Tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương là môt trong nh ̣ ững đia ba ̣ ̀n du lich ̣
trong ̣ điểm của tı̉nh Kiên Giang, nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch có
giá trị, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, sựphát triển
du lịch ở nơi đây chưa phát huy hết tiềm năng và còn tồn tại nhiều hạn
chế, yếu kém,ảnh hưởng nhấtđịnhđến các mục tiêu phát triển du lịch của
Kiên Giang nói riêng vàĐồng bằng sông Cửu Long nói chung. Thông qua
việc tổng hợp, phân tích các dữ liệu thu thập được, kết hợp phương pháp
điều tra thựcđịa, bài viết thểhiện các nội dung vềtiềm năng phát triển du
lịch; các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại trong phát
triển du lịch dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương.
Bạn đang xem tài liệu "Tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 42-49 TIỀ M NĂNG VÀ GIẢ I PHÁ P PHÁ T TRIỂ N DU LỊCH DẢI VEN BIỂN HÀ TIÊN - KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG Cao Mỹ Khanh và Đào Ngọc Cảnh Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 21/11/2015 The coastal zone of Ha Tien - Kien Luong is a main tourism area of Kien Ngày chấp nhận: 29/02/2016 Giang province where there are many valuable resources for tourism. However, there still exist limitations and ineffectiveness in the tourism Title: potential exploitation which influence development goals of Kien Giang Tourism potentials and and the Mekong Delta tourism. Using the methods of data analysis and solutions to develop tourism fieldwork, the paper is to point out the tourism development potentials, in the coastal zone of Ha and to propose the solutions to overcoming the difficulties in tourism Tien - Kien Luong, Kien development at the coastal zone of Ha Tien - Kien Luong. Giang province TÓM TẮT Từ khóa: Dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương là môṭ trong những điạ bà n du licḥ Tiềm năng du lịch, giải pháp, trong̣ điểm của tı̉nh Kiên Giang, nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch có du lịch biển đảo, dải ven biển giá trị, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, sự phát triển Hà Tiên - Kiên Lương du lịch ở nơi đây chưa phá t huy hết tiềm năng và còn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém, ảnh hưởng nhất định đến các mục tiêu phát triển du lịch của Keywords: Kiên Giang nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Thông qua Coastal zone, Ha Tien - Kien việc tổng hợp, phân tích các dữ liệu thu thập được, kết hợp phương pháp Luong, sea and island điều tra thực địa, bài viết thể hiện các nội dung về tiềm năng phát triển du tourism, solutions, tourism lịch; các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại trong phát potentials triển du lịch dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương. Trích dẫn: Cao Mỹ Khanh và Đào Ngọc Cảnh, 2016. Tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 42d: 42-49. 1 GIỚI THIỆU của Phú Xuân. Có một ít Đồ Sơn, Cửa Tùng, một ít Nha Trang, Long Hải” (Đông Hồ và Mông̣ Dai ven biển Ha Tiên - Kiên Lương hơp̣ vơi ̉ ̀ ́ Tuyết, 1996). Racḥ Giá và Phú Quốc taọ thành môṭ trong 7 điạ bàn trọng điểm phát triển du lịch Viêṭ Nam. Đây là Tuy nhiên, thưc̣ trang̣ phát triển du licḥ dải ven điạ bàn có tiềm năng du lịch rất phong phú và đa biển Hà Tiên - Kiên Lương còn nhiều haṇ chế, dang.