Ứng dụng màng lọc sinh học trong công nghệ xử lý nước
Nước sạch và ô nhiễm môi trường luôn luôn là vấn đề trọng tâm trong
sự phát triển kinh tế xã hội. Diễn biến phức tạp của khí hậu, sự phân bố lại
nguồn nước, khan hiếm nguồn nước và đặc biệt tình trạng ô nhiễm nguồn nước
kéo theo hàng loạt hệ quả nghiêm trọng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống
con người. Song song với quy hoạch và quản lý tốt nguồn nước, cải tiến công
nghệ xử lý nước không những cấp thiết để đảm bảo phát triển bền vững mà còn
mở ra những tầm nhìn mới trong công nghệ nước tinh khiết, tái sử dụng nước và
bảo vệ môi trường. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, màng
lọc sinh học có thể loại bỏ chất ô nhiễm và vi sinh vật rất triệt để nên hiện nay
được xem là công nghệ triển vọng nhất để xử lý cấp cũng như nước thải.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng màng lọc sinh học trong công nghệ xử lý nước
Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 104 ỨNG DỤNG MÀNG LỌC SINH HỌC TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC ThS. Trần Thị Tuyết Trinh Khoa Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt: Nước sạch và ô nhiễm môi trường luôn luôn là vấn đề trọng tâm trong sự phát triển kinh tế xã hội. Diễn biến phức tạp của khí hậu, sự phân bố lại nguồn nước, khan hiếm nguồn nước và đặc biệt tình trạng ô nhiễm nguồn nước kéo theo hàng loạt hệ quả nghiêm trọng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống con người. Song song với quy hoạch và quản lý tốt nguồn nước, cải tiến công nghệ xử lý nước không những cấp thiết để đảm bảo phát triển bền vững mà còn mở ra những tầm nhìn mới trong công nghệ nước tinh khiết, tái sử dụng nước và bảo vệ môi trường. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, màng lọc sinh học có thể loại bỏ chất ô nhiễm và vi sinh vật rất triệt để nên hiện nay được xem là công nghệ triển vọng nhất để xử lý cấp cũng như nước thải. Từ khóa: Màn lọc sinh học, xử lý nước, MBR. 1. Nội dung Bể lọc sinh học bằng màng – MBR là viết tắt cụm từ Membrance Bio Reator trong đó màng lọc sinh học là vật liệu có cấu tạo dạng sợi rỗng liên kết với nhau, giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà vi sinh vật không có khả năng xuyên qua. Mặt cắt ngang Bề mặt Hình 1. Mặt cắt màng lọc Tùy thuộc vào kích thước của lỗ màng và phương pháp lọc có các loại màng lọc đó là màng lọc thẩm thấu ngược (Reverse Osmosis – RO), lọc nano (Nanofiltration – NF), siêu lọc (Ultrafiltration – UF), lọc tinh (Microfiltration – MF). Hình 2. Các loại lọc sinh học xử lý nước Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 105 Bảng1. Đặc điểm xử lý của các loại màng lọc sinh học TT Tên Kích thước lỗ rỗng (µm) Áp suất làm việc (bar) Khả năng xử lý Chi phí sản xuất 1 MF 0,1 – 1,0 1 – 8,6 Độ đục, chất lơ lửng, huyền phù, chất keo, men, phân tử, vi khuẩn hoặc chất rắn hòa tan có kích thước lớn hơn kích thước lỗ rỗng Thấp 2 UF 0,01 – 0,1 4,8 – 13,8 Như MF, ngoài ra còn giữ được virut, proteins khối lượng mol nhỏ, enzymes, carbohydrates Trung bình 3 NF 0,01 – 0,001 6,9 – 41,4 Như UF, ngoài ra còn giữ được phân tử muối hóa trị thấp, các chất khoáng, protein, gelatin cao 4 RO < 0,001 27,6 – 68,9 Gần như hoàn toàn, chỉ còn nước nguyên chất Rất cao Phương pháp lọc màng cho hiệu quả xử lý nước rất cao. Chất lượng nước sau xử lý BOD < 2.0mg/L; TSS < 2.0 mg/L; NH3-N < 1.0mg/L; tổng Phosphorus < 0.1mg/L; tổng Nitrogen < 3-10mg/L; giảm Coliform > 5-6log; giảm Virus < 4log. Màng lọc sử dụng trong thực tế thường được ghép thành