Ứng dụng phần mềm mapinfo vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Ứng dụng các phần mềm GIS trong quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên đang

trở thành một xu hướng tất yếu. Trong lĩnh vực khai thác, phát triển tài nguyên du lịch

cũng đang có những ứng dụng theo xu hướng này. Trên cơ sở ứng dụng phần mềm

Mapinfo 15.0 nghiên cứu đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) tài nguyên du lịch

cho khu du lịch Hải Tiến gồm: Dữ liệu thuộc tính - là đặc điểm, đặc trưng về đối tượng,

được thiết kế thành các trường dữ liệu; dữ liệu không gian - là vị trí của các đối tượng,

được xác định thông qua hệ tọa độ địa lý. Đây là tư liệu chỉ dẫn, quảng bá và cung cấp

các thông tin cần thiết cho khách du lịch, góp phần thúc đẩy khu du lịch Hải Tiến phát

triển hơn trong thời gian tới.

pdf 6 trang kimcuc 2640
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng phần mềm mapinfo vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng phần mềm mapinfo vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Ứng dụng phần mềm mapinfo vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch khu du lịch Hải Tiến, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018
21
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MAPINFO VÀO VIỆC XÂY DỰNG CƠ SỞ 
DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH KHU DU LỊCH HẢI TIẾN, 
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA 
Vũ Văn Duẩn1 
TÓM TẮT
Ứng dụng các phần mềm GIS trong quản lý và khai thác hợp lý tài nguyên đang 
trở thành một xu hướng tất yếu. Trong lĩnh vực khai thác, phát triển tài nguyên du lịch 
cũng đang có những ứng dụng theo xu hướng này. Trên cơ sở ứng dụng phần mềm 
Mapinfo 15.0 nghiên cứu đã xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) tài nguyên du lịch 
cho khu du lịch Hải Tiến gồm: Dữ liệu thuộc tính - là đặc điểm, đặc trưng về đối tượng, 
được thiết kế thành các trường dữ liệu; dữ liệu không gian - là vị trí của các đối tượng, 
được xác định thông qua hệ tọa độ địa lý. Đây là tư liệu chỉ dẫn, quảng bá và cung cấp 
các thông tin cần thiết cho khách du lịch, góp phần thúc đẩy khu du lịch Hải Tiến phát 
triển hơn trong thời gian tới.
Từ khóa: Cơ sở dữ liệu, phần mềm Mapinfo 15.0, tài nguyên du lịch, Hải Tiến, Hoằng
Hóa, Thanh Hóa.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hải Tiến là khu du lịch biển có tiềm năng tự nhiên, nhân văn khá phong phú và 
hấp dẫn cho phát triển du lịch; trong đó nổi bật lên là vẻ đẹp hoang sơ đầy quyến rũ của 
biển Hải Tiến, thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, trong thời gian qua, 
việc tổ chức khai thác các tiềm năng này cho phát triển các loại hình du lịch ở Hải Tiến 
vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa thực sự tạo ra đƣợc những sản phẩm du lịch đặc trƣng, có 
chất lƣợng, mang thƣơng hiệu để hấp dẫn và thu hút khách du lịch. Đặc biệt, các hoạt 
động quảng bá và phát triển các dịch vụ hỗ trợ chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ và đẩy mạnh, 
nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi và tiện nghi cho khách du lịch trong quá trình tìm hiểu 
khai thác các thông tin du lịch để lựa chọn điểm đến. Phần mềm MapInfo với lợi thế về