̣ Nhà thơ Đông Hồ đa ̃ từ ng ca ngơi:̣ “Ở đây kỳ chưa phát huy hết đươc̣ các tiềm năng, thế manḥ du thú thay, có như hầu đủ hết! Có một ít hang sâu licḥ của mı̀nh. Hoaṭ đông̣ du licḥ chưa có hiêụ quả động hiểm của Lạng Sơn, một ít đảo đá chơi vơi cao và thiếu tı́nh bền vững. Nghiên cứ u này nhằm giữa biển của Hạ Long. Có một ít núi đá vôi của phân tı́ch các tiềm năng và hiêṇ trang̣ phát triển du Ninh Bình, một ít thạch thất sơn môn của Hương licḥ ở nơi đây, từ đó đề ra môṭ số giải pháp đẩy Tích. Có một ít Tây Hồ, một ít Hương Giang. Có manḥ phát triển du licḥ trên điạ bàn, góp phần vào một ít chùa chiền của Bắc Ninh, một ít lăng tẩm 42 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 42-49 sư ̣ phát triển du licḥ của tı̉nh và vùng Đồng bằng 3 NÔỊ DUNG NGHIÊN CỨU sông Cửu Long (ĐBSCL). 3.1 Khá i niêṃ dải ven biển 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU Dải ven biển (coastal zone) hay còn gọi là “đới 2.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin bờ”, “dải ven bờ”, hay “dải bờ biển”... là một thực Thu thập các tài liệu thứ cấp, các dự án đầu tư thể tự nhiên hoàn chỉnh có đặc trưng riêng về phát triển du lịch tại dải ven biển Hà Tiên - Kiên nguồn gốc phát sinh - đới tương tác lục địa - biển, Lương, số liệu du lịch qua các năm, các báo cáo hình thái và cấu trúc, phát triển và tiến hoá, và cơ khoa học, sách, liên quan đến đề tài nghiên cứu cấu tài nguyên thiên nhiên (Ngô Doãn Vịnh và từ Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh Kiên Trương Văn Tuyên, 2004). Giang, thư viện, internet Tổng hợp, so sánh và Mặc dù được nghiên cứu từ lâu nhưng cho đến phân tích các tài liệu thu thập. nay, khái niệm dải ven biển và phạm vi ranh giới 2.2 Phương pháp điều tra thực địa dải ven biển vẫn còn là những vấn đề chưa thống nhất thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Để phục vụ cho việc thu thập tài liệu cho đề tài, Ngoài ra, tùy theo đặc tính địa hình của các quốc tác giả tiến hành các đợt khảo sát thực tế để quan gia mà có nhiều cách gọi khác nhau, tuy nhiên sát ghi nhận hoạt động du lịch, các dịch vụ, tuyến được sử dụng thường xuyên nhất là thuật ngữ vùng điểm, cơ sở hạ tầng của dải ven biển Hà Tiên - ven biển và dải ven biển. Kiên Lương. Thu thập các thông tin thứ cấp, các số liệu có liên quan đến thực trạng và định hướng phát Theo Phạm Văn Quang, dải ven biển chia làm 3 triển du lịch địa bàn Tiếp cận các doanh nghiệp, đới: đới trong bờ nằm cách bờ biển vào đất liền cộng đồng địa phương có tham gia vào hoạt động khoảng 20 - 25 km; đới bờ nằm trên bờ biển với cự du lịch. Trao đổi với cơ quan quản lý Nhà nước có ly 1 -2 km; đới ngoài bờ là vùng biển cách bờ 15 - liên quan đến hoạt động du lịch tại Hà Tiên và 20 km (Phạm Văn Quang, 2015). Kiên Lương để có những căn cứ đề xuất các giải 3.2 Tài nguyên du lịch củ a dải ven biển Hà pháp phát triển du lịch nơi đây. Tiên - Kiên Lương 2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương là vùng đất Để xác định và phân tích các thông tin liên chaỵ doc̣ theo bờ biển, trải dài từ Mũi Nai (thi ̣xa ̃ quan đến phát triển du lịch dải ven biển Hà Tiên - Hà Tiên) đến Mũi Hòn Chông (huyêṇ Kiên Lương) Kiên Lương, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến vớ i chiều dài khoảng 35 km cùng vớ i vùng biển chuyên gia. Đối tượng cụ thể bao gồm: 2 cán bộ tiếp giáp trong đó có hai quần đảo gần bờ là quần của sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh Kiên đảo Hải Tặc (Hà Tiên) và quần đảo Bà Lụa (Kiên Giang, 1 cán bộ của phòng Văn hóa - Thể thao - Lương). Cụ thể như sau: Du lịch thị xã Hà Tiên, 1 cán bộ của Ủy ban nhân Dải đất liền ven biển: Trải dài từ Mũi Nai dân xã Tiên Hải, 1 nhân viên của công ty Cổ phần đến Mũi Hòn Chông đi qua các xã Mỹ Đức, Thuận dịch vụ du lịch Mũi Nai - Hà Tiên. Thông qua Yên, phường Pháo Đài, Bình San, Tô Châu, Đông những đánh giá, ý kiến và đề nghị của các chuyên Hồ thuộc thị xã Hà Tiên và xã Dương Hòa, Bình gia cho hoạt động du lịch của dải ven biển Hà Tiên An thuộc huyện Kiên Lương. - Kiên Lương, tác giả đã thu thập thông tin về xu hướng du lịch, tình hình hoạt động du lịch cũng Vùng biển tiếp giáp và 2 quần đảo ven bờ như các đề xuất cho giải pháp phát triển du lịch Hải Tặc thuộc xã Tiên Hải, thị xã Hà Tiên; quần trên địa bàn nghiên cứu. đảo Bà Lụa của xã Sơn Hải và một phần xã Bình An, huyện Kiên Lương. 