Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang theo cách tiếp cận hệ thống thông tin địa lý - GIS
Hiện nay, hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã trở thành công cụ hữu hiệu
trong tổ chức lãnh thổ nói chung và tổ chức lãnh thổ du lịch nói riêng.
Tỉnh Kiên Giang là một địa bàn có nhiều tiềm năng du lịch. Vì vậy, việc tổ
chức lãnh thổ du lịch sẽ tạo cơ hội để xây dựng các chương trình phát
triển du lịch và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch. Bài viết này đề cập đến
việc tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang trên cơ sở sử dụng phương
pháp chồng xếp bản đồ và phương pháp thang điểm tổng hợp trong hệ
thống thông tin địa lý GIS để đánh giá tiềm năng lãnh thổ du lịch của tỉnh
Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các địa bàn trọng điểm
phát triển du lịch. Trên cơ sở đó, bài viết đề ra những định hướng về tổ
chức lãnh thổ du lịch ở tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu sẽ góp phần khai
thác các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch ở địa bàn có nhiều
tiềm năng này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang theo cách tiếp cận hệ thống thông tin địa lý - GIS
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 90-96 TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH KIÊN GIANG THEO CÁCH TIẾP CẬN HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ - GIS Đào Ngọc Cảnh1 1 Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 26/11/2013 Nowadays, Geographic Information System is an effective tool for Ngày chấp nhận: 27/06/2014 organizing social-economic territory in general and for organizing tourism territory in specific. Kien Giang province has high potential for Title: tourism development. Therefore, well-organized tourism territory in this Organizing tourism territory area will create opportunities for tourism development and for tourism of Kien Giang province by investment. This paper presents organizing territorial tourism of Kiên using geographic information Giang province by using map-overlaying method and synthetically rating system (GIS) approach scale method in geographic information system to evaluate tourism territorial potentiality of Kiên Giang province. Research outcomes to Từ khóa: define important areas to develop tourism. As a result, this paper proposes Tổ chức lãnh thổ du lịch, hệ orientations to organizing tourism territory of Kiên Giang province. This thống thông tin địa lý, tuyến- research will help to use tourism resources effectively and to protect điểm du lịch, du lịch Kiên tourism environment system in this area. Giang TÓM TẮT Keywords: Hiện nay, hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã trở thành công cụ hữu hiệu Organizing tourism territory, trong tổ chức lãnh thổ nói chung và tổ chức lãnh thổ du lịch nói riêng. geographic information Tỉnh Kiên Giang là một địa bàn có nhiều tiềm năng du lịch. Vì vậy, việc tổ system, tour program, chức lãnh thổ du lịch sẽ tạo cơ hội để xây dựng các chương trình phát tourism destination, Kiên triển du lịch và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch. Bài viết này đề cập đến Giang tourism việc tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang trên cơ sở sử dụng phương pháp chồng xếp bản đồ và phương pháp thang điểm tổng hợp trong hệ thống thông tin địa lý GIS để đánh giá tiềm năng lãnh thổ du lịch của tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch. Trên cơ sở đó, bài viết đề ra những định hướng về tổ chức lãnh thổ du lịch ở tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu sẽ góp phần khai thác các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch ở địa bàn có nhiều tiềm năng này. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ thổ du lịch nằm ở ranh giới giữa tổ chức lãnh thổ kinh tế và tổ chức lãnh thổ xã hội. Tổ chức lãnh thổ du lịch là một bộ phận của tổ chức lãnh thổ sản xuất - xã hội. Hoạt động du lịch Tổ chức lãnh thổ du lịch được hiểu là xây dựng vừa có tính chất là một lĩnh vực dịch vụ xã hội một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng đồng thời cũng đem lại hiệu quả cao về kinh tế. Nó du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan dựa trên được coi như là một trục xoay tác động đến nhiều sự vận dụng hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch, ngành kinh tế - xã hội khác. Vì vậy, tổ chức lãnh kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật du lịch và 90 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 90-96 các nhân tố khác nhằm đạt được hiệu quả cao nhất Để thực hiện việc chồng xếp bản đồ, 8 lớp về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường (Đặng Văn thông tin được lựa chọn để chồng xếp là: (1) địa Phan và Vũ Như Vân, 2000). hình; (2) khí hậu; (3) nước; (4) sinh vật; (5) các điểm tài nguyên du lịch; (6) cơ sở hạ tầng; (7) cơ Ở nước ta, du lịch đang được coi là ngành kinh sở vật chất - kĩ thuật du lịch; (8) Các điểm dân cư tế mũi nhọn và được chú ý phát triển trong thời kì đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn). Mỗi lớp thông đổi mới. Nghị quyết 45/CP của Chính phủ cũng đã tin là một yếu tố trong thang đánh giá tổng hợp khẳng định: “Du lịch là một ngành kinh tế quan được xác định theo điểm dựa trên mức độ phân hoá trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội”. lãnh thổ của chúng với 3-5 bậc khác nhau tùy theo Vì vậy, tổ chức lãnh thổ du lịch đã và đang trở đặc tính của từng lớp bản đồ. Mô hình đánh giá thành một trong những vấn đề cấp thiết có ý nghĩa lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang được thể hiện theo lý luận và thực tiễn to lớn. sơ đồ sau (Hình 1): Kiên Giang là một địa bàn du lịch có nhiều tiềm năng với nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đã được xác định là một trong 7 khu vực trọng điểm phát triển du lịch ở nước ta (Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, 2013; Nguyễn Minh Tuệ & nnk, 1996; Phạm Trung Lương, 2000). Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một công nghệ dùng để thu thập, xử lý thông tin địa lý. Nhờ có công nghệ GIS, việc đánh giá tiềm năng du lịch bằng thang điểm định lượng được tự động hóa nên kết quả được xử lý nhanh chóng và chính xác hơn. Trong bài viết này chúng tôi đề cập đến việc sử dụng công nghệ GIS để phân tích và đánh giá tiềm Hình 1: Mô hình chồng xếp bản đồ để đánh giá năng du lịch theo lãnh thổ của tỉnh Kiên Giang. lãnh thổ du lịch Trên cơ sở đó đề xuất một số định hướng tổ chức 2.3 Phương pháp đánh giá theo thang điểm lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang, góp phần khai tổng hợp thác các nguồn tài nguyên, đẩy mạnh phát triển du lịch và bảo vệ môi trường sinh thái ở địa bàn có Để xác định tiềm năng du lịch tại từng điểm du nhiều tiềm năng này. lịch của tỉnh Kiên Giang, chúng tôi đã sử dụng phương pháp đánh giá theo thang điểm tổng hợp 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Phạm Trung Lương, 2000). Thang điểm này dựa 2.1 Phương tiện nghiên cứu vào 7 tiêu chí cơ bản là: Độ hấp dẫn du lịch, Thời Để phục vụ cho việc nghiên cứu, chúng tôi đã gian hoạt động du lịch, Sức chứa khách du lịch, Vị sử dụng các bản đồ hành chính và bản đồ du lịch trí, khả năng tiếp cận, CSHT & CSVCKT, Độ bền tỉnh Kiên Giang. Các bản đồ này được