Thực trạng và định hướng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ góp phần bảo tồn di sản văn hóa Huế

Ngay sau khi được công nhận là Di sản văn hóa thế giới (1993), công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa Huế đã từng bước được đẩy mạnh và ngày càng đạt nhiều kết quả đáng khích lệ; chỉ sau một thời gian ngắn di tích Huế đã vượt qua thời kỳ cứu nguy khẩn cấp để bước vào giai đoạn bảo tồn và phát triển bền vững (đánh giá của UNESCO, năm 1998). Cố đô Huế hoàn toàn có quyền tự hào là một trong những địa phương tiên phong của cả nước về công tác bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hóa một cách có hệ thống, khoa học, toàn diện và đúng hướng. Trong đó, việc ứng dụng KHCN vào công tác bảo tồn di sản đã được xem trọng và vận dụng một cách thích hợp.

pdf 12 trang thom 04/01/2024 2120
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và định hướng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ góp phần bảo tồn di sản văn hóa Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng và định hướng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ góp phần bảo tồn di sản văn hóa Huế

Thực trạng và định hướng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ góp phần bảo tồn di sản văn hóa Huế
70 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
* Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế.
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU, 
ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
GÓP PHẦN BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA HUẾ
 Phan Thanh Hải*
Đặt vấn đề
Khoa học và công nghệ (KHCN) được rất nhiều quốc gia trên thế giới ứng 
dụng để bảo tồn, phát huy các giá trị di sản và di tích đồng thời quảng bá ý nghĩa 
lịch sử và văn hóa của các di sản đến với đông đảo công chúng. Với một số di tích 
đã bị mất hay đang bị đe dọa thì việc ứng dụng công nghệ là điều thực sự cần thiết 
để tái hiện hình ảnh di tích và