43 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 42-49 Hình 1: Bản đồ dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương Nguồn: Nhóm tác giả, 2014 Việc xác định phạm vi không gian chỉ mang biển ven bờ : biển trong xanh, cát trắng min,̣ nhiệt tính chất tương đối, chủ yếu dựa trên cơ sở về tài độ vừa phải, sóng biển không quá lớn. Đăc̣ biêt,̣ bãi nguyên và các yếu tố khác có sự tương tác lẫn nhau biển trên các đảo còn hoang sơ nên rất hấp dâñ trong phát triển du lịch tại nơi đây. Việc xác lập khách du lich.̣ không gian dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương có Ngoài ưu thế về loaị hınh̀ du licḥ tắm biển, dải ý nghĩa trong việc đẩy mạnh liên kết tạo nên sức ven biển Hà Tiên - Kiên Lương còn có nhiều thuận bật cho phát triển du lịch của 2 địa bàn này, trong lợi cho phát triển loaị hı̀nh du lịch nghỉ dưỡng vớ i đó Mũi Nai và Hòn Chông được xem xét trong mối những lợi thế về khí hậu nhiêṭ đớ i gió mùa ánh liên hệ tập trung, gắn kết cho du lịch của dải. nắng chan hòa, nhiêṭ đô ̣ ổn định quanh năm, độ ẩm Dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương có nguồn không khí vừa phải, cảnh quan thiên nhiên hoang tài nguyên du lịch rất phong phú. Trong đó, có sơ, đa dạng, yên tĩnh, Sự hoạt động thường những tài nguyên du licḥ nổi bâṭ như sau: xuyên của gió đất và gió biển tại các địa bàn biển đảo đã làm tăng tính mát mẻ, dễ chịu. Hiêṇ nay, ơ 3.2.1 Các bãi biển ̉ khu vưc̣ ven biển đa ̃ hı̀nh thành các khu nghỉ Các bãi biển ở Hà Tiên - Kiên Lương phân bố dưỡng tại Hòn Trẹm (Kiên Lương), Núi Đèn (Hà doc̣ theo bờ biển và ven các đảo ở quần đảo Hải Tiên). Trong tương lai se ̃ hınh̀ thành các khu nghỉ Tặc và quần đảo Bà Lụa. Doc̣ theo bờ biển có các dưỡng tại các đảo Hòn Tre Vinh, đảo Hòn Đước, bãi biển như baĩ Nò, baĩ Bàng (Mũi Nai), bãi hòn Rễ nhỏ, hòn Kiến Vàng cho thấy triển vong̣ Dương, baĩ Hòn Treṃ (Hòn Chông), Nhı̀n to lớ n để phát triển du lịch nghı ̉ dưỡng biển tại dải chung, các baĩ biển ven bờ có đặc điểm là bãi ven biển Hà Tiên - Kiên Lương. không rộng, nhưng lại êm đềm và thoai thoải, sóng 3.2.2 Quần thể núi và hang đông̣ đá vôi không to, khí hậu mát mẻ quanh năm. Cát biển ở đây có màu nâu sậm, khi những làn sóng chồm lên, Quần thể núi đá vôi ở dải ven biển Hà Tiên - quyện vào cát, một màu đen nhánh hiện lên thật lạ Kiên Lương gồm 21 hòn núi nằm rải rác trong lùng. Các bãi biển trên các đảo như baĩ Hòn Đốc vùng đồng bằng ngập nước Hà Tiên - Kiên Lương. (quần đảo Hải Tặc) hoăc̣ baĩ Hòn Rê ̃ Lớn, Hòn Rê ̃ Đây là khu vưc̣ núi đá vôi duy nhất ở phı́a Nam Nhỏ, Ba hòn Đẩm (quần đảo Bà Lụa). Nhıǹ chung, Viêṭ Nam. Tuy diện tích không lớ n, chỉ 3,6 km2 baĩ biển trên các đảo có lợi thế hơn so với các bãi nhưng các núi đá vôi ở đây có tính đa dạng sinh 44 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 42-49 học rất cao. Chính sự biệt lập về địa lý đã tạo nên Trong đó, 7 hòn đảo có cư dân sinh sống (hòn Đốc, tính đặc hữu và đa dạng riêng biệt cho vùng núi đá hòn Đước, hòn Giang, hòn Ụ, hòn Đồi Mồi,...). vôi này. Hiện nay, đã ghi nhận được 322 loài thực Hòn Đốc (hòn Tre Lớn) là đảo lớn nhất trong quần vật, ít nhất 155 loài động vật có xương sống, trong đảo Hải Tăc,̣ cách bờ biển Hà Tiên khoảng 11 hải đó một số loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam lý (27,5 km). Taị Hòn Đốc có tấm bia chủ quyền đang có nguy cơ tuyệt chủng, cần được bảo vệ như của Viêṭ Nam được xây vào năm 1958, có ghi: loài Thiên tuế (Cycas clivicola subsp. lutea), Voọc Quần đảo Hải Tặc. Hải đồ số: 3686 S.H; vĩ tuyến bạc Đông Dương (Trachypithecus germaini), 10o10’8; kinh tuyến 104o20’0. (Trung tâm Đa dạng Sinh học và Phát triển, 2009). Quần đảo Bà Lụa gồm 43 hòn đảo lớn nhỏ nằm Vùng núi đá vôi này có nhiều hang đông̣ vớ i trên một vùng biển rộng khoảng 70 km2. Trong những hı̀nh thù kỳ ảo, hấp dân.