số hóa và vững du lịch, Khả năng khai thác du lịch. Các tiêu đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu GIS. Đồng thời chí có phân biệt bởi trọng số, trong đó: Độ hấp dẫn chúng tôi cũng sử dụng các phần mềm GIS cơ bản du lịch là tiêu chí quan trọng nhất nên có trọng số như Mapinfo 7.5, Arview 3.5 để phân tích và xử lý là 3; Vị trí, khả năng tiếp cận và CSHT & dữ liệu địa lý. CSVCKT có trọng số là 1 vì các tiêu chí này chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến tiềm năng du lịch. Các 2.2 Phương pháp chồng xếp bản đồ tiêu chí còn lại có trọng số là 2. Mỗi tiêu chí được Trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu địa lý phân chia thành 4 bậc tùy theo giá trị của điểm tài (Geodatabase) đã xây dựng, việc đánh giá tiềm nguyên đó dựa trên các tiêu chuẩn định trước. năng theo lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang được Thang đánh giá được thể hiện trong bảng sau: thực hiện bằng phương pháp chồng xếp bản đồ (Overlays). 91 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 90-96 Bảng 1: Bảng đánh giá tổng hợp các điểm tài nguyên du lịch TT Yếu tố Trọng số Bậc 4 Bậc 3 Bậc 2 Bậc 1 1 Độ hấp dẫn du lịch 3 12 9 6 3 2 Thời gian hoạt động du lịch 2 8 6 4 2 3 Sức chứa khách du lịch 2 8 6 4 2 4 Vị trí, khả năng tiếp cận 1 4 3 2 1 5 CSHT & CSVCKT 1 4 3 2 1 6 Độ bền vững du lịch 2 8 6 4 2 7 Khả năng khai thác du lịch 2 8 6 4 2 Nguồn: Theo Phạm Trung Lương, 2000 (có điều chỉnh) Điểm số tổng hợp của mỗi điểm tài nguyên du thổ du lịch trên toàn tỉnh Kiên Giang. Điểm số lịch được tính theo công thức: đánh giá tổng hợp của các đơn vị lãnh thổ được n chia thành 5 mức từ rất thuận lợi đến không thuận S = WiXi lợi như trong bảng dưới đây. i 1 Bảng 2: Kết quả đánh giá tiềm năng du lịch theo Trong đó, Wi là hệ số tính theo từng tiêu chí lãnh thổ Xi là điểm đánh giá tính theo bậc Số đơn vị Điểm (S) Mức đánh giá i là số thứ tự các tiêu chí (từ 1 đến 7) lãnh thổ 34.4 - 42.0 Rất thuận lợi 148 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26.8 - 34.4 Thuận lợi 566 3.1 Kết quả đánh giá tiềm năng lãnh thổ du 19.2 - 28.6 Trung bình 225 lịch tỉnh Kiên Giang 11.6 - 19.2 Kém thuận lợi 668 4.0 - 11.6 Không thuận lợi 71 Kết quả xử lý theo phương pháp chồng xếp bản đồ bằng công nghệ GIS đã tạo ra 1678 đơn vị lãnh Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý Hình 2: Bản đồ đánh giá tiềm năng lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý bằng phương pháp chồng xếp bản đồ Kết quả đánh giá theo các đơn vị lãnh thổ của giá cao tập trung ở Phú Quốc và khu vực ven biển tỉnh Kiên Giang cũng được thể hiện trong bản đồ Hà Tiên - Kiên Lương và Rạch Giá. Các đơn vị đánh giá tiềm năng lãnh thổ du lịch Kiên Giang lãnh thổ mức điểm khá cao tập trung ở các huyện (Hình 2). Theo đó, các đơn vị lãnh thổ được đánh Hòn Đất, Châu Thành (dọc theo trục giao thông Quốc lộ 80). 92 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 90-96 Các địa bàn còn lại, các đơn vị lãnh thổ có số điểm du lịch và 781 điểm đánh giá), Rạch Giá điểm không cao (kém thuận lợi hoặc không thuận đứng thứ ba (tương ứng: 16 và 578). lợi) cho thấy những nơi này ít có tiềm năng du lịch. Bảng 3: Kết quả đánh giá các điểm du lịch theo Như vậy, tiềm năng du lịch của tỉnh tập trung thang điểm tổng hợp chủ yếu ở các địa bàn thuộc huyện đảo Phú Quốc, Số lượng Tổng số Đơn vị hành thuộc dải ven biển Hà Tiên – Kiên Lương và tại TT điểm tài điểm chính Rạch Giá. nguyên đánh giá 3.2 Kết quả đánh giá các điểm du lịch tỉnh 1. Phú Quốc 23 802 Kiên Giang 2. Hà Tiên 22 781 Áp dụng phương pháp đánh giá theo thang 3. Rạch Giá 16 578 điểm tổng hợp cho 88 điểm tài nguyên du lịch chủ 4. Kiên Lương 7 269 yếu của tỉnh Kiên Giang, được kết quả như Bảng 3. 