khả năng liên kết, truy xuất dữ liệu không gian và thuộc tính nhanh chóng, chính xác đã 
và đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu địa lý mang tính ứng dụng và các 
chuyên ngành khoa học khác. Do vậy, việc ứng dụng phần mềm MapInfo (phiên bản 
15.0) để xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) tài nguyên du lịch phục vụ công tác quản lý, 
định hƣớng phát triển du lịch biển Hải Tiến là cần thiết, có ý nghĩa về khoa học và thực 
tiễn trong bối cảnh hiện nay.
1 Giảng viên khoa Khoa học Xã hội, Trường Đại học Hồng Đức
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018
22
2. ĐỐI TƢỢNG, DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Không gian nghiên cứu
Khu du lịch Hải Tiến có diện tích khoảng 400 ha, là khu vực nằm dọc bờ biển, thuộc 
địa phận 4 xã: Hoằng Trƣờng, Hoằng Hải, Hoằng Tiến và Hoằng Thanh của huyện Hoằng 
Hóa, tỉnh Thanh Hóa; cách Quốc lộ 1A 15 km, cách thành phố Thanh Hoá 20 km và cách Hà 
Nội 160 km. Phía Bắc giáp Đồn Biên phòng thuộc xã Hoằng Trƣờng có tọa độ 19o55’B; phía 
Nam giáp khu nuôi trồng thuỷ sản thuộc xã Hoằng Thanh, có tọa độ là 19o50’B; phía Đông 
giáp biển Đông, có tọa độ là 19o58’B; phía Tây giáp khu dân cƣ của 4 xã: Hoằng Trƣờng, 
Hoằng Hải, Hoằng Tiến và Hoằng Thanh. Trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch chung Khu 
du lịch sinh thái biển Hải Tiến, UBND huyện Hoằng Hóa và UBND tỉnh Thanh hóa đã đặt ra 
mục tiêu là xây dựng khu vực biển Hải Tiến thành một khu du lịch sinh thái biển hấp dẫn với 
chức năng nghỉ dƣỡng sinh thái, tắm biển, du lịch văn hoá, tham quan thắng cảnh, vui chơi 
giải trí, trong một môi trƣờng thiên nhiên trong lành, mát mẻ [1,4,5].
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Tài nguyên du lịch tự nhiên: Bao gồm các điều kiện về tự nhiên (nền địa chất, địa 
hình, khí hậu, thủy hải văn, sinh vật) có thể ảnh hƣởng đến điều kiện phát triển các loại 
hình du lịch tại Khu du lịch biển Hải Tiến. Đặc biệt các thắng cảnh tự nhiên nhƣ: Bãi 
biển, núi, rừng phòng hộ,...[1, 2].
Tài nguyên du lịch nhân văn: bao gồm các điều kiện về kinh tế - xã hội, nguồn nhân 
lực, các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội truyền thống, phong tục và tập quán của ngƣ 
dân, có tác động đến khả năng khai thác, phát triển các loại hình du lịch [1,2].
2.3. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu không gian: Hệ thống thông tin nền và thông tin chuyên đề đƣợc số hóa từ
các bản đồ chuyên đề nhƣ bản đồ khu du lịch Hải tiến gồm bản đồ giao thông, bản đồ phần 
tầng địa hình, bản đồ di tích thắng cảnh, cùng tỷ lệ.
Dữ liệu thuộc tính: Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự
nhiên, thông tin kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn của khu vực nghiên cứu 
đƣợc tổng hợp từ các nguồn tài liệu xuất bản [1,2] và số liệu điều tra thực tế trong quá 
trình thực hiện nghiên cứu.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập và tổng hợp, thu thập thông tin tài liệu: Khu du lịch biển Hải 
Tiến có nguồn tƣ liệu khá phong phú, trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã 
tiến hành phân tích các số liệu thống kê về các dạng tài nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ phát 
triển du lịch trong khu vực và vùng phụ cận.
Phƣơng pháp điều tra thực địa: Đây là phƣơng pháp đặc trƣng và truyền thống trong 
