Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đồng Nai

Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm

phía Nam. Tỉnh có lợi thế so sánh về du lịch với các địa phương khác, nhưng du lịch Đồng Nai vẫn

chưa phát triển đúng tiềm năng. Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng và gợi ý một số giải pháp

nhằm phát triển du lịch của tỉnh Đồng Nai.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích SWOT kết hợp phân tích nhân tố khám phá

(EFA), tương quan hồi quy, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tìm ra các nhân tố tác động đến việc

phát triển du lịch của tỉnh. Kết quả cho thấy có 6 nhóm nhân tố tác động đến việc thu hút khách du

lịch đến Đồng Nai là: (1) Tài nguyên du lịch nhân văn, (2) Ẩm thực và dịch vụ hỗ trợ, (3) Dịch vụ

du lịch, (4) Cơ sở hạ tầng, (5) Sản phẩm du lịch và thái độ người dân, (6) Điểm thu hút du lịch. Từ

đó, các giải pháp được đề xuất với tỉnh Đồng Nai nhằm phát triển du lịch.

pdf 15 trang kimcuc 23160
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đồng Nai

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đồng Nai
 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN 
 DU LỊCH ĐỒNG NAI
 Hà Nam Khánh Giao*, Huỳnh Diệp Trâm Anh**
 TÓM TẮT
 Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm 
 phía Nam. Tỉnh có lợi thế so sánh về du lịch với các địa phương khác, nhưng du lịch Đồng Nai vẫn 
 chưa phát triển đúng tiềm năng. Nghiên cứu này nhằm làm rõ thực trạng và gợi ý một số giải pháp 
 nhằm phát triển du lịch của tỉnh Đồng Nai. 
 Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích SWOT kết hợp phân tích nhân tố khám phá 
 (EFA), tương quan hồi quy, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tìm ra các nhân tố tác động đến việc 
 phát triển du lịch của tỉnh. Kết quả cho thấy có 6 nhóm nhân tố tác động đến việc thu hút khách du 
 lịch đến Đồng Nai là: (1) Tài nguyên du lịch nhân văn, (2) Ẩm thực và dịch vụ hỗ trợ, (3) Dịch vụ 
 du lịch, (4) Cơ sở hạ tầng, (5) Sản phẩm du lịch và thái độ người dân, (6) Điểm thu hút du lịch. Từ 
 đó, các giải pháp được đề xuất với tỉnh Đồng Nai nhằm phát triển du lịch. 
 Từ khóa: tỉnh Đồng Nai, phát triển du lịch, phân tích nhân tố khám phá
 DONG NAI, TOURISM DEVELOPMENT, FACTOR ANALYSIS TO EXPLORE
 ABSTRACT
 Đồng Nai is a South-East province, which is located in the Southern main point for economic 
 development. The province has a tourism advantage in comparison to the other provinces, however, 
 Đồng Nai’s tourism have not developed up to his potential. This research aims at clarify the reality 
 and suggests some solutions to develop Đồng Nai’s tourism. 
 This research plays the SWOT analysis together with the reliability Cronbach’s Alpha, 
 exploratory factor analyzing and multiple regressioning by SPSS 16. The results of data analyzing 
 shows that there are 6 main factors affectingthe attraction of tourism into Đồng Nai: (1) The 
 resources of human civilizational tourism, (2) The comestibles and the supporting services, (3) 
 Tourism services, (4) Physical infrastructure, (5) Tourism products and People’s behavior, (6) 
 Tourism attractivenesses. From that, there are some solutions suggested to develop Đồng Nai’s 
 tourism.
 Keywords: Dong Nai, tourism development, factor analysis to explore 
 * PGS. TS. Khoa Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại Học Tài chính- Marketing, Bộ Tài chính. Điện thoại di động: 090 330 6363 
 ** PGS. TS. Khoa Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại Học Tài chính- Marketing, Bộ Tài chính. Điện thoại di động: 090 330 6363
 12
 Thực trạng và . . .
 1. TỔNG QUAN còn đơn điệu, thiếu tính độc đáo, chậm đổi 
 Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng mới, nhiều cơ sở lưu trú du lịch chưa đạt yêu 
điểm phía Nam, cách TP.Hồ Chí Minh  30 cầu theo quy chuẩn. Hoạt động lữ hành trên 
km, cách Hà Nội 1.695 km, giao thông thuận địa bàn còn nhỏ, lẻ sức cạnh tranh chưa cao. 
tiện cả đường bộ, đường sắt và đường sông. Việc tìm ra các giải pháp nhằm phát triển du 
(Đường sắt đi qua quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lịch Đồng Nai trở nên cần thiết. 
lộ 20, quốc lộ 56; Các cảng đường thủy như: 
Cảng Long Bình Tân, Cảng Gò Dầu; Sân 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN 
bay quốc tế Long Thành). Tỉnh có nhiều làng DU LỊCH
nghề thủ công và những khu du lịch bạt ngàn. Gatrell (1994) định nghĩa: “Điểm đến là 
Tỉnh có nghề nghiệp truyền thống nổi tiếng những vùng địa lý có những thuộc tính, tính 
là gốm sứ và nhiều nghề nghiệp tiểu thủ công năng, sự hấp dẫn và dịch vụ để thu hút người 
nghiệp như đan lát, mây tre lá, gia công đồ mỹ sử dụng tiềm năng”. Trong các nhìn chiến 
nghệ, làm các sản phẩm từ gỗ công nghệ, chế lược, Buhalis (2000) cho rằng: “Điểm đến là 
biến nông sản, sản xuất gạch ngói, đúc đồng, hỗn hợp của các sản phẩm dịch vụ, cung cấp 
đúc gang... Tỉnh có nhiều di tích lịch sử, văn tích hợp kinh nghiệm cho người tiêu dùng”. 