5. Kiên Hải 6 200 6. Châu Thành 4 130 Kết quả đánh giá các điểm du lịch được tổng 7. Hòn Đất 4 135 hợp theo từng đơn vị hành chính với hai tiêu chí: 8. An Minh 2 61 số lượng các điểm du lịch được đánh giá và tổng số 9. Tân Hiệp 1 24 điểm đánh giá của các điểm du lịch. Kết quả này 10. Gò Quao 1 24 cũng cho thấy có sự tương ứng đáng kể với kết quả 11. Vĩnh Thuận 1 26 đánh giá theo lãnh thổ bằng phương pháp chồng 12. Giồng Riềng 1 29 xếp bản đồ ở trên: các địa bàn có nhiều đơn vị lãnh 13. An Biên 0 0 thổ có tiềm năng du lịch thì cũng có nhiều điểm du Toàn tỉnh 88 3101 lịch với điểm số đánh giá cao. Huyện Phú Quốc tập Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý bằng phương pháp đánh trung nhiều điểm du lịch (23) và đạt tổng số điểm giá theo thang điểm tổng hợp đánh giá cao nhất (802), Hà Tiên đứng thứ hai (22 Hình 3: Bản đồ đánh giá các điểm du lịch tỉnh Kiên Giang Nguồn: Tổng hợp kết quả xử lý đánh giá các điểm du lịch theo thang điểm tổng hợp hướng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang Kết quả đánh giá theo đơn vị lãnh thổ và theo nhằm phát huy các tiềm năng của từng địa bàn điểm du lịch nêu trên là cơ sở để xây dựng định trong phát triển du lịch. 93 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 90-96 3.3 Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch du khảo hang động, thể thao nước, tham quan di tích,... tỉnh Kiên Giang Vùng biển Hà Tiên còn có thể mở rộng thành 3.3.1 Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương. Dải này có Như đã phân tích ở trên, có thể xác định các địa nhiều đảo và quần đảo gần bờ (quần đảo Hải Tặc, bàn trọng điểm phát triển du lịch của tỉnh Kiên quần đảo Bà Lụa) rất thuận lợi cho loại hình du Giang là Phú Quốc, Hà Tiên và Rạch Giá. lịch ra đảo và tham quan vịnh biển. Trong tương lai, khi Phú Quốc trở thành trung tâm du lịch phát a) Phú Quốc: là đảo lớn nhất ở nước ta, có tiềm triển cao thì dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương có năng du lịch rất đa dạng, nhất là du lịch sinh thái tự rất nhiều tiềm năng và lợi thế để hỗ trợ và phối hợp nhiên: núi, rừng, biển, đảo. Nơi đây có nhiều bãi trong phát triển du lịch với Phú Quốc. tắm tốt, bãi biển sạch và đẹp. Phú Quốc còn có vị trí thuận lợi để phát triển du lịch lữ hành quốc tế c) Rạch Giá: là trung tâm hành chính, kinh tế, bằng đường biển với nhiều loại hình du lịch cao văn hóa, thương mại và dịch vụ của tỉnh Kiên cấp, nhất là du lịch nghỉ dưỡng biển. Giang. Nơi đây tập trung các di tích lịch sử - văn hoá, đặc biệt đền thờ và lễ hội Nguyễn Trung Trực b) Hà Tiên: có nhiều cảnh đẹp: biển, đảo, hang là một điểm đến du lịch thu hút rất đông du khách động, núi, sông nước,... Bãi biển Mũi Nai vừa là trong và ngoài tỉnh. Là đô thị trung tâm của tỉnh bãi tắm tốt, vừa là thắng cảnh đẹp của Hà Tiên. Hà Kiên Giang, Rạch Giá có kết cấu hạ tầng và cơ sở Tiên cũng có nhiều di tích, nhất là các di tích liên vật chất - kỹ thuật du lịch khá tốt. Những điều kiện quan đến Mạc Cửu và dòng họ Mạc. Nơi đây có này là cơ sở thuận lợi cho Rạch Giá phát triển du thể phát triển nhiều loại hình du lịch như: tắm biển, lịch tham quan di tích, lễ hội, du lịch MICE,... Hình 4: Bản đồ định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên Giang Nguồn: Đề xuất dựa trên kết quả xử lý dữ liệu 3.3.2 Định hướng tổ chức các cụm du lịch việc phát triển du lịch lữ hành quốc tế bằng đường biển để thu hút du khách đến từ các nước Đông Trên cơ sở các địa bàn trọng điểm phát triển du Nam Á. Ngoài ra, trong tương lai ở đây có thể phát lịch đã nêu và tương quan không gian