nghiên cứu địa lý. Phƣơng pháp này giúp kiểm chứng những thông tin, tài liệu hiện có,
đồng thời giúp thu thập bổ sung thông tin cần thiết còn thiếu. Trong quá trình thực địa, tác 
giả tập trung chủ yếu vào việc thu thập dữ liệu không gian (tọa độ địa lý) của các loại tài 
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018
23
nguyên du lịch bằng máy định vị GPS cầm tay; thu thập thông tin về hiện trạng hoạt động, 
khai thác du lịch tại khu vực nghiên cứu.
Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý - (GIS): Việc liên kết dữ liệu thuộc tính 
và dữ liệu không gian nhờ những ứng dụng của công nghệ GIS giúp việc nghiên cứu và đề
xuất các phƣơng án khai thác, quản lý tài nguyên du lịch trên địa bàn nghiên cứu thuận lợi. 
Những ứng dụng đƣợc thể hiện trong việc xây dựng các bản đồ, hệ thống dữ liệu không 
gian, dữ liệu thuộc tính về đối tƣợng. Trong nghiên cứu này, phần mềm MapInfo 15.0 
đƣợc sử dụng để thực hiện thiết kế, xây dựng và lƣu trữ CSDL tài nguyên du lịch của khu 
vực biển Hải Tiến.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính (Attribute data) giúp nắm bắt rõ hơn các thông tin về đặc tính của 
đối tƣợng nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu sử dụng các phƣơng pháp truyền thống để lƣu trữ
loại dữ liệu này sẽ gây khó khăn cho việc cập nhật, hỏi – đáp và truy xuất khi cần, hơn nữa 
việc liên kết những dữ liệu thuộc tính vào từng đối tƣợng trong không gian thực tế là khó 
thực hiện. Khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm này, Mapinfo cung cấp một môi trƣờng lƣu 
trữ dƣới dạng số (digital), truy, xuất dữ liệu thuộc tính dễ dàng hơn, đặc biệt là khả năng 
liên kết dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian.
Hình 1. Bảng thuộc tính CSDL tài nguyên du lịch 
khu du lịch Hải Tiến trong môi trƣờng phần mềm Mapinfo 15.0
Dữ liệu thuộc tính trong Mapinfo đƣợc lƣu trữ dƣới dạng bảng (Browser), gồm các 
trƣờng dữ liệu: 
Đối với các loại tài nguyên du lịch dữ liệu đƣợc lƣu trữ theo cấu trúc bảng với các 
trƣờng thông tin là các cột nhƣ: TT, Loai_tai_nguyen, Ten, Vi_tri, (Hình 1). Việc nhập dữ
liệu thuộc tính đƣợc tiến hành song song với nhập dữ liệu không gian. Mỗi đối tƣợng (tài 
nguyên) xác định trong không gian, đƣợc gắn với hệ thống dữ liệu thuộc tính chi tiết, đảm 
bảo phản ánh khái quát và đầy đủ nhất về đối tƣợng nghiên cứu.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018
24
Hình 2. Bảng thuộc tính cơ sở dữ liệu về giao thông 
Khu du lịch biển Hải Tiến trong Mapinfo 15.0
Đối với lớp dữ liệu về cơ sở hạ tầng gồm: Giao thông, bến xe, khách sạn, nhà hàng, 
khu vui chơi giải trí, đƣợc xây dựng theo từng lớp thông tin dữ liệu khác nhau. Mỗi một 
lớp thông tin là một bảng thuộc tính gồm: TT, Loai, vi_tri,Về cơ sở dữ liệu giao thông 
đƣợc xây dựng cùng với nhập dữ liệu không gian các tuyến đƣờng giao thông trên bản đồ. 
Hệ thống cơ sở dữ liệu giao thông khu du lịch Hải Tiến gồm tuyến đƣờng quốc lộ 10 nối từ
quốc lộ 1A, các tuyến đƣờng liên xã Hoằng Trƣờng, Hoằng Hải, Hoằng Tiến, Hoằng 
Thanh và một số xã tiếp giáp, hệ thống tuyến đƣờng liên thôn trong xã (Hình 2). 
3.2. Hệ thống cơ sở dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian bao gồm 3 nhóm đối tƣợng chính: Các đối tƣợng thuộc về cơ sở