hoá và các điểm du lịch có tiềm năng: Văn Page & Connell (2006) định nghĩa: “Điểm đến 
miếu Trấn Biên (Biên Hòa), đền thờ Nguyễn là một hỗn hợp có các đặc điểm đóng gói sẵn 
Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu du lịch sản phẩm dịch vụ, khả năng tiếp cận, thu hút, 
ven sông Đồng Nai, làng bưởi Tân Triều, khu tiện nghi, các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ”. 
du lịch sinh thái Thác Mai - hồ nước nóng, Như vậy, điểm đến phải có một phạm vi nhất 
Đảo Ó,  chiến khu Đ,  Văn miếu Trấn Biên, định về cơ sở và dịch vụ cụ thể cho du khách. 
mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa, khu du Theo Kotler (2002): “Tiếp thị địa 
lịch  thác Giang Điền, khu du lịch  Long phương là một kế hoạch tổng hợp đồng bộ 
Châu Viên (Xuân Tân, Long Khánh), khu du giới thiệu về một địa phương với những 
lịch Vườn Xoài, khu di tích cấp quốc gia - núi đặc điểm nổi bật, các ưu thế hiện có và viễn 
Chứa Chan (núi Gia Lào), Hồ Núi Le (Xuân cảnh phát triển lâu dài của địa phương đó 
Lộc); Vườn Quốc Gia Cát Tiên là một khu nhằm thu hút các nhà đầu tư, kinh doanh, 
rừng nguyên sinh rộng lớn, được UNESCO những người du lịch, những dân cư đến địa 
công nhận là khu sinh quyển của thế giới. phương đó tìm những cơ hội đầu tư kinh 
 Theo thống kê của Phòng Nghiệp vụ Du doanh hay thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng 
lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh của mình, từ đó thúc đẩy kinh tế xã hội của 
Đồng Nai, ước tổng lượt khách đến tham quan địa phương”. Các yếu tố thu hút địa phương 
trong 6 tháng đầu năm 2014, vui chơi giải trí có thể chia thành các yếu tố cứng (sự ổn 
và lưu trú đạt 1.236.000 lượt, đạt 42,6% kế định kinh tế, năng suất, chi phí, quan niệm 
hoạch. Doanh thu du lịch đạt 394 tỷ đồng, đạt về sở hữu, các mạng lưới dịch vụ và hỗ trợ 
51,1% kế hoạch. Số lượt khách đến tham của địa phương, cơ sở hạ tầng và thông 
quan và vui chơi giải trí giảm 10% so với tin, vị trí chiến lược, kế hoạch và chương 
cùng kỳ năm trước, do các sản phẩm du lịch trình khuyến mãi), yếu tố mềm (phát triển 
 13
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
chuyên biệt, chất lượng cuộc sống, năng bắt chước. 
lực lao động và đội ngũ chuyên môn, văn Nghiên cứu của Tuyên & ctg (2010) 
hóa, cá nhân, quản lý, sự năng động và linh chỉ ra các yếu tố tác động đến việc thu hút 
hoạt, tính chuyên nghiệp trong tiếp cận thị khách du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng gồm: (1) 
trường, quản trị doanh nghiệp). Đặc điểm, (2) Động cơ, (3) Thông tin, (4) 
 Porter (2008) cho rằng: “Nền tảng cơ Chất lượng sản phẩm/ dịch vụ, (5) Giá cả, 
bản để hoạt động của doanh nghiệp đạt mức (6) Hình ảnh địa phương.
trên trung bình trong dài hạn là lợi thế cạnh Giao & ctg (2012) chi ra cac nhân tố 
tranh bền vững”. Cũng theo Porter (2008), ảnh hưởng đến việc Marketing du lịch địa 
các yếu tố tạo nên tính bền vững của lợi phương Bến Tre gồm: (1) Nguồn lao động 
thế cạnh tranh phụ thuộc: (1) Giá trị của lành nghề cho doanh nghiệp và dịch vụ 
khả năng chiến lược tạo nên việc đáp ứng phục vụ người lao động, (2) Chính a s ch 
nhu cầu và mong đợi của khách hàng, (2) hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh 
Tính hiếm có của khả năng chiến lược hay doanh, (3) Lao động phổ thông, đào tạo 
còn gọi là nguồn lực duy nhất, (3) Tính bền nghề và dịch vụ phục vụ lao động, (4) Hạ 
vững của khả năng chiến lược – độ khó bị tầng cơ sở và chi phí.
 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐỒNG NAI
 Tài nguyên du lịch tự nhiên của tỉnh rất phong phú và đa dạng (Bảng 1).