từng đơn vị lọc gọi là mô đun lọc đảm bảo hai yêu cầu: Thứ nhất là cường độ tuần hoàn của nước trên bề mặt màng lọc để loại trừ hiện tượng phân cực nồng độ; Thứ hai là tạo ra diện tích tiếp xúc lớn nhất của bề mặt màng với nước trong các thiết bị nhỏ gọn, dễ lắp ghép, dễ vận chuyển và dễ dàng làm sạch màng bằng hóa chất hoặc dùng dòng nước rửa ngược. Trên thị trường hiện nay phổ biến bốn loại mô đun màng lọc như sau: 1.1. Mô đun tấm phẳng: Hình thành bằng cách gắn màng lọc vào các tấm đỡ phẳng rồi xếp chồng lên nhau với khoảng cách 0,5 – 3mm để đảm bảo nước thấm qua màng khi chuyển động giữa các khe với vận tốc đủ lớn để tránh phân cực nồng độ. Hình 3. Mô đun dạng tấm 1.2. Mô đun cuộn: Đặt tấm xốp mềm giữa hai tấm màng phẳng, gắn kín ba viền mép, viền thứ tư gắn với ống góp. Bố trí nhiều cặp như vậy xếp chồng lên nhau qua tấm đệm mềm sau đó cuộn lại thành ống. Nước đem đi lọc đi vào khe của tấm đệm với tốc độ đủ lớn, nước từ Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 106 khe thấm qua màng lọc tập trung vào tấm rỗng thu gom về ống góp. Đường kính mỗi cuộn đến 30cm, chiều dài đến 1,5m. Mô đun này bố trí gọn, chắc và có tổn thất áp lực thấp hơn loại mô đun dạng tấm. Hình 4. Mô đun dạng cuộn 1.3. Mô đun dạng ống: Màng lọc gắn vào mặt trong ống đỡ làm bằng vật liệu xốp hoặc ống khoan lỗ có đường kính 10 đến 40mm sau đó xếp các ống này vào trong vỏ hình trụ. Khi lọc, chế độ thủy lực đơn giản và vận tốc nước trên bề mặt tiếp xúc của màng có thể lên đến 6m/s, rất dễ dàng làm sạch nhưng giá thành cao. Hình 5. Mô đun dạng ống 1.4. Mô đun dạng sợi rỗng: Bề mặt của sợi rỗng chính là màng lọc đường kính của sợi từ vài micron đến vài milimet. Góp các sợi lại thành một bó. Nước lọc đi qua màng có thể từ ngoài vào hoặc từ trong ra tùy thuộc vào cách gắn các đầu bó sợi. Cách gắn này tạo ra bề mặt lọc nước rất lớn từ vài nghìn m2/m3 không gian. Màng lọc dạng sợi đang sử dụng phổ biến trong công nghệ xử lý nước thải. Hình 6. Mô đun dạng sợi rỗng Để kéo dài tuổi thọ cho màng, cần làm sạch màng vào cuối hạn dùng. Chọn cách rửa màng tối ưu tùy thuộc vào loại nước đầu vào. Thời điểm rửa màng xác định dựa theo đồng hồ đo áp lực. Cách đơn giản là dùng khí thổi từ dưới lên sao cho bọt khí đi vào trong ruột màng chui theo lổ rỗng ra ngoài, đẩy cặn bám ra khỏi màng. Hoặc làm sạch bằng cách ngâm màng trong dung dịch hóa chất. Trong công nghệ xử lý nước thải, bể lọc sinh học bằng màng thường được sử dụng kết hợp với công trình xử lý sinh học bậc hai, màng lọc thực hiện tách hết sinh khối có trong nước thải sau quá trình xử lý, quá trình lọc được thực hiện nhờ có áp lực cần thiết. Nhờ sử Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 107 dụng màng, các cặn bẩn được giữ lại trong bể lọc, nước sau xử lý có thể đưa sang công đoạn tiếp theo hoặc xả bỏ hoặc có thể tái sử dụng được ngay. Hình 7. Quy trình xử lý nước thải bằng MBR Công nghệ xử lý nước bằng màng lọc không chỉ áp dụng trong xử lý nước thải mà còn sử dụng rất rộng rãi trong quy trình xử lý nước cấp, khử muối,... Quy mô công suất không chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ cho hộ gia đình mà nó còn có khả năng xử lý nước thải với công suất trung bình và lớn. Hình 8. Trạm xử lý nước cấp sử dụng công nghệ lọc Nano Hình 9. Máy lọc nước RO dùng cho hộ gia đình Công nghệ MBR đảm bảo sự ổn định của chất lượng nước sau xử lý, đáp ứng được tiêu chuẩn rất khắc khe về chất lượng nước đầu ra. Nhờ vào hiệu suất khử chất lơ lửng và vi sinh cấp độ cao, nước sau xử lý có thể được tái sử dụng ngay cho các