địa lý; nhóm đối tƣợng về các dạng tài nguyên du lịch; nhóm đối tƣợng thuộc về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật phục vụ du lịch.
Nhóm đối tƣợng cơ sở địa 
lý, đƣợc số hóa ranh giới hành 
chính, vị trí, hình dạng, kích thƣớc 
các đơn vị lãnh thổ (các xã), hệ
thống thủy văn, các tuyến đƣờng 
giao thông, các trung tâm hành 
chính,... từ bản đồ hành chính 
huyện Hoằng Hóa 1: 50.000 do 
phòng tài nguyên và môi trƣờng 
huyện Hoằng Hóa cung cấp. Kết 
quả thu đƣợc là hệ thống bản đồ
nền, đảm bảo độ chính xác về mặt 
khoa học (Hình 3).
Nhóm đối tƣợng là tài nguyên du lịch, nghiên cứu đã xác định vị trí không gian bằng 
thiết bị định vị vệ tinh cầm tay GPS, và hệ thống bản đồ trực tuyến của Googlemaps, thông số
đƣợc lƣu dƣới dạng định dạng: Độ, phút, giây. Các nhóm tài nguyên đƣợc nghiên cứu đƣa vào
xây dựng CSDL bao gồm: Tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên lịch sử - văn hóa.
Hình 3. Lớp dữ liệu bản đồ nền
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018
25
Nhóm đối tƣợng là các yếu tố thuộc về hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch, bao 
gồm: Hệ thống thống đƣờng giao thông (Hình 4), bến xe, bến tàu, nhà hàng, khách sạn, trung 
tâm giải trí, mua sắm,... đƣợc 
tiến hành tƣơng tự nhƣ nhóm 
tài nguyên du lịch.
Sau khi có đƣợc dữ liệu 
bản đồ nền và vị trí không 
gian của các đối tƣợng, việc 
xây dựng CSDL không gian 
đƣợc tiến hành thông qua việc 
liên kết các đối tƣợng (tài 
nguyên) với tọa độ địa lý đã 
đƣợc xác định lên bản đồ nền 
của khu vực nghiên cứu song 
song với việc thiết kế hệ
thống chú giải cho từng loại tài nguyên. Một thế mạnh đặc biệt trong việc ứng dụng công 
nghệ GIS nói chung và phần mềm Mapinfo nói riêng là các đối tƣợng có thể đƣợc quản lý ở
những lớp dữ liệu riêng biệt (ví dụ: Lớp dữ liệu về tài nguyên du lịch tự nhiên, lớp dữ liệu về
các di tích lịch sử - văn hóa,...). Điều này rất thuận tiện khi chúng ta muốn truy vấn, tra cứu 
hoặc cập nhật và chỉnh sửa bổ sung thông tin cho từng đối tƣợng riêng lẻ nào đó. Đồng thời,
khi cần thiết có thể tích hợp (chồng xếp) các lớp dữ liệu để cho ra các sản phẩm theo yêu cầu 
và mục đích sử dụng khác nhau. 
3.3. Cơ sở dữ liệu bản đồ Tài nguyên du lịch
Trong nghiên cứu phát triển du lịch, việc xây dựng CSDL GIS về tài nguyên du lịch 
là nhiệm vụ mang tính chất tiền đề, nhằm định hƣớng tổ chức, bố trí sản xuất, khai thác các 
tiềm năng của lãnh thổ một cách hợp lý về mặt không gian. Nếu nhƣ sử dụng các phƣơng 
pháp xây dựng bản đồ truyền thống sẽ tốn rất nhiều thời gian, sức lực, mặt khác chất lƣợng 
cũng nhƣ độ chính xác của bản đồ truyền thống có thể là chƣa cao. Trong khi đó, trên 
CSDL về tài nguyên du lịch Khu du lịch biển Hải Tiến đã đƣợc thiết kế, xây dựng và quản 
lý trong môi trƣờng Mapinfo thì việc biên tập và in ấn các bản đồ chuyên đề rất thuận tiện 
và nhanh chóng đảm bảo tính chính xác. Việc xây dựng CSDL tài nguyên du lịch góp phần 
làm nổi bật tiềm năng phát triển du lịch đồng thời giúp quảng bá và tạo điều kiện thuận lợi 
cho du khách tra cứu, tìm hiểu các thông tin tiện ích về Khu du lịch biển Hải Tiến.
Thông qua hệ thống CSDL thuộc tính và đƣợc cụ thể hóa trên bản đồ tài nguyên du 
lịch Khu du lịch biển Hải Tiến cho thấy, khu vực này có tài nguyên du lịch rất phong phú 