̃ Thạch Động, Núi quần đảo Bà Luạ có 14 hòn đảo có dân sinh sống. Đá Dựng, Chùa Hang, hang Mo So, hang Giếng Đảo lớn nhất đồng thờ i là trung tâm của quần đảo Tiên, là những thắng cảnh độc đáo và nổi bật với này hòn Sơn Hải cách đất liền khoảng 7 km. nhiều thạch nhũ hình thù lạ mắt, gắn vơi những câu ́ Hai quần đao nay được ví như “Hạ Long chuyện truyền thuyết như chuyện cổ tích Thạch ̉ ̀ phương Nam” bởi sự kỳ vĩ của cảnh quan biển đao Sanh hoăc̣ truyền thuyết liên quan đến chua ̉ ́ đăc̣ sắc mà thiên nhiên ban tặng. Cac đao ơ đây co Nguyễn Ánh trong thời kỳ trốn chạy quân Tây ́ ̉ ̉ ́ nhiều cây rừng, đá núi, hệ thống sinh vật rất đa Sơn càng làm tăng sư ̣ hấp dâñ du licḥ ở các hang dạng phong phú cùng vớ i vẻ hoang sơ là tiềm năng đông̣ này. để phát triển loại hình du lịch tham quan biển đảo Dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương là nơi giao kết hợp du lịch sinh thái, nghı̉ dưỡng trên các đảo. thoa, hôị tu ̣của nền văn hóa các dân tộc Kinh, Hoa, 3.2.4 Di tích và lễ hội Khmer anh em. Những hang động ở đây gắn liền vớ i nhiều giá trị tâm linh của dân cư bản đia.̣ Trong Dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương có nhiều di hang đông̣ thườ ng có chùa hoăc̣ các bệ thờ Phật, tı́ch licḥ sử - văn hóa gắn liền vớ i quá trınh̀ khai thờ thần. Nơi đây cũng diêñ ra các lê ̃ hôị truyền phá mở mang của Mac̣ Cử u và dòng ho ̣ Mac.̣ Đền thống của công̣ đồng. Chẳng hạn, hang Mo So là thờ và lăng mộ dòng họ Mạc trên núi Bình San nơi hàng năm người Khmer tổ chức lễ hội ăn mừng cùng vớ i chùa Phù Dung, chùa Tam Bảo là mùa lúa bội thu; chùa Hang là nơi ngườ i dân tổ những địa điểm không thể bỏ qua của du khách khi chức lễ Phật Đản từ ngày mùng 8 đến 15 tháng 4 đến Hà Tiên. âm lịch hàng năm. Bên cạnh đó, nơi đây còn có nhiều di tı́ch licḥ Bên canḥ ý nghıã tâm linh, hang động đá vôi ở sử - văn hóa có giá trị thu hút khách du licḥ như dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương còn có ý nghıã chùa Xà Xía, Đình thần, Nhà tù Hà Tiên, ̉ về măṭ khảo cô. Nhiều di chỉ thuộc nền văn hóa Gắn liền vớ i các di tích ở dải ven biển Hà Phù Nam cách đây hàng ngàn năm được tìm thấy ở Tiên - Kiên Lương còn có các lễ hội. Tiêu biểu như Chùa Hang và Hang Tiền (Trung tâm Đa dạng Sinh lễ hội kỷ niệm Tao đàn Chiêu Anh Các, lê ̃ giỗ Mạc học và Phát triển, 2009). Cửu, lễ hội Nghinh Ông, Ngoài ra, ở vùng biển Đồng thờ i, hang động núi đá vôi Hà Tiên - đảo còn có các lễ hội gắn liền với tục thờ Thủy Kiên Lương còn là căn cứ địa bất khuất và kiên Long thần nữ, Bà chúa Hòn, bà Cố chủ hay tục cường của tı̉nh Kiên Giang trong hai cuộc kháng thờ Cậu. chiến chống Pháp và Mỹ. Vı̀ vây,̣ nhiều hang 3.2.5 Làng nghề cổ truyền đông̣ núi đá vôi đã được công nhận là di tích lịch Dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương co những sử như hang Mo So, chùa Hang, hang Tiền, núi ́ Đá Dựng làng chài phân bố cả ở khu vực ven bờ và trên các đảo như xóm Nò (Hà Tiên), làng đánh cá Ba Trại 3.2.3 Hệ thống đảo gần bờ (Kiên Lương), làng chài trên đảo Hòn Tre, Hòn Vùng biển tiếp giáp của dải ven biển Hà Tiên - Heo Hoạt động ghé thăm những làng chài, Kiên Lương có nhiều đảo gần bờ hơp̣ thành hai thưởng thức hải sản tươi sống hoặc trải nghiệm quần đảo là quần đảo Hải Tặc (thi ̣xa ̃ Hà Tiên) và cuộc sống của ngư dân thông qua hoạt động câu cá, quần đảo Bà Lụa (huyêṇ Kiên Lương). đánh bắt cá, se ̃ góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du licḥ và tăng thời gian lưu trú của du Quần đảo Hải Tặc có 16 hòn đảo nằm gần