với các địa triển du lịch ở các đảo và quần đảo lân cận như bàn lân cận, ở Kiên Giang có thể tổ chức thành 3 quần đảo An Thới, quần đảo Thổ Chu... cụm du lịch chính như sau: b) Cụm Hà Tiên - Kiên Lương và phụ cận: Hà a) Cụm Phú Quốc và các đảo lân cận: Phú Tiên và Chùa Hang - Hòn Chông (Kiên Lương) có Quốc tập trung nhiều tài nguyên du lịch, có thể mối liên hệ rất chặt chẽ về du lịch tạo thành một phát triển thành một quần thể du lịch hoàn chỉnh, cụm du lịch khá hoàn chỉnh. Các điểm du lịch phụ có chất lượng cao. Phú Quốc lại có lợi thế trong cận như quần đảo Hải Tặc, Bình Trị, Hòn Nghệ... 94 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 90-96 bổ sung thêm cho cụm này về tiềm năng du lịch e) Du lịch quan sát các hoạt động nuôi động sinh thái biển, đảo. vật bán hoang dã: Các hình thức nuôi động vật bán hoang dã đã hình thành và còn nhiều triển vọng c) Cụm Rạch Giá và phụ cận: Thành phố Rạch phát triển mạnh các khu nuôi ngọc trai, đồi mồi, cá Giá là trung tâm của tỉnh Kiên Giang, là nơi tập sấu, khỉ... Gắn liền với hoạt động nuôi động vật trung nhiều di tích lịch sử - văn hoá. Các điểm du bán hoang dã này là các chương trình du lịch tham lịch phụ cận như Hòn Tre, Hòn Rái, Hòn Đất, Châu quan và mua sắm các sản phẩm từ các loài động Thành... liên kết với Rạch Giá làm cho du lịch ở vật nuôi này. Hiện nay, các khu nuôi ngọc trai đã đây thêm phong phú với các loại hình du lịch tham trở thành những điểm thu hút khá mạnh khách du quan di tích, lễ hội, du lịch ra đảo, tham quan làng lịch đến Phú Quốc. Trong tương lai, có thể tổ chức nghề cổ truyền... các mô hình này tại Hà Tiên, Kiên Lương và một 3.3.3 Định hướng phát triển các loại hình du lịch số đảo của tỉnh. Với nguồn tài nguyên du lịch phong phú và f) Du lịch leo núi, du khảo hang động, khám phân bố khá tập trung tại các địa bàn trong điểm du phá thiên nhiên hoang dã: Phú Quốc được mệnh lịch, tỉnh Kiên Giang có thể phát triển các loại hình danh là hòn đảo của 99 ngọn núi. Đặc biệt tỉnh du lịch như sau: Kiên Giang có 2 vườn quốc gia: Phú Quốc và U a) Du lịch tắm biển, nghỉ biển: Đây là loại hình Minh Thượng. Ven biển Kiên Giang từ Hà Tiên du lịch có nhiều tiềm năng ở Kiên Giang. Phú đến Kiên Lương cũng có nhiều núi đá vôi với các Quốc là địa bàn có thế mạnh nổi bật về loại hình du hang động kì thú như hang Tiền, Mo So, Kim lịch này với những bãi biển hoang sơ, cát rắng mịn, Cương, Những điều kiện này cho phép tỉnh Kiên bãi biển thoải rộng, cảnh quan đẹp, Ngoài ra, Giang phát triển các loại hình du lịch leo núi, du vùng biển Hà Tiên - Kiên Lương cùng với các đảo khảo hang động hoặc khám phá thiên nhiên hoang và quần đảo như Hòn Tre, Hòn Nghệ, Bà Lụa dã: quan sát thú rừng, tìm phong lan... cũng có thể phát triển các loại hình du lịch này. g) Du lịch tham quan di tích, lễ hội: Kiên b) Du thuyền ra đảo, du thuyền trên biển: Vùng Giang có nhiều di tích lịch sử - văn hóa như: đền biển, đảo Kiên Giang thường được ví là “Hạ Long thờ Nguyễn Trung Trực, di tích Nhà tù Phú Quốc, của Phương Nam”, nơi đây khá thuận lợi để phát chùa Tam Bảo, đình Vĩnh Hoà, lăng Mạc Cửu, khu triển loại hình du lịch ra đảo, du thuyền trên biển. di tích Hòn Đất, căn cứ U Minh Thượng, di chỉ Du khách có thể ngắm cảnh biển đảo nơi đây với khảo cổ Óc Eo,... Đây là những tiềm năng để phát không gian thoáng đãng, khung cảnh trời nước triển loại hình du lịch tham quan di tích, lễ hội. Đặc mênh mông. Ngoài ra, những đại bàn này có thể biệt, lễ giỗ Nguyễn Trung Trực đã được công nhận phát triển loại hình tham quan đáy biển bằng là lễ hội cấp quốc gia với quy mô lớn là một thế tầu đáy kiếng hoặc các chương trình lặn biển xem mạnh của loại