và đa dạng, bao gồm: Các thắng cảnh tự nhiên, bãi tắm, nét văn hóa của cƣ dân ven biển, 
những lễ hội truyền thống,... trong đó, nổi bật là tài nguyên du lịch biển. Đây là điều kiện 
thuận lợi để phát triển các sản phẩm du lịch của Khu du lịch biển Hải Tiến. 
4. KẾT LUẬN
Phần mềm Mapinfo là một công cụ hiện đại giúp thiết kế, xây dựng, lƣu trữ, quản lý
và truy xuất các dữ liệu GIS nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo mức độ chính xác cao. Các 
Hình 4. Lớp dữ liệu hạ tầng giao thông
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 41.2018
26
dữ liệu trong phần mềm Mapinfo đƣợc quản lý bởi các lớp dữ liệu độc lập, do vậy việc cập 
nhật, bổ sung và chỉnh sửa có thể thực hiện rất dễ dàng, thuận tiện mà không ảnh hƣởng 
đến các lớp dữ liệu khác trong hệ thống CSDL chung.
CSDL tài nguyên du lịch của Khu du lịch biển Hải Tiến gồm: Dữ liệu không gian và 
dữ liệu thuộc tính đƣợc liên kết chặt chẽ với nhau một cách tự động. Trong đó dữ liệu thuộc 
tính đƣợc thể hiện thông qua các bảng dữ liệu, còn dữ liệu không gian đƣợc thể hiện trên bản 
đồ. Từ CSDL đã đƣợc xây dựng, việc biên tập các bản đồ chuyên đề phục vụ nghiên cứu và 
quản lý, phát triển du lịch có thể tiến hành nhanh chóng, đảm bảo độ chính xác.
Hệ thống CSDL bản đồ tài nguyên du lịch Khu du lịch biển Hải Tiến cho phép định 
hƣớng tổ chức, khai thác, quản lý phát triển du lịch phù hợp với tiềm năng và không gian 
lãnh thổ, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phƣơng phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa, Địa chí huyện Hoằng Hóa, in trong 
Địa chí Thanh Hóa, Nxb. Văn hóa Thông tin.
[2] Lê Văn Trƣởng (2002), Địa lý Thanh Hóa, Giấy phép xuất bản số: 52/XB-
VHTT-TH cấp ngày 2/8/2002, Thanh Hóa.
[3] Phạm Thị Xuân Thọ (Chủ biên), Nguyễn Xuân Bắc (2011), Lý thuyết và thực hành 
Mapinfo Professional, Nxb. Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.
[4] UBND tỉnh Thanh Hóa (2004), Quyết định số 1314/QĐ - CT ngày 21/4/2004 phê 
duyệt Quy hoạch chi tiết Khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến.
[5] UBND tỉnh Thanh Hóa (2009), Quyết định số 2750/QĐ-UBND ngày 14/8/2009
phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến, huyện 
Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
APPLICATION OF MAPINFO SOFTWARE IN ESTABLISHMENT
OF TOURISM RESOURCE DATABASE IN HAI TIEN AREA, 
HOANG HOA DISTRICT, THANH HOA PROVINCE
Vu Van Duan 
ABSTRACT
Application of GIS softwares in manageement and exploitation of resources. This 
tendency is not an exception in tourism sector. By using Mapinfo 15.0 software, the author 
has built up a database of tourism resources in Hai Tien area includes: Attribute data which 
relates to characteristics and features, is designed into data fields; spatial data which relates 
to location is defined by geographic coordinates, these two data are closely related. The 
database will be a meaningful information resource to advertise and instruct tourists. In 
other words, it will contribute to promote tourism development in Hai Tien area.
Keywords: Database, Mapinfor 15.0 software, tourism resources, Hai Tien, Hoang
Hoa, Thanh Hoa.

File đính kèm:

  • pdfung_dung_phan_mem_mapinfo_vao_viec_xay_dung_co_so_du_lieu_ve.pdf