nhau khách. Đồng thờ i, taị các làng chài này có thể phát trên một vùng biển dài 4,5 hải lí, rộng 2,5 hải lí. 45 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 42-49 triển mô hình du lịch homestay gắn liền vớ i loaị Hà Tiên có khoảng 33 cơ sở lưu trú với 849 phòng hı̀nh du licḥ công̣ đồng của dân cư điạ phương. tập trung ở trung tâm thị xã Hà ... m sau đó, lương̣ khách có xu cơ sở hạ tầng KDL chùa Hang; Dự án xây dựng cơ hướng giảm dần: năm 2013 đaṭ 1,26%; năm 2014 sở hạ tầng KDL Mo So - Hang Tiền (Sở VH-TT- đaṭ -10,09%. Tốc đô ̣ tăng trung bı̀nh thờ i kỳ 2011 - DL Kiên Giang, 2015). Bên cạnh đó, vẫn còn một 2014 là -1,58%/năm. số dự án qua thời gian dài vẫn chưa được triển khai thực hiện. Có thể kể đến là dự án Khu du lịch Hòn Nhıǹ chung, lương̣ khách đến Hà Tiên khả quan Phụ Tử, sau gần 5 năm thực hiện đầu tư kết quả hơn Kiên Lương, nhất là đối vớ i khách quốc tế. vùng dự án bị người dân lấn chiếm, gây mất an Năm 2012 tốc đô ̣ tăng lương̣ khách đến Hà Tiên là ninh trật tự. 3,37%; trong đó, khách quốc tế tăng 12,39%; năm 2013 tốc đô ̣ tăng lương̣ khách là 5,41%; trong đó, Các cơ sở lưu trú tập trung hầu hết taị trung tâm khách quốc tế tăng 12,34%. Mứ c tăng trung bınh̀ thị xã Hà Tiên và tỏa ra ở các khu vực ven biển thờ i kỳ 2011 - 2014 về lương̣ khách đến Hà Tiên là Mũi Nai, Núi Đèn và các khu du licḥ khác. Theo 0,19%; trong đó, khách quốc tế tăng 8,79%/năm. khảo sát và thống kê thực tế, hiện nay ở khu vực Bảng 1: Tınh̀ hınh̀ khách du licḥ thời kỳ 2011 - 2014 Lương̣ khá ch du licḥ (lượt người) Tố c đô ̣tăng trưở ng (%) 2012/ 2013/ 2014/ Trung bınh 2011 2012 2013 2014 ̀ 2011 2012 2013 2011/2014 Hà Tiên 1.397.495 1.445.929 1.524.217 1.405.270 3.47 5.41 -7.80 0.19 Khá ch nội địa 1.387.586 1.434.792 1.511.706 1.392.747 3.40 5.36 -7.87 0.12 Khá ch quốc tế 9.909 11.137 12.511 12.523 12.39 12.34 0.10 8.79 Kiên Lương 384.392 418.313 363.445 292.020 8.82 -13.12 -19.65 -8.01 Khá ch nội địa 383.469 417.523 362.763 291.362 8.88 -13.12 -19.68 -8.01 Khá ch quốc tế 923 790 682 658 -14.41 -13.67 -3.52 -9.57 Tổng số 1.781.887 1.864.242 1.887.662 1.697.290 4.62 1.26 -10.09 -1.58 Khá ch nội địa 1.771.055 1.852.315 1.874.469 1.684.109 4.59 1.20 -10.16 -1.64 Khá ch quốc tế 10.832 11.927 13.193 13.181 10.11 10.61 -0.09 7.23 Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, 2014 Thưc̣ trang̣ trên có sư ̣ tác đông̣ của nhiều licḥ giảm. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nguyên nhân khác nhau. Cuôc̣ khủng hoảng kinh tế còn nhiều yếu kém do thiếu vốn đầu tư, đặc biệt trên thế giớ i và khu vưc̣ dâñ đến lương̣ khách đi du trên các xã đảo. Tiến độ triển khai các dự án du 46 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 42-49 lịch còn chậm, cơ sở lưu trú phần lớn quy mô nhỏ, Tổng doanh thu du lịch ở dải ven biển Hà chất lượng thấp, chưa đáp ứng nhu cầu của du Tiên - Kiên Lương năm 2011 đạt gần 30 tỉ đồng, khách. Các phương tiện tàu thuyền phục vụ tham đến năm 2014 đaṭ 65,98 tỉ đồng, tăng gấp đôi so quan đảo còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo với năm 2011. Tốc đô ̣ tăng trưở ng về doanh thu an toàn cho du khách. Sản phẩm chủ lực gắn vớ i trung bınh̀ của toàn điạ bàn đaṭ 40,59%/năm. Nhıǹ thế manḥ du licḥ của dải ven biển này. chung, hoaṭ đông̣ du licḥ taị Hà Tiên đaṭ đươc̣ kết qua cao hơn so vơi Kiên Lương. Trong thơi ky Tuy nhiên, dai ven biển Ha Tiên - Kiên Lương ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ 2011 - 2014, tốc đô ̣ tăng trung bınh về doanh thu vâñ la điạ ban du licḥ quan trong̣ cua tınh Kiên ̀ ̀ ̀ ̉ ̉ du licḥ cua Ha Tiên la 51% con ơ Kiên Lương la Giang. Tính đến cuối năm 2014, toàn tỉnh Kiên ̉ ̀ ̀ ̀ ̉ ̀ 4,39%. Nếu so sanh giưa doanh thu tư cac khu Giang có 5,2 triệu lượt khách đến du lich,̣ trong ́ ̃ ̀ ́ du licḥ vơi cac cơ sơ kinh doanh du licḥ thı cac cơ đó Hà Tiên - Kiên Lương có gần 1,7 triệu lượt ́ ́ ̉ ̀ ́ sơ kinh doanh du licḥ hoaṭ đông̣ co hiêụ qua hơn. khách, chiếm 30% tổng lượt khách của cả tỉnh ̉ ́ ̉ Tốc đô ̣ tăng trung bınh về doanh thu du licḥ cua Kiên Giang. ̀ ̉ các cơ sở kinh doanh du licḥ là 57,91%, nhưng của các khu du licḥ là -0,17%. Bảng 2: Doanh thu du lịch thời kỳ 2011 - 2014 Doanh thu du licḥ (triêụ đồng) Tố c đô ̣tăng trưở ng (%) 2012/ 2013/ 2014/ Trung bınh 2011 2012 2013 2014 ̀ 2011 2012 2013 2011/2014 Hà Tiên 23105.0 29725.0 37356.0 58455.0 28.65 25.67 56.48 51.00 Khu du licḥ 6794.0 6977.0 7194.0 6269.0 2.69 3.11 -12.86 -2.58 Cơ sở kinh doanh DL 16356.0 22728.0 30162.0 52186.0 38.96 32.71 73.02 73.02 Kiên Lương 6645.5 7938.0 8106.5 7520.3 19.45 2.12 -7.23 4.39 Khu du licḥ 2151.6 3205.5 3128.6 2632.0 48.98 -2.40 -15.87 7.44 Cơ sở kinh doanh DL 4493.9 4732.5 4977.9 4888.3 5.31 5.19 -1.80 2.93 Tổng số 29750.5 37663.0 45462.5 65975.3 26.60 20.71 45.12 40.59 Khu du licḥ 8945.6 10182.5 10322.6 8901.0 13.83 1.38 -13.77 -0.17 Cơ sở kinh doanh DL 20849.9 27460.5 35139.9 57074.3 31.71 27.97 62.42 57.91 Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, 2014 Thưc̣ tế cho thấy, sư ̣ phát triển du lịch ở dải ven chế. Khảo sát thực tế tại một điểm du lịch trên địa biển Hà Tiên - Kiên Lương đa ̃ có những chuyển bàn nghiên cứu cho thấy, măc̣ dù hai điạ bàn này biến nhất đinh.̣ Dải ven biển này có vai trò ngày nằm ở vi ̣trı́ nối liền vớ i nhau và có nhiều nét tương càng cao trong phát triển du licḥ của tı̉nh Kiên đồng, nhưng chưa tạo được sản phẩm du lịch đặc Giang. Theo ông Trần Chí Dũng, Giám đốc Sở thù chung của dải. Môṭ số điểm du lịch trên địa bàn Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang cho hı̀nh thành tự phát, thiếu sự kiểm soát của các cơ biết “Tỉnh xác định bốn vùng du lịch trọng điểm là: quan chức năng nên không đạt hiệu quả. Hoaṭ Phú Quốc; Hà Tiên, Kiên Lương - vùng phụ cận; đông̣ du licḥ còn thiếu tı́nh bền vững, môi trườ ng Rạch Giá, Kiên Hải - vùng phụ cận; U Minh và tài nguyên du licḥ có nguy cơ bi ̣ suy thoái, Thượng - vùng phụ cận. Hà Tiên là điểm du lịch xuống cấp,... quốc gia tập trung đầu tư đến năm 2020 trở thành 3.4 Cá c giải pháp đẩy manḥ phá t triển du đô thị du lịch ven biển. Tỉnh rà soát bổ sung, điều licḥ dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương chỉnh hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch, nhất là quy hoạch chi tiết các khu, điểm, tuyến du lịch Các giải pháp phát triển du lịch dải ven biển Hà ở các vùng du lịch trọng điểm này triển khai Tiên - Kiên Lương được xây dựng dựa trên những nhanh các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu, chiến lược, quy hoạch và các đề án phát triển như kêu gọi các dự án đầu tư xây dựng cơ sở kinh Đề án Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển doanh du lịch”. đến năm 2020; Đề án phát triển du lịch ĐBSCL đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh Tuy nhiên, hiện nay sư ̣ phát triển vâñ chưa tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc tương xứng với tiềm năng, lợi thế về du lịch của Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020; Quy hoạch điạ bàn. Sư ̣ liên kết, phối hơp̣ trong du licḥ giữa thị tổng thể phát triển du lịch Kiên Giang đến năm xã Hà Tiên và huyện Kiên Lương còn nhiều haṇ 2020 và định hướng đến năm 2030. Ngoài ra, các 47 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 42-49 giải pháp còn được xây dựng dựa trên những quy quan di tı́ch - danh thắng, Song song đó, cần khuyến hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của từng khích đầu tư xây dựng các hoạt động, dịch vụ vui chơi địa bàn trên dải ven biển và việc tổng hợp ý kiến giải trí hấp dẫn, mớ i lạ tại các khu du licḥ trọng điểm của các chuyên gia trong quá trình thực hiện nhằm thu hút và lưu giữ khách. nghiên cứu. Các giải pháp này bao gồm: 3.4.3 Tăng cường liên kết phá t triển du licḥ 3.4.1 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở Trươc mắt cần tăng cương liên kết giữa Hà vật chất - kỹ thuật du licḥ ́ ̀ Tiên và Kiên Lương nhằm khai thác các sản phẩm Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ du lịch đặc thù chung của dải ven biển. Đồng thờ i, tầng và cơ sở vâṭ chất - kỹ thuâṭ du licḥ nhằm taọ cần mở rông̣ sự kết nối với các điạ bàn du licḥ lân điều kiêṇ nâng cao chất lượng dịch vụ du licḥ bao câṇ như Phú Quốc, Racḥ Giá, Châu Đốc, Cần Thơ, gồm: xây dựng đường quanh núi Pháo Đài, cảng du thành phố Hồ Chı́ Minh, Ngoài ra, cần nghiên lịch quốc tế Tà Lu, trung tâm thông tin du lịch cửa cứ u xây dưng̣ các tour tuyến du licḥ quốc tế trên cơ khẩu quốc tế Hà Tiên; tập trung đầu tư nhựa hoá sở liên kết với Campuchia, Thái Lan mà theo bà hoặc bê tông hoá tuyến đường quanh đảo ở Hòn Trần Thị Mai Khanh - Phòng Văn hóa Thể thao Du Heo 4,3 km, Hòn Ngang 2 km thuộc xã Sơn Hải; lịch thị xã Hà Tiên “Điều quan trọng là cần phải sửa chữa các con đường vào các khu du lịch Mũi tạo một hành lang pháp lý an toàn cho lộ trình gắn Nai, Hòn Chông, gia cố và sửa chữa hàng lang ven kết các tour du lịch vớ i nước bạn”. Cần định hướng biển Mũi Nai, trang bị nhà vệ sinh di động tại khu phát triển các tuyến du lịch quốc tế và liên vùng du lịch Thạch Động, Chùa Hang - Hòn Phụ Tử, như Hà Tiên - Kép và Cảng Sihanouk Ville; Hà nâng cấp tuyến đường vào điểm du lịch Mo So Tiên - Phú Quốc - Sihanouk Ville (Cambodia) - kêu gọi đầu tư xây dựng các KDL trên quần đảo Chanthaburi (Thái Lan); Hà Tiên - Kép - Sihanouk Hải tặc xã Tiên Hải và quần đảo Bà Lụa; đầu tư Ville (Cambodia) - Phnompenh - Siem Riep phát triển khu di tích danh thắng Hòn Chông. (Cambodia); Hà Tiên - Kép (Cambodia) - Phú Quốc. Đồng thời, mở rộng và phát huy các tuyến Nâng cao chất lượng phương tiện phục vụ, đặc du lịch địa phương và liên vùng: Hà Tiên - Kiên biệt đầu tư ít nhất 2 tàu cao tốc Hà Tiên - Tiên Hải Lương - Châu Đốc; Hà Tiên - Kiên Lương - Phú để phục vụ nhu cầu tham quan đảo và rút ngắn thời Quốc; Hà Tiên - Tiên Hải; Hà Tiên - Ba Hòn Đầm. gian di chuyển cho du khách; trang bị đầy đủ áo phao, các thiết bị cứu trợ trên tàu. Khuyến khı́ch 3.4.4 Đẩy manḥ hoaṭ đông̣ thông tin quảng đầu tư xây dưng̣ khách san,̣ nhà hàng, khu vui chơi bá du lịch giải trı́, khu nghı ̉ dưỡng ở khu vưc̣ ven bờ và trên Cần xây dựng các chương trình tour, thông tin, các đảo. hình ảnh, giá cả, dịch vụ, ẩm thực đưa vào các 3.4.2 Đa dang̣ hóa và nâng cao chất lương̣ ấn phẩm như tờ rơi, postcard gắn với bản đồ du sản phẩm du lịch lịch của địa phương, đồng thời xây dựng và nâng cao chất lượng cổng thông tin du lịch của địa Cần xác định đúng các địa bàn trọng điểm sẽ phương. Tăng cương thông tin quang ba du licḥ giúp định hướng rõ ràng hơn trong việc xây dựng ̀ ̉ ́ trên cac phương tiêṇ thông tin đaị chung. Tổ chưc nên các sản phẩm du licḥ đăc̣ trưng, chất lương̣ cao ́ ́ ́ cac cuôc̣ thi sang tac anh, phim video nhằm gây sư ̣ mang thương hiêụ cua dai ven biển Ha Tiên - Kiên ́ ́ ́ ̉ ̉ ̉ ̀ chu y cua dư luâṇ đến dai ven biển Ha Tiên - Kiên Lương. Chẳng hạn, tại quần đảo Bà Lụa và Hải Tặc ́ ́ ̉ ̉ ̀ Lương. Tăng cương liên kết giưa cac khu du licḥ có nhiều tiềm năng để phát triển loại hình du lịch ̀ ̃ ́ trên điạ ban vơi cac công ty lư hanh trong nươc va sinh thái kết hợp khám phá đảo hoang; ven biển Hà ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ̀ quốc tế để taọ nguồn khach du lich.̣ Tiên, ngoài tắm biển mũi Nai, có thể xây dựng ́ chương trình du lịch kết hợp tham quan các điểm 3.4.