuẩn của thế giới là 35-40 ng−ời/km2 
(8). Về quy mô dân số, Việt Nam đứng 
thứ 13 trên thế giới, nh−ng nếu tính 
theo mật độ dân số thì Việt Nam đứng 
thứ 5 sau Nhật Bản, ấn Độ, Philippines 
và Bangladesh (4). 
Nhìn vào cơ cấu tuổi thì chúng ta có 
cơ cấu dân số vàng nh− hiện nay. Tỷ lệ 
ng−ời trong độ tuổi lao động cao, tỷ lệ 
ng−ời phụ thuộc cũng đã giảm từ 89,5% 
xuống chỉ còn 46,6% trong thời gian 30 
năm từ 1979 đến 2009. Khi tổng số 
ng−ời phụ thuộc giảm thì gánh nặng đối 
với ng−ời trong độ tuổi lao động đ−ợc 
giảm bớt, đó là điều có lợi cho nền kinh 
tế quốc dân cũng nh− cho kinh tế gia 
đình, tăng đ−ợc tiết kiệm để đầu t− phát 
triển. Tuy nhiên, cơ cấu giới tính lại mất 
cân bằng nghiêm trọng với mức chênh 
lệch là 111 trẻ em trai/ 100 trẻ em gái 
(đặc biệt ở vùng Đồng bằng sông Hồng 
là 115/100, thậm chí ở H−ng Yên là 
131/100) (4). 
Xét về chất l−ợng dân số, chỉ số 
phát triển con ng−ời (HDI) của Việt 
Nam liên tục đ−ợc cải thiện, từ vị trí 
116 năm 2009 đã đạt tới vị trí 113 năm 
2010 và ở mức trung bình (6). 
Xét về chất l−ợng lao động, −ớc tính 
mỗi năm Việt Nam đ−ợc bổ sung thêm 
khoảng 1,5 triệu lao động. Nh−ng để 
đẩy mạnh sự phát triển kinh tế-xã hội 
của đất n−ớc thì số l−ợng lao động nhiều 
là ch−a đủ. 66% dân số Việt Nam hiện 
trong độ tuổi lao động, tuy nhiên trình 
độ của lực l−ợng lao động này còn thấp 
so với nhiều n−ớc trong khu vực, kể cả 
về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. 
Chỉ có khoảng 30% trong số đó đã qua 
đào tạo ngành nghề (5). ở nhiều lĩnh 
vực chúng ta còn thiếu nhân lực trình 
độ cao. 
Đời sống của ng−ời lao động hiện 
nay cũng là vấn đề đáng quan tâm. Nó 
liên quan trực tiếp đến thu nhập bình 
quân và tình trạng việc làm của họ. Thu 
nhập bình quân đầu ng−ời/tháng theo 
giá thực tế năm 2008 là 636.000đ, ở 
thành thị là 1.058.000đ, nông thôn là 
506.000đ. Chi tiêu cho đời sống bình 
quân đầu ng−ời/tháng theo giá thực tế 
năm 2008 là 460.000đ, thành thị là 
738.000đ, nông thôn là 359.000đ (8). 
Tuy nhiên, đem lại thu nhập ở mỗi 
hộ gia đình th−ờng chỉ là 2 ng−ời (bố và 
mẹ), trong khi đó họ phải chi tiêu cho ít 
nhất 4 ng−ời (cha mẹ + 2 con). Đặc biệt 
ở nông thôn còn nhiều gia đình đông 
con, thậm chí có tới 5-6 con thì thu nhập 
ấy phải chi tiêu cho 7-8 ng−ời. Đây là áp 
lực rất lớn đối với nhu cầu cần có việc 
làm của ng−ời lao động. 
Trên thực tế, nếu số l−ợng lao động 
tăng mà việc làm ít thì cơ hội có việc 
làm lại giảm. Hiện nay, giao dịch chính 
thức của thị tr−ờng lao động chỉ đáp 
ứng 15-20% nhu cầu việc làm của ng−ời 
lao động (4). 
Tỷ lệ thất nghiệp của lực l−ợng 
trong độ tuổi lao động là 2,38%, trong đó 
thành thị là 4,65%, nông thôn là 1,53%. 
Tỷ lệ thiếu việc làm cả n−ớc là 5,01%, 
trong đó thành thị là 2,34%, nông thôn 
là 6,10% (8). Sở dĩ tỷ lệ thất nghiệp ở 
thành phố cao hơn nông thôn là do các 
hộ gia đình ở nông thôn vẫn có ruộng, 
đất v−ờn, dù ít ỏi cũng vẫn có thể là 
nguồn thu nhập, họ không hoàn toàn 
thất nghiệp. Nh−ng tỷ lệ thiếu việc làm 
Về cơ cấu dân số vàng 11 
ở nông thôn lại cao hơn thành thị là do 
sức lao động của ng−ời dân d− thừa mà 
ruộng đất lại ít. Một số nơi diện tích đất 
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do 
việc mở rộng các khu công nghiệp. 
Trong khi đó các ngành nghề thủ công, 
dịch vụ còn ít phát triển. Vì vậy làn 
sóng di c− của ng−ời dân từ nông thôn 
ra thành thị ngày càng gia tăng, đặc 
biệt sau thời gian thu hoạch mùa màng. 
2. Chính sách tạo việc làm và tầm 
quan trọng của công tác giáo dục, đào 
tạo nguồn nhân lực chất l−ợng cao 
Vấn đề đặt ra là chúng ta không thể 
ỷ vào số l−ợng ng−ời trong độ tuổi lao 
động dồi dào mà phần lớn lại là lao động 
giản đơn giá rẻ và sử dụng nguồn lao 
động đó một cách kém hiệu quả kinh tế. 
Nh− vậy sẽ không thể tận dụng đ−ợc cơ 
hội của cơ cấu dân số vàng đem lại để 
tăng tr−ởng nhanh kinh tế. 
Với cơ cấu dân số vàng hiện nay, 
Nhà n−ớc cần tập trung vào 2 vấn đề 
sau: 
a. Chính sách tạo việc làm cho ng−ời 
lao động 
Con ng−ời là tài nguyên quý giá 
nhất của mỗi quốc gia, là lực l−ợng sản 
xuất cơ bản, động lực và mục tiêu phát 
triển của xã hội. Phát triển tài nguyên 
con ng−ời một cách bền vững, ổn định, 
với ý nghĩa là đào tạo, bồi d−ỡng, sử 
dụng con ng−ời, nguồn nhân lực một 
cách hợp lý, khoa học, có hiệu quả nhằm 
2 mục tiêu: Phục vụ tốt nhất lợi ích của 
ng−ời lao động và gia đình họ, giúp con 
ng−ời phát triển toàn diện về thể chất, 
trí tuệ, phẩm chất, nhân cách thông qua 
hoạt động lao động; Phục vụ lợi ích phát 
triển xã hội của quốc gia, dân tộc một 
cách lâu dài, bền vững. 
Do đó, phát triển tài nguyên con 
ng−ời bền vững, ổn định vừa là mục 
tiêu, vừa là động lực để sử dụng tài 
nguyên đó một cách tốt nhất. Đó chính 
là ph−ơng h−ớng cơ bản để chúng ta tận 
dụng tốt nhất cơ hội do cơ cấu dân số 
vàng ở n−ớc ta hiện nay đem lại. Ph−ơng 
h−ớng này liên quan đến 2 vấn đề quan 
trọng, là: nâng cao chất l−ợng lao động, 
phát huy tiềm năng con ng−ời; và sử 
dụng nguồn nhân lực một cách tốt nhất. 
Nâng cao chất l−ợng lao động, phát 
huy tiềm năng con ng−ời có thể thực hiện 
thông qua việc mở rộng sự nghiệp giáo 
dục văn hóa, h−ớng nghiệp, đào tạo nghề 
và đào tạo lại nghề mới, cải thiện điều 
kiện lao động và sinh sống của ng−ời lao 
động. Đặc biệt quan trọng là tạo ra cho họ 
tính cơ động trong nghề nghiệp, rèn luyện 
kỹ năng di chuyển nghề. 
Sử dụng nguồn nhân lực một cách 
tốt nhất là tạo đủ việc làm có hiệu quả 
và đem lại thu nhập cao cho ng−ời lao 
động, phân bố hợp lý nguồn nhân lực 
vào các ngành nghề, khu vực kinh tế. 
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa 
chính sách nâng cao chất l−ợng lao động 
với các ch−ơng trình phát triển kinh tế 
xã hội của đất n−ớc, tr−ớc hết là kinh tế 
và tiến bộ khoa học công nghệ. 
b. Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, 
đào tạo nguồn nhân lực chất l−ợng 
Nhìn lại hệ thống giáo dục phổ thông 
và giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp 
chuyên nghiệp và các tr−ờng dạy nghề ở 
Việt Nam hiện nay, có thể thấy: 
Về giáo dục phổ thông: Tính đến 
tháng 9/2009, cả n−ớc có 28.408 tr−ờng, 
trong đó 15.172 tr−ờng tiểu học, 10.064 
tr−ờng trung học cơ sở, 2.267 tr−ờng 
trung học phổ thông. Tính đến cuối năm 
2009, số học sinh trong cả n−ớc là 
15.127.874, trong đó tiểu học là 
6.731.603, trung học cơ sở là 5.468.711, 
trung học phổ thông là 2.927.560. Đặc 
12 Thông tin Khoa học xã hội, số 11.2010 
biệt, học sinh tiểu học còn bỏ học nhiều 
hoặc không học tiếp lên trung học cơ sở, 
nhất là ở vùng dân tộc ít ng−ời và miền 
núi (8). 