 Bảng 1: Tài nguyên du lịch tự nhiên của tỉnh Đồng Nai
 Phân loại các điểm du lịch theo địa hình
 Sông, Công 
 Stt Tên địa phương Núi, 
 Tổng số Rừng Hồ Thác Suối Cù lao, viên, 
 đồi
 đảo vườn
 1 Thành phố Biên Hòa 10 1 2 5 2
 2 Thị xã Long Khánh 3 3
 3 Huyện Vĩnh Cửu 3 1 1 1
 4 Huyện Long Thành 5 1 1 1 1 1
 5 Huyện Nhơn Trạch 3 1 1 1
 6 Huyện Thống Nhất 2 2
 7 Huyện Trảng Bom 3 1 1 1
 8 Huyện Xuân Lộc 7 1 1 1 4
 9 Huyện Cẩm Mỹ 6 2 2 1 1
 10 Huyện Định Quán 4 1 1 2
 11 Huyện Tân Phú 4 1 1 1 1
 Tổng số 50 4 7 8 8 3 8 12
 (Nguồn: Sở VHTTDL Đồng Nai)
 14
 Thực trạng và . . .
 Đồng Nai có tài nguyên du lịch nhân văn phong phú, có thể định hình phát triển một số loại 
hình du lịch thích hợp: Du lịch về nguồn, nghiên cứu lịch sử; Du lịch hành hương; Du lịch văn 
hóa kết hợp du lịch thiên nhiên (Bảng 2).
 Bảng 2: Tài nguyên du lịch nhân văn của Tỉnh Đồng Nai
 Trong đó, cấp 
 Loại hình
 xếp hạng
 Di tích Tổng số 
 Stt Tên địa phương Di tích 
 thắng cảnh, kiến Quốc di tích
 lịch sử, cách Tỉnh
 trúc, nghệ thuật gia
 mạng
 hoặc khảo cổ
 1 TP.Biên Hòa 11 9 6 14 20
 2 Huyện Long Thành   3  1 2 3
 3 Huyện Nhơn Trạch 1  2  2  1 3
 4 Huyện Vĩnh Cửu  1 3  1  3 4
 5 Thị xã Long Khánh  2 1  1 2 3
 6 Huyện Định Quán  1 1   2 2
 7 Huyện Thống Nhất 1 1 1
 8 Huyện Trảng Bom 1 1 1
 (Nguồn: Ban Quản lý Di tích Danh thắng Đồng Nai)
 Đặc biệt, một số di tích văn hóa lịch sử phân bố xen kẽ trong các khu rừng tạo thành một dạng 
tài nguyên du lịch sinh thái đặc sắc: các khu rừng văn hóa lịch sử và bảo vệ môi trường (Bảng 3).
 Bang 3: Rừng găn vơi di tich văn hóa lịch sử Đồng Nai
 Stt Tên di tích Tên rừng đặc dụng Ghi chú
 Di tích này thuộc 
1 Thánh địa vương quốc Phù Nam Vườn quốc gia Cát Tiên
 tỉnh Lâm Đồng
 Căn cứ Khu ủy, Trung ương cục Khu Bảo tồn Thiên nhiên 
2
 miền Nam và Văn hoa Đông Nai
3 Hệ thống hang động Rừng đặc dụng Giả tỵ Chưa được xếp hạng
 Rừng ngập mặn (Rừng 
4 Chiến khu rừng Sác
 Sác Nhơn Trạch)
 (Nguồn: Sở VHTTDL Đồng Nai)
 Bên cạnh một số lễ hội mang tính quốc gia (Tết Nguyên Đán, Tết Trung thu, Giỗ tổ Hùng 
Vương, Quốc khánh...), có thể chia các lễ hội ở Đồng Nai thành các loại sau: Lễ hội làng xã 
truyền thống (cúng đình, cúng vía trời đất, cúng bà, tả tài phán,...); Lễ hội của các dân tộc ít 
người (cúng lúa mới, cầu được mùa, đâm trâu, cầu an...); Lễ hội kỷ niệm những sự kiện lịch sử 
 15
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Đồng Nai (Lễ hội truyền thống cách mạng tại Chiến Khu Đ, Chiến thắng La Ngà, chiến thắng 
sân bay Biên Hòa...).
 Hiện Đồng Nai có khoảng 41 dân tộc ít người đã có mặt ở vùng đất Đông Nam bộ từ rất 
lâu đời, thường cư trú ở gò đồi, vùng có nước ngọt theo tuyến sông rạch, chủ yếu là sông 
Đồng Nai (Bảng 4).
 Bang 4: Dân tộc bản địa sinh sống quanh rừng đặc dụng
Stt Tên dân tộc bản địa Tên rừng đặc dụng Địa bàn cư trú
 1 Châu Mạ, Stiêng Vườn quốc gia Cát Tiên Trong ranh giới rừng
 Khu Bao tôn thiên nhiên va Văn 
 2 Châu Ro Trong ranh giới rừng
 hoa Đông Nai
 (Nguôn: Sơ VHTT&DL Đông Nai)
 Theo thống kê của Sở VHTT&DL Đồng Nai, các cơ sở lưu trú (CSLT) du lịch phân bố 
không đồng đều, tập trung chủ yếu tại khu trung tâm đô thị và rải rác ở các huyện. Riêng tại 
thành phố Biên Hòa đã có khoảng 350 cơ sở lưu trú du lịch. Điều này, làm cho tình trạng thiếu 
phòng tại các khu vực vùng xa trung tâm trở nên thiếu có nhu cầu tổ chức những sự kiện lớn, 
như chuẩn bị cho lễ hội rừng Đồng Nai sắp tới thì công tác ngũ nghĩ là vấn đề cần quan tâm để 
giải quyết (Bảng 5).