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong Hà Tiên thập cảnh. Ngoài ra, cần có du lịch chiến lươc̣ đầu tư đồng bô ̣ để hı̀nh thành sản phẩm du Tăng cường các hı̀nh thứ c đào tao,̣ tâp̣ huấn để licḥ “Tham quan biển đảo” như: xây dưng̣ cảng du lich,̣ nâng cao chất lương̣ nguồn nhân lưc̣ du licḥ trên xây dưng̣ trung tâm dicḥ vu ̣ tham quan biển, thành lâp̣ điạ bàn. Đặc biệt cần xây dựng đội ngũ hướng dẫn đôị tàu du licḥ đưa du khách đi tham quan biển đảo và viên du lịch chuyên nghiệp, có năng lực, am hiểu ra đảo. Xây dựng các điểm đến hấp dẫn taị các đảo kết về các tuyến, điểm du lịch taị điạ phương để giớ i hợp với mô hình homestay. Tiếp tuc̣ duy trì, mở rộng thiêụ đến du khách những giá tri ̣của các điểm du và nâng cao chất lương̣ các sản phẩm du lịch hiêṇ có licḥ trên điạ bàn, nhất là các giá tri ̣nhân văn gắn như du licḥ tắm biển, nghỉ dưỡng biển, du lịch tham liền vớ i di tı́ch licḥ sử - văn hóa. 48 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật: 42 (2016): 42-49 3.4.6 Bảo vệ an ninh, tài nguyên và môi du licḥ tham quan biển đảo gắn liền vớ i thương trường du lịch hiêụ “Ha ̣Long phương Nam”, cùng vớ i sư ̣ đa dang̣ hoa va nâng cao chất lương̣ san phẩm du lich,̣ tăng Chu trong̣ đảm bảo an ninh, an toàn cho du ́ ̀ ̉ ́ cương liên kết phat triển du licḥ va nâng cao chất khách gắn vơi bao vê ̣tai nguyên va môi trương du ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ lương̣ nguồn nhân lưc̣ kết hơp̣ vơi viêc̣ bao vê ̣môi licḥ để đảm bảo khai thác bền vững tiềm năng du ́ ̉ trườ ng và tài nguyên du licḥ theo hướng phát triển lịch của dải ven biển. Đầu tư các hê ̣thống thu gom bền vững. Vớ i những nỗ lực, cố gắng trong đầu tư và xử lý chất thải taị các khu du lich.̣ Nâng cao phát triển du lich,̣ khai thác đúng hướng tiềm năng nhâṇ thứ c công̣ đồng, du khách và nhân viên du và lợi thế vốn có, nơi đây sẽ thưc̣ sư ̣ trở thành licḥ về vấn đề bảo vê ̣môi trườ ng, phát triển du licḥ trong̣ điểm du licḥ của tı̉nh Kiên Giang, của vùng bền vững. ĐBSCL và cả nướ c. Đồng thời taọ động lực phát 4 KẾ T LUÂṆ triển kinh tế - xã hội của thị xã Hà Tiên và huyện Kiên Lương ngày càng manḥ me.̃ Dải ven biển Hà Tiên - Kiên Lương có tiềm năng du lịch phong phú, đa ̃ đươc̣ xác đinḥ là bô ̣ TÀI LIỆU THAM KHẢO phâṇ hơp̣ thành của môṭ trong 7 điạ bàn du licḥ Đông Hồ và Mông̣ Tuyết, 1996. Hà Tiên thâp̣ trong̣ điểm của Viêṭ Nam. Đồng thờ i, điạ bàn này cảnh. NXB Văn hóa. Hà Nôi.̣ còn có vị trí thuận lợi trong liên kết phát triển du lịch với các địa bàn du lịch của tỉnh Kiên Giang, Ngô Doãn Vịnh và Trương Văn Tuyên, 2004. các tỉnh ĐBSCL và vớ i các nước láng giềng. Báo cáo tổng hợp đề tài Cơ sở khoa học cho việc phát triển Kinh tế Xã hội dải ven biển Măc̣ dù, sư ̣ đầu tư phát triển du licḥ ở dải ven Việt Nam. Viện Chiến lược phát triển, Bộ biển này đa ̃ đươc̣ đẩy manḥ đáng kể, hoaṭ đông̣ du KH&ĐT. Hà Nội. licḥ taị đây đa đong gop ngay cang nhiều cho sư ̣ ̃ ́ ́ ̀ ̀ Phạm Văn Quang, 2015. Khai thác hiệu quả tiềm phat triển du licḥ chung cua tınh Kiên Giang nhưng ́ ̉ ̉ năng du lịch biển đảo ở vùng Tây Nam của nhın chung con nhiều tai nguyên du licḥ chưa đươc̣ ̀ ̀ ̀ Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Phát phat huy, hoaṭ đông̣ du licḥ chưa tương xưng vơi ́ ́ ́ triển nguồn lực du lịch tiểu vùng sông Mê tiềm năng to lơn cua điạ ban nay. ́ ̉ ̀ ̀ Kông”. NXB Thông tin và Truyền thông. Vı̀ vây,̣ để khai thác tốt các tiềm năng, thế TP.Hồ Chí Minh, 671 - 680. manḥ phát triển du licḥ ở dải ven biển Hà Tiên - Trung tâm Đa dạng Sinh học và Phát triển, Kiên Lương, cần có sư ̣ đầu tư đồng bô ̣ và có trong̣ 2009. Núi đá vôi Kiên Giang. NXB Nông điểm, nhất là tâp̣ trung đầu tư phát triển sản phẩm nghiệp. TP. Hồ Chí Minh. 49
File đính kèm:
- tiem_nang_va_giai_phap_phat_trien_du_lich_dai_ven_bien_ha_ti.pdf