tòa nhà hay nhà máy nước tuần hoàn. Có thể được thiết kế để ứng dụng cho nhiều lĩnh vực với những đặc thù riêng và đòi hỏi chất lượng nước sau xử lý luôn ổn định. Tính ưu việt của màng đã được kiểm chứng qua nhiều công trình ứng dụng khác nhau với phạm vi ứng dụng rộng. Thiết kế dạng mô đun rất hiệu quả và hệ thống giảm thiểu được sự tắc nghẽn. Màng được chế tạo bằng phương pháp kéo đặc biệt nên rất chắc, sẽ không bị đứt do tác động bởi dòng khí xáo trộn mạnh trong bể sục khí. Thân màng được phủ một lớp polymer thấm nước thuộc nhóm hydroxyl. Vì vậy, màng không bị Thông báo Khoa học và Công nghệ * Số 1-2014 108 hư khi dùng chlorine để tẩy rửa màng vào cuối hạn dùng. Đánh giá về mặt kinh tế có thể thấy nổi bật những ưu điểm đó là giảm giá thành xây dựng nhờ không cần bể lắng, bể lọc và khử trùng, tiêu thụ điện năng của công nghệ MBR rất ít so với các công nghệ khác và đã được cấp bằng chứng nhận “Công nghệ Môi trường Mới”. Phí thải bùn cũng giảm nhờ tuần hoàn hết ¼ và lượng bùn dư tạo ra rất nhỏ. Ngoài ra quy trình vận hành và bảo trì đơn giản. Kiểm soát quy trình chỉ cần đồng hồ áp lực hoặc lưu lượng. Cấu tạo gồm những hộp lọc đơn ghép lại nên thay thế rất dễ. Quá trình làm sạch, sửa chữa, bảo trì và kiểm tra rất thuận tiện. Quy trình có thể được kết nối giữa công trình với văn phòng sử dụng, vì thế có thể điều khiển kiểm soát vận hành từ xa, thậm chí thông qua mạng internet. Công nghệ xử lý nước bằng màng sinh học hiện được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển để xử lý nước thải, tái sử dụng nước, và dùng để khử muối khi khan hiếm nguồn nước cấp. Đối với các nước đang phát triển, phạm vi áp dụng chỉ mới phổ biến ở quy mô công suất nhỏ, thường dùng để xử lý nước cấp cho các hộ gia đình, giá thành giá thành công nghệ không rẻ. Tuy nhiên ứng dụng của màng lọc sinh học trong công nghệ xử lý nước mang lại hiệu quả xử lý rất cao, là giải pháp vô cùng hữu hiệu trong công nghệ nước sạch và tái sử dụng nước. Nếu quy hoạch nguồn nước cấp, nước thải tốt, xử lý nước tập trung thì chi phí xử lý nước sẽ giảm so với xử lý nước không tập trung, việc áp dụng công nghệ này là hoàn toàn trong tầm tay. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lều Thọ Bách, D.Xanhtoulis, Wang Chengduan, Hans Brix. 2010. Xử lý nước thải chi phí thấp, NXB Xây Dựng. [2] Hoàng Huệ. 1996. Xử lý nước thải, NXB Xây Dựng Hà Nội. [3] Trịnh Xuân Lai. 1999. Tính toán thiết kế các công trình trong hệ thống cấp nước sạch, NXB Khoa học và Kỹ thuật. [4] Nguyễn Văn Phước. 2007. Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học, NXB Xây Dựng Hà Nội. [5] Metcalf & Eddy. 1991. Waste water engineeringTreating, Disposal, Reuse, McGraw-Hill. [6] Nicholas P. Cheremisinoff, Ph.D. 1996. Biotechnology for waste and wastewater treatment, Noyes Publications, Westwood, New jersey, U.S.A. [7] Robert A. Corbitt. second edition. 2004. Standard of environmental engineering, Mc Gaw Hill. [8] Udo Wiesmann, In Su Choi, Eva-Maria Dombrowski. 2007. Fundamentals of Biological Wastewater Treatment. [9] Tom Stephenson, Simon Judd, Bruce Jefferson and Keith Brindle. 2006. Membrance bioreactors for wastewater treatment, Iwa publishing. [10] H.T. El-Dessouky and H.M. Ettoune. 2002. Fundamentals of Salt Water Desalination, Elsevier Science BV. [11] Joseph Cotruvo, Nikolay Voutchkov, John Fawell, Pierre Payment, David Cunliffe and Sabine Lattemann. 2010. Desalination technology health and environmental impacts, Iwa publishing.
File đính kèm:
- ung_dung_mang_loc_sinh_hoc_trong_cong_nghe_xu_ly_nuoc.pdf