 Bang 5: Cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2013
 Khách sạn Số CSLT Số buồng
 4 sao 1 132
 3 sao 1 84
 2 sao 6 297
 1 sao 1 30
 CSLT đạt tiêu chuẩn tối thiểu 0 0
 CSLT khác 592 6317
 Tổng số 601 6.860
 (Nguồn : Sở VHTT&DL Đông Nai)
 Các cơ sở kinh doanh khách sạn – nhà hàng đạt tiêu chuẩn nhà hàng năm 2013 là 330 cơ sở, 
tăng 294 cơ sở so năm 2003. Bên cạnh đó, còn có khoảng 22.901 cơ sở nhỏ, căn tin ở quy mô 
hộ cá thể... phục vụ nhu cầu ăn uống của nhân dân lao động trong tỉnh (Bảng 6).
 16
 Thực trạng và . . .
 Bang 6: Cơ sở khách sạn – nhà hàng tỉnh Đồng Nai
 Năm 2002 2003 2004 2005
Số đơn vị khách sạn – nhà hàng 23 36 41 55
Số hộ tư nhân kinh doanh nhà hàng, bar, căn tin - - 12.269 12.100
 Năm 2006 2007 2008 2009
Số đơn vị khách sạn – nhà hàng 79 115 147 -
Số hộ tư nhân kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hàng 12.637 16.868 16.505 16.814
 Năm 2010 2011 2012 2013
Số đơn vị khách sạn – nhà hàng 157 228 302 330
Số hộ tư nhân kinh doanh cơ sở lưu trú, nhà hàng 17.504 19.048 22.156 22.901
 (Nguồn: Cục Thống kê Đồng Nai)
 Từ một xuất phát điểm thấp, du lịch Đồng Nai có mức tăng trưởng rất ấn tượng: 33% về 
lượt khách và 32% về doanh thu, bình quân trong 11 năm, từ 2003 đến 2013, dẫn đầu về tốc độ 
tăng trưởng trong các ngành kinh tế tại Đồng Nai, góp phần quan trọng vào sự chuyển dịch kinh 
tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp của địa phương. Năm 2013, doanh thu du 
lịch đạt 698 tỷ đồng, đón 2.800.830 lượt khách, trong đó có 54.862 lượt khach quốc tê, chiêm 
ti trong gần 2% trên tổng lươt khach (Bảng 7).
 Bang 7: Kết quả hoạt động du lịch 2003-2007 và 2009-2013
 CHỈ TIÊU 2003 2004 2005 2006 2007
 Tổng doanh thu Tỷ đồng 53,307 69,65 146,34 168,50 210,05
 Lữ hành Tỷ đồng 3,97 3,66 6,80 8,02 13,61
 Lưu trú Tỷ đồng 9,19 20,20 60,26 45,96 69,86
 Ăn uống Tỷ đồng 29,70 33,20 79,28 57,16 74,66
 Khác Tỷ đồng 10,45 12,60 57,36 51,92
 Tổng lượt khách lượt 370.748 502.868 707.392 860.226 1.100.769
 Trong đó, khách quốc tế lượt 9.668 16.357 19.195 25.002 21.343
 Tỉ lệ % 2,61 3,25 2,71 2,91 1,94
 CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2012 2013
 Tổng doanh thu tỷ đồng 350.00 415,850 497,227 615,000 698,000
 Lữ hành tỷ đồng 32.00 31,700 44,040 52,000 71,868
 Lưu trú tỷ đồng 108.00 128,400 150,115 192,000 221,772
 Ăn uống tỷ đồng 117.00 128,500 150,589 187,800 197,007
 Khác tỷ đồng 93.00 127,250 152,483 183,200 207,535
 Tổng lượt khách lượt 1.740.000 2.069.700 2.953.166 2.506.115 2.800.830
 Trong đó, khách quốc tế lượt 38.360 42.600 44.383 52.200 54.862
 Tỉ lệ % 2,2 2,05 1,50 2,08 1,96
 (Nguồn: Sở VHTT&DL Đồng Nai)
 17
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
 Đầu tư vào lĩnh vực du lịch được xác định là ngành kinh doanh nên việc đầu tư ngân sách của 
tỉnh vào lĩnh vực du lịch tập trung vào các dự án kết cấu hạ tầng và quy hoạch chi tiết mang tính xúc 
tác nhằm khuyến khích, huy động đầu tư du lịch từ các thành phần kinh tế (Bảng 10).