Về giáo dục đại học và cao đẳng: 
Năm 2008 có 393 tr−ờng, trong đó công 
lập là 322, ngoài công lập là 71 (8). Số 
sinh viên là 1.719.500, trong đó công lập 
là 1.501.300, ngoài công lập là 218.200. 
Tuy nhiên, giáo dục đại học ở n−ớc 
ta còn khá nhiều bất cập. Trong danh 
sách 200 tr−ờng đại học hàng đầu châu 
á không có tên một tr−ờng nào của Việt 
Nam, trong khi đó các n−ớc láng giềng 
nh− Thailand, Malaysia, Indonesia... 
đều có. 
Từ năm 1987 đến 2009, số sinh viên 
tăng 13 lần nh−ng số giảng viên chỉ 
tăng 3 lần. Do đó tỷ lệ sinh viên/giảng 
viên chênh lệch quá lớn so với quy định. 
Năm học 2008-2009, mức trung bình 
của cả n−ớc là 28 sinh viên/giảng viên, 
cao hơn quy định, một số tr−ờng tỷ lệ 
này còn lên đến 40 sinh viên/giảng viên. 
Chất l−ợng giáo dục đại học tuy đã 
đ−ợc cải thiện nh−ng chất l−ợng quản lý 
nhà tr−ờng còn thấp. Các địa ph−ơng 
liên tục thành lập mới tr−ờng đại học 
(62/63 tỉnh thành có tr−ờng đại học). 
Theo đó, hàng năm bình quân có 
khoảng 1 triệu học sinh tốt nghiệp phổ 
thông thì 1/2 trong số đó vào đ−ợc đại 
học, cao đẳng. Theo đánh giá, giáo dục 
đại học Việt Nam tuy đã có những tiến 
bộ, năm 2003 đứng thứ 98, năm 2010 đã 
tăng 6 bậc, lên thứ 92 trên thế giới, 
nh−ng chất l−ợng quản lý nhà tr−ờng 
thì vẫn ở ng−ỡng thấp nhất (7). Đó 
chính là những thách thức cho việc 
nâng cao trình độ kiến thức văn hóa, 
chuyên môn, khoa học của đội ngũ 
ng−ời lao động Việt Nam, đặc biệt là lớp 
trẻ – lực l−ợng chiếm số đông trong cơ 
cấu dân số vàng ở n−ớc ta hiện nay. 
Về giáo dục trung cấp chuyên 
nghiệp: Tr−ớc hiện t−ợng số l−ợng học 
sinh tr−ợt trong các kỳ thi vào phổ 
thông trung học khá cao, hệ thống các 
tr−ờng trung học chuyên nghiệp đã phát 
triển khá nhanh để đáp ứng nhu cầu 
học tập và đào tạo nghề của thanh niên 
độ tuổi 16-17. 
Năm 2008, cả n−ớc có 282 tr−ờng 
trung cấp chuyên nghiệp, trong đó công 
lập là 203 tr−ờng, ngoài công lập và 79 
tr−ờng. Tổng số học sinh là 628.800 (8). 
Hệ thống tr−ờng trung cấp chuyên 
nghiệp đã đáp ứng đ−ợc nhu cầu đ−ợc 
đào tạo nghề của số đông học sinh đã tốt 
nghiệp trung học cơ sở nh−ng không có 
điều kiện hoặc không có khả năng tiếp 
tục học trung học phổ thông. Sau khi tốt 
nghiệp, những học sinh này sẽ có bằng 
tốt nghiệp trung học phổ thông hệ bổ 
túc văn hóa và bằng trung cấp chuyên 
nghiệp, và có thể làm việc ở các xí 
nghiệp, công sở hoặc tiếp tục học cao 
đẳng, đại học. 
Hệ thống tr−ờng trung cấp chuyên 
nghiệp và dạy nghề có thể nói chính là 
lò luyện, đào tạo nghề có hiệu quả cho 
lực l−ợng lao động đông đảo ở n−ớc ta 
hiện nay. Đó là một h−ớng cơ bản để tận 
dụng cơ hội do cơ cấu dân số vàng đem 
lại, khi việc mở rộng hệ thống giáo dục 
đại học, cao đẳng còn nhiều khó khăn và 
hạn chế. 