hình du lịch này. san hô,... i) Du lịch làng nghề: Tỉnh Kiên Giang có c) Du lịch thể thao dưới nước, trên không: Các các làng nghề cổ truyền có thể khai thác để phát bãi biển của Kiên Giang tại Phú Quốc, Hà Tiên - triển du lịch như: sản xuất đồ mĩ nghệ bằng tre Kiên Lương và các đảo có thể phát triển nhiều loại (Hòn Tre), đồ gốm (Hòn Đất), dệt chiếu (Tà Niên, hình du lịch thể theo như lướt ván, bơi thuyền, cầu Châu Thành), làm nước mắm (Phú Quốc, Hòn Rái, trượt nước, cáp treo, nhảy dù, thuỷ phi cơ,... Rạch Giá)... d) Du lịch câu cá, thẻ mực, săn bắt và thưởng k) Các loại hình du lịch khác: Ngoài các loại thức món ăn đặc sản: Ở Kiên Giang có rất nhiều hình du lịch có nhiều thế mạnh như trên, tỉnh Kiên tiềm năng phát triển loại hình du lịch này. Vùng Giang còn có tiềm năng phát triển các loại hình du biển Kiên Giang là 1 trong 4 ngư trường trọng lịch khác như: Làng du lịch văn hoá dân tộc điểm của cả nước với rất nhiều loài sinh vật biển. (Khmer, Hoa), du lịch cắm trại, du lịch mua sắm, Các địa bàn như Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Lương du lịch tham quan cửa khẩu và các vùng biển đảo có thể phát triển các chương 4 KẾT LUẬN trình du lịch câu cá, thẻ mực hặc tổ chức cho du khách tham gia săn bắt, chế biến và thưởng thức Việc sử dụng công nghệ GIS là hướng tiếp cận các món ăn đặc sản như: tôm, mực, cua, ghẹ, sò có hiệu quả trong nghiên cứu địa lý nói chung và huyết, nhum,... trong lĩnh vực tổ chức lãnh thổ du lịch nói riêng. Cách tiếp cận này sẽ góp phần tăng tính định lượng trong quá trình nghiên cứu và tự động hóa việc xử 95 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 90-96 lý thông tin với khối lượng lớn, nhanh và chính xác TÀI LIỆU THAM KHẢO hơn so với các phương pháp truyền thống trong địa lý học. 1. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, Nxb Giáo Với bước đầu sử dụng công nghệ GIS, trực tiếp dục, Hà Nội. là phương pháp chồng xếp bản đồ và phương pháp 2. Đặng Văn Phan, Vũ Như Vân (2000), “Tổ đánh giá theo thang điểm tổng hợp đã cho kết quả chức lãnh thổ KTXH Việt Nam: một số vấn là các bản đồ đánh giá tiềm năng du lịch theo đơn đề lý luận và thực tiễn trên quan điểm địa lý vị lãnh thổ và theo điểm tài nguyên du lịch của tỉnh học đổi mới và phát triển”, Hội thảo khoa Kiên Giang. Trên cơ sở đó, chúng tôi có đề ra các học Địa lý KTXH - lý luận và thực tiễn, định hướng về tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Kiên TP.HCM. Giang. Định hướng này có dựa thêm các nguồn thông tin định tính kết hợp với các thông tin định 3. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê lượng đã nêu. Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng (1996), Địa lý du lịch, NXB TP.Hồ Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với những Chí Minh. khó khăn khách quan và chủ quan của người 4. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2010), nghiên cứu nên các kết quả nghiên cứu không thể Đề án phát triển du lịch ĐBSCL đến năm tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Chúng tôi 2020 (http: //www.itdr.org.vn/ cập nhật rất mong muốn được sự quan tâm trao đổi của bạn ngày 04/11/2013). bè, đồng nghiệp và độc giả. Hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu này sẽ góp một phần nhỏ vào 5. Viện Nghiên cứu phát triển du lịch (2013), việc phát triển các phương pháp nghiên cứu trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt địa lý học, nhất là các phương pháp nghiên cứu Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 định lượng. (http: //www.itdr.org.vn/ cập nhật ngày 04/11/2013). 96
File đính kèm:
- to_chuc_lanh_tho_du_lich_tinh_kien_giang_theo_cach_tiep_can.pdf