 Bang 10: Tổng vốn đầu tư du lịch 2001 – 2013
 Năm ĐVT 2001 2002 2003 2004
 Tổng vốn đầu tư vào lĩnh Triệu đồng 9.150 50 4.962 11.515
 vực du lịch 
 Năm 2005 2006 2007 2008 2009
 Tổng vốn đầu tư vào lĩnh Triệu đồng 8.894 19.655 8.023 11.763 17.200
 vực du lịch
 Năm ĐVT 2010 2011 2012 2013
 Tổng vốn đầu tư vào lĩnh Triệu đồng 50.000 585.000 30.000 0
 vực du lịch (không có 
 vốn cho hạ tầng)
 (Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Đồng Nai)
 Bên cạnh đó, tỉnh cũng mời gọi được một số dự án đầu tư du lịch từ các thành phần kinh tế 
trong và ngoài nước. Tuy vậy, khả năng thu hút đầu tư nước ngoài còn rất hạn chế. Giai đoạn từ 
2001-2013, Đồng Nai có 40 dự án đầu tư du lịch, trong đó 9 dự án đã hoạt động kinh doanh ổn 
định, 19 dự án đang trong quá trình đền bù, quy hoạch, hoàn chỉnh thủ tục và 17 dự án đã thu 
hồi giấy phép hoặc hết hạn thời gian giới thiệu địa điểm (Bảng 11).
 Bang 11: Tình trạng các dự án đầu tư du lịch đến 2013
 Tổng số dự án Tình trạng dự án
 đầu tư du lịch Đang hoạt Đang bồi thường hoặc Thu hồi giấy phép hoặc hết 
 động đang quy hoạch chi tiết hạn giới thiệu địa điểm
 40 9 14 17
 (Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Đồng Nai)
 Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch đang từng bước được quan tâm, thúc đẩy. 
Nhìn chung, hiệu qu ... i 19 
phiếu), nghỉ dưỡng (47 phiếu, 24%), thăm 5.2. Đánh giá độ tin cậy va gia tri 
thân nhân (41 phiếu, 20,9%), kinh doanh (9 thang đo
phiếu, 4,6%) và nhiều mục đích kết hợp (80 Độ tin cậy va gia trị thang đo được đánh 
phiếu, 40,8%). Về thời gian lưu trú, đa số giá thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 
khách du lịch được khảo sát có thời gian (>0,6) và hệ số tương quan biến - tổng (>0,33). 
lưu trú là 3 đêm (70 phiếu, 37,5%), 2 đêm Kết quả phân tích được tóm tắt trong bảng 15.
 Bảng 15: Độ tin cậy và giá trị thang đo 
 HỆ SỐ 
 SỐ 
 CRON- TƯƠNG GHI 
 BIẾN 
 STT THANG ĐO BACH’S QUAN BIẾN- CHÚ
 QUAN 
 ALPHA TỔNG NHỎ 
 SÁT
 NHẤT
 Tài nguyên du lịch tự nhiên Loại 
 1 3 0,562 0,444
 nhóm 
 2 Tài nguyên du lịch nhân văn 4 0,850 0,657
 3 Cơ sở hạ tầng 3 0,814 0,632
 4 Dịch vụ du lịch 5 0,827 0,555
 Điều kiện địa phương Loại 
 5 4 0,781 0.239
 nhóm
 6 Điểm du lịch 3 0,831 0,644
 7 Năng lực phục vụ 3 0,895 0,750
 8 Ẩm thực và dịch vụ hỗ trợ 3 0,841 0,650
 (Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu)
 5.3. Phân tích nhân tố khám phá
 Qua 2 lần phân tích nhân tố khám phá qua hê số KMO 0,777>0,5, Sig. = 0,000<0,01, 
(EFA), hệ số tải nhân tố thấp nhất là 0,5, kêt rút gọn lại được 6 nhóm nhân tố (Bảng 16).
 21
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
 Bảng 16: Cac nhom nhân tô tac đông viêc thu hút khách du lịch của Đồng Nai
 DL13. Có cơ sở tôn giáo để thực hiện nghi lễ hoặc hấp dẫn để tham quan
 Tài nguyên du lịch DL14. Các bảo tàng văn hóa, lịch sử, khu lưu niệm danh nhân hấp dẫn
 nhân văn (XDL1) DL15. Các công viên, quảng trường, đài tưởng niệm, tượng đài đẹp
 DL16. Có các cung đường đẹp để đi dạo và chụp ảnh
 DL24. Có các phòng triển lãm nghệ thuật, đồ gốm, sản phẩm kiến trúc
 Dịch vụ du lịch DL25. Giải trí về đêm (phòng trà, quán cà phê, karaoke ) thu hút
 (XDL2) DL26. Có dịch vụ chăm sóc sức khỏe và ngoại hình, thư giãn 
 DL23. Các khu thể thao, giải trí mang tính chất vận động thu hút khách
 Sản phẩm du lịch DL29. Khách du lịch được sự hỗ trợ của công an, bảo vệ, dân địa phương
 và thái độ người DL30. Người dân địa phương thân thiện, niềm nở
 dân (XDL3) DL28. Hàng hóa, đồ lưu niệm phong phú và độc đáo
 DL9. Thức ăn được chế biến phù hợp với khẩu vị của bạn
 Ẩm thực và dịch 
 DL10. Có các cơ sở y tế, các chốt sơ cấp cứu phục vụ khách du lịch
 vụ hỗ trợ (XDL4)
 DL11. Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, đầy đủ
 DL18. Khu cắm trại, khu du lịch tiện nghi, an toàn
 Điểm thu hút du 
 DL19. Các thôn, ấp có sinh hoạt hay hoạt động độc đáo thu hút khách
 lịch (XDL5)
 DL17. Các khu bảo tồn thiên nhiên hấp dẫn 