3. Một số vấn đề khác 
Bên cạnh vấn đề tạo việc làm, đào 
tạo nghề cho ng−ời lao động thì đồng 
thời cần thực thi chế độ tiền l−ơng một 
cách hợp lý. Có những chính sách an 
sinh xã hội thích hợp, phát triển các 
dịch vụ y tế, khám chữa bệnh miễn phí, 
tăng c−ờng các hoạt động văn hóa, thể 
thao... để cuộc sống ng−ời lao động đ−ợc 
nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần. 
Đó mới là kế hoạch phát triển toàn diện 
Về cơ cấu dân số vàng 13 
nhằm nâng cao chỉ số phát triển con 
ng−ời của Việt Nam. 
Tài liệu tham khảo 
1. "Dân số vàng": 2 ng−ời lao động nuôi 
1 ng−ời. Báo Tuổi trẻ, ngày 4/6/2010. 
2. Hà Th−. Công bố các kết quả suy 
rộng mẫu của Tổng điều tra dân số 
và nhà ở 2009: Cơ hội "vàng" và 
thách thức. Báo Gia đình & Xã hội, 
ngày 04/01/2010. 
3. Tỷ lệ tăng dân số giảm thấp nhất 
trong vòng 50 năm qua. 
 ngày 
28/01/2010. 
4. "Cơ cấu dân số vàng" có mang lại "cơ 
hội vàng"? 
ngày 04/06/2010. 
5. Cơ cấu dân số "vàng": cơ hội và thách 
thức.  ngày 
4/6/2010. 
6. UNDP. Báo cáo phát triển con ng−ời 
2009, 2010. 
7. Giáo dục đại học: Chất l−ợng ch−a 
tốt, cách làm ch−a đúng. Báo Công 
an nhân dân, ngày 8/6/2010. 
8. Niên giám thống kê 2009. 
(Tiếp theo trang 22) 
Thế giới cần đạo lý hợp tác và hòa 
giải, nhất là trong thời đại ngày nay. 
Chuẩn mực cơ bản nhất trong quan hệ 
ng−ời – ng−ời là sự hỗ trợ lẫn nhau. Hợp 
tác liên nhóm một phần là hệ quả của 
cách thức giao tiếp giữa các nhóm. 
Nh−ng giao tiếp giữa nô lệ và chủ nô 
không thể làm tốt hơn quan hệ của họ. 
Phải nhấn mạnh tầm quan trọng đặc 
biệt của giao tiếp dựa trên sự bình đẳng 
vị thế và cũng có mục tiêu chung. Khi 
chuẩn mực cơ bản về sự phân phối theo 
3 ph−ơng án đã nói trên – hợp lý, bình 
đẳng, nhu cầu – bị vi phạm thì xung đột 
xuất hiện. Lịch sử đã cho thấy rằng áp 
lực hoặc ép buộc không thể giải quyết 
đ−ợc xung đột. Thiếu lòng tin và nhận 
thức sai lệch về đối thủ chỉ càng nuôi 
d−ỡng, duy trì xung đột mà thôi. T−ơng 
lai của nhân loại, của con ng−ời phụ 
thuộc nhiều vào khả năng sử dụng toàn 
bộ tri thức và nguồn lực để tìm kiếm 
mọi giải pháp nhằm khắc phục những 
điểm yếu trong mọi lĩnh vực của đời 
sống xã hội. 
Nh− đã nói ở phần đầu, “Tâm lý học 
xã hội” của GS. Knud Larsen và TS. Lê 
Văn Hảo là một công trình đặc sắc, có 
một không hai cho đến nay ở n−ớc ta. 
Cần nhắc lại rằng tính lý luận và tính 
ứng dụng trong 12 ch−ơng của cuốn 
sách đã quyện chặt và kết dính với 
nhau. 
Tại bất cứ trang nào trong cuốn 
sách này, ng−ời đọc cũng dễ dàng tìm 
thấy những mách bảo, những chỉ dẫn 
rất thiết thực, giúp con ng−ời sống tốt 
hơn, chân thực hơn trong ứng xử với 
mình, với đồng loại. Ng−ời đọc cũng 
không thể không chiêm nghiệm những 
t− t−ởng giàu tính nhân văn cao cả mà 
hai tác giả đã đem hết tâm sức của 
mình trong việc chắt lọc t− liệu, suy 
ngẫm và trình bày nó một cách cô đọng 
nhất để có thể bao gồm tất cả những gì 
tinh túy nhất, có chất l−ợng nhất làm 
nên tầm vóc riêng, dáng vẻ riêng, hình 
hài riêng của từng ch−ơng nói riêng và 
cả cuốn sách nói chung. 

File đính kèm:

  • pdfve_co_cau_dan_so_vang_o_viet_nam_hien_nay.pdf