 DL5C. Mạng lưới điện thọai cố định và di động đáp ứng nhu cầu 
 Cơ sở hạ tầng 
 DL5B. Phương tiện giao thông (taxi, xe ôm, tàu, phà, xe buýt) đầy đủ
 (XDL6)
 DL5D. Mạng internet nhanh và ổn định 
 (Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu)
 5.4. Kết quả phân tích tương quan và hồi quy 
 Y=2,374+0,386XDL1+0,136XDL2+0,006XDL3+0,304XDL4+0,002XDL5+0,029XDL6
 Kết quả cho thấy sự hài lòng của du khách Tư cac kêt qua của báo cáo xử lý số liệu 
khi du lịch tại Đồng Nai chịu tác động nhiều và mô hình các yếu tố thu hút khách du 
nhất bởi nhân tố Tài nguyên du lịch nhân văn lịch của tỉnh Đồng Nai, nhom nghiên cứu 
(ß1 = 0,386), kế đến là nhân tố Ẩm thực và đã xac định đươc nhưng nhân tố chính tac 
dịch vụ hỗ trợ (ß4= 0,304), kế đến là nhân tố đông đên sự hài lòng của du khách khi đến 
Dịch vụ du lịch (ß2= 0,136), kế đến là nhân tố du lịch tại Đồng Nai. Từ đó, nhóm nghiên 
Cơ sở hạ tầng (ß6= 0,029), kế đến là nhân tố cứu có cơ sở để điêu chinh kịp thời nhằm 
Sản phẩm du lịch và thái độ người dân (ß3 = giúp cho du lịch Đồng Nai trở nên hâp dân, 
0,006), cuối cùng là nhân tố Điểm thu hút du thu hut du khách nhiêu hơn nưa trong thời 
lịch (ß5= 0,002). gian tơi.
 22
 Thực trạng và . . .
 6. ĐỀ XUẤT CAC GIAI PHAP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH CỦA TỈNH
 6.1. Cơ sơ đê xuât giai pháp: (1) Thực văn, có thể định hình phát triển một số loại 
trạng du lịch của Tỉnh Đồng Nai; (2) Phân hình du lịch thích hợp:
tích SWOT hoạt đông du lịch; (3) Chiến lược Du lịch về nguồn, nghiên cứu lịch sử: tìm 
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, hiểu lịch sử hình thành và phát triển của vùng 
tầm nhìn đến năm 2030; (4) Kêt qua phân tích đất Đồng Nai tại Căn cứ khu ủy miền Đông 
dư liêu khao sat vê đanh gia của du khách. Nam bộ, Trung ương Cục miền Nam, địa đạo 
 Nhơn Trạch, Nhà Xanh, Bảo tàng Đồng Nai.
 6.2. Mục tiêu tổng quát của giải pháp: Du lịch hành hương: Chùa Gia Lào (Núi 
 - Phát huy những tiềm năng, lợi thế về tài Chứa Chan), Chùa Ông, Chùa Đại Giác, Chùa 
nguyên du lịch, đẩy mạnh hoạt động du lịch Long Thiền, Chùa Bửu Phong.... là những 
Đồng Nai trở thành ngành kinh tế quan trọng, nơi phù hợp phát triển loại hình du lịch hành 
có tác động tích cực vào kinh tế - xã hội của hương.
địa phương. Du lịch văn hóa kết hợp du lịch thiên 
 - Đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất kỹ nhiên: tham quan rừng kết hợp nghiên cứu 
thuật du lịch, nâng cao chất lượng và đa dạng di tích lịch sử (kết nối vườn quốc gia Cát Tiên 
sản phẩm du lịch mang tính đặc thù của địa và Căn cứ Khu ủy miền Đông Nam bộ), tham 
phương có tính hấp dẫn và cạnh tranh cao, quan di tích lịch sử kết hợp sinh hoạt văn hóa 
hướng đến đối tượng khách có chi trả cao. (tham quan Căn cứ khu ủy, Trung ương cục 
 - Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, miền Nam, sinh hoạt văn nghệ cồng chiêng, 
tranh thủ mọi nguồn lực trong và ngoài nước giao lưu văn hóa với người Châu Ro tại ấp Lý 
để đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường xúc Lịch, huyện Vĩnh Cửu), du lịch sông kết hợp 
tiến du lịch, mở rộng hợp tác với các địa tìm hiểu văn hóa (Cù lao Ba Xê, Chùa Long 
phương trong và ngoài nước trong đó chú Thiền, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh...).
trọng liên kết với các địa phương trong khu Thứ hai, gìn giữ nét văn hóa ẩm thực và 
vực để phát triển du lịch. cải thiện các dịch vụ hỗ trợ: 
 - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà Ẩm thực: Phát triển các đặc sản tiêu biểu là 
nước từ tỉnh đến cơ sở và chú trọng đào tạo, bưởi và các món ăn, thức uống được chế biến 
bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cả ngắn từ bưởi như rượu bưởi, chè bưởi, gỏi bưởi, 
hạn, trung hạn lẫn dài hạn. nem bưởi; bắp Tân Triều (huyện Vĩnh Cửu), 
 - Phát triển du lịch gắn liền với phát triển rượu Bến Gỗ (huyện Long Thành), rượu cần, 
thương mại và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc cơm Lam (huyện Tân Phú), xôi phông..
để đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh Cải thiện các dịch vụ hỗ trợ: Có các cơ 
tế xã hội của tỉnh theo hướng bền vững. sở y tế, các chốt sơ cấp cứu phục vụ khách du 
 lịch. Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, đầy đủ
 6.3. Các giải pháp chủ yếu Thứ ba, phát triển các dịch vụ du lịch: 
 Thứ nhất, bảo tồn và phát triển tài Phát triển các phòng triển lãm nghệ thuật, đồ 
nguyên du lịch nhân văn của tỉnh: Trên cơ gốm, sản phẩm kiến trúc. Phát triển dịch vụ 
sở sự phong phú về tài nguyên du lịch nhân chăm sóc sức khỏe và ngoại hình, thư giãn. 
 23
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Cần lưu tâm đến các loại hình giải trí về đêm Trước mắt, cần nhanh chóng định hình các 
(phòng trà, quán cà phê, karaoke), các khu loại quà lưu niệm du lịch, các sản phẩm đặc 
thể thao, giải trí mang tính chất vận động thu sắc có tính đặc thù của từng địa phương để 
hút khách. thu hút khách du lịch, như: biểu trưng du lịch 
 Thứ tư, đối với việc phát triển hệ thống Đồng Nai, tập ảnh card postal về danh thắng 
hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục và các điểm du lịch hấp dẫn của Đồng Nai, 
vụ du lịch: Bên cạnh việc Nhà nước đầu tư các biểu tượng tâm linh Cây đa ba gốc ở Núi 
quy hoạch, phát triển hệ thống hạ tầng giao Chứa chan, Chùa Đại giác, Chùa Bửu Phong, 
thông, thông tin, truyền thông, năng lượng; Chùa Ôngv..v
cấp thoát nước, môi trường và các lĩnh vực Thứ sáu, đối với việc đào tạo và phát 
liên quan đảm bảo đồng bộ để phục vụ yêu triển nguồn nhân lực du lịch: Trước mắt, 
cầu phát triển du lịch; Đầu tư nâng cấp phát cần chú trọng tổ chức các lớp đào tạo, bồi 
triển hệ thống hạ tầng văn hóa, xã hội như dưỡng ngắn ngày theo chuyên đề hoặc lĩnh 
hệ thống nhà bảo tàng, nhà hát, cơ sở khám vực, phát triển nhân lực du lịch đảm bảo số 
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe,đủ điều lượng theo từng loại hình du lịch, quy mô 
kiện, tiện nghi phục vụ khách du lịch; cần phát triển, có kiến thức chuyên môn, trình độ 
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển du 
nhân làm du lịch về thủ tục hành chính, cấp lịch và hội nhập quốc tế. Kiên quyết không 
giấy phép kinh doanh, xây dựng để phát triển để tình trạng người tham gia công tác du lịch 
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du nhưng chưa qua lớp đào tạo, bồi dưỡng về 
lịch đảm bảo chất lượng, tiện nghi đáp ứng đầu tư, quản lý, phục vụ du lịch. 
nhu cầu của khách du lịch (cơ sở lưu trú du Thứ bày, về phát triển thị trường, xúc 
lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn tiến quảng bá và thương hiệu du lịch: Chú 
du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, lữ trọng phát triển mạnh thị trường du lịch nội 
hành, hướng dẫn; phương tiện và cơ sở dịch địa, chú trọng phân đoạn khách nghỉ dưỡng, 
vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm 
dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui thông qua các loại hình du lịch city tour, du 
chơi, giải trí, thể thao, hội nghị và các mục lịch sinh thái, du lịch sông, xây dựng một số 
đích khác). chương trình kích cầu du lịch giảm giá cho 
 Thứ năm, đối với yêu cầu phát triển sản du khách nhân dịp các ngày lễ, tết trong năm. 
phẩm du lịch: cần có một quan điểm và chủ Khuyến khích việc đầu tư phát triển các khu 
trương khuyến khích các thành phần kinh tế vui chơi, giải trí cao cấp tại các khu, điểm du 
tham gia xây dựng không chỉ dựa vào nguồn lịch hiện có nhắm đến phục vụ, khai thác các 
tài nguyên du lịch sẵn có mà còn nghiên cứu đối tượng công nhân, sinh viên, học sinh. Về 
nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng của các phát triển thương hiệu du lịch: Nghiên cứu và 
thành phần xã hội để hình thành các loại hình lựa chọn một vài doanh nghiệp du lịch mạnh 
du lịch có chất lượng, đặc sắc, phong phú đa để có kế hoạch quảng bá hình ảnh, phát triển 
dạng, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng thương hiệu có vị thế cạnh tranh cao trong 
nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế. khu vực và cả nước.
 24
 Thực trạng và . . .
 Thứ tám, về đầu tư và chính sách phát hình hoạt động du lịch trên địa bàn để từ đó 
triển du lịch: Nhà nước cần đơn giản hóa nghiên cứu đề xuất hình thành một hệ thống 
các thủ tục hành chính trong việc cấp phép chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động du lịch 
kinh doanh dịch vụ lữ hành, vận tải du lịch làm cơ sở cho việc xây dựng và giao chỉ tiêu 
trên sông, trên bộ; công khai bản đồ quy phát triển du lịch hàng năm cho các ngành 
hoạch phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, kể và các địa phương. Tăng cường phổ biến, 
cả quy hoạch phát triển các bến dừng, bến đỗ hướng dẫn các khu, điểm du lịch áp dụng hệ 
trên sông phục vụ du lịch. Khuyến khích đầu thống các tiêu chuẩn ngành, trước mắt là hệ 
tư các khu, điểm du lịch mới, cho vay vốn thống nhà vệ sinh phục vụ du lịch. Nâng cao 
ưu đãi, đồng thời có biện pháp tháo gỡ một vai trò và trách nhiệm của chính quyền địa 
số khó khăn vướng mắc về thuế trong việc phương trong việc bảo đảm môi trường, văn 
chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông minh du lịch, an ninh, trật tự, an toàn xã hội 
nghiệp hoặc lâm nghiệp sang phục vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch.
để các nhà đầu tư du lịch yên tâm. Thực hiện 
chính sách khuyến khích xã hội hóa, thu hút KÊT LUÂN
các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư Thông qua phân tích SWOT, khảo sát 
phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du và vận dụng phương pháp phân tích các 
lịch, phát triển nhân lực và quảng bá, xúc tiến nhân tố khám phá, phân tích tương quan hồi 
du lịch. quy, nhóm nghiên cứu đã tìm ra 6 nhân tố 
 Thứ chín, đối với công tác quản lý nhà có tác động đến việc thu hút du khách: (1) 
nước về du lịch: Tăng cường năng lực cơ Tài nguyên du lịch nhân văn, (2) Ẩm thực 
quan quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh; và dịch vụ hỗ trợ, (3) Dịch vụ du lịch, (4) Cơ 
phối hợp, liên kết giữa du lịch với các ngành sở hạ tầng, (5) Sản phẩm du lịch và thái độ 
trong tỉnh và các địa phương để phát triển du người dân, (6) Điểm thu hút du lịch. Từ đó, 
lịch. Thiết lập đường dây nóng về du lịch để đề xuất đến tỉnh Đồng Nai những giải pháp 
tư vấn, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ những điều chỉnh sự tác động của các nhân tố thông 
khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, các qua các chính sách để nâng cao hoạt động 
doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có tổ thu hút du khách vào tỉnh. Việc chọn mẫu 
chức hoạt động du lịch, kể cả cho du khách thuận tiện có thể gây khó khăn trong việc 
đến Đồng Nai. Tổ chức việc thống kê, theo khái quát hóa, và đó cũng chính là hướng 
dõi, quản lý về nội dung, chất lượng các loại nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Bruce & K. Landon (2004), Tư duy chiến lược, NXB Tổng hợp, TP.HCM.
2. Ban Quản lý Di tích Danh thăng Đồng Nai (2013), Số liệu thống kê.
3. Buhalis, D., 2000. Marketing the competitive destination of the future, Tourism Management, 21 
 (1): 97-116.
4. Christopher Lovelock & Jochen Wirtz (2004). Services Marketing – People – Technology – Strategy, 
 Fifth Edition, Prentice Hall.
 25
 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
5. Cục Thống kê Đồng Nai (2013), Niên giám thống kê Đồng Nai.
 6. Foster D. (1999), Measuring Customer Satisfaction in the Tourism industry. Third International & 
 Sixth National Research Conference on Quality Management.
 7. Gartrell, R.B. (1994). Destination Marketing for Convention and Visistor Bureaus, 2nd ed. Dubu-
 que: Kendall/ Hunt Publishing Co.
 8. Hà Nam Khánh Giao & ctg (2012), Marketing địa phương tỉnh Bến tre, Sở khoa học Công nghệ 
 tỉnh Bến tre.
 9. Martin Roll (2009), Chiến lược Thương hiệu Châu Á, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội .
 10. Nguyễn Văn Dung (2009), Chiến lược và chiến thuật quảng bá Marketing Du lịch, Nhà xuất bản 
 Giao thông vận tải .
 11. Porter M. (2008), Lợi thế cạnh tranh (bản dịch), Nxb Trẻ, TP.HCM.
 12. Kotler P.& ctg (2004), Marketing các địa phương Châu Á, Thành phố Hồ Chí Minh
 13. Kotler P., Micheal Alan Hamlin, Irving Rein, Donald H. Hailer, Tiếp thị địa phương Châu Á (bản 
 dịch) – Chương trình Quản lý kinh tế Fullbright.
 14. Kotler P., Micheal Alan Hamlin, Irving Rein, Donald H. Hailer (1993), Places Marketing, Free 
 Press, NY.
 15. Sở văn hóa thể thao du lịch Đồng Nai (2013), Niên giám thống kê Đồng Nai .
 16. Tổng cục Du lịch việt Nam (2000), Non nước Việt Nam, Hà Nội. 
 17. Tuyên & ctg (2010), Khảo sát ý kiến của khách du lịch nước ngoài về những điểm mạnh – điểm yếu 
 của du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng, Trường Đại học Đà Lạt
 26

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nham_phat_trien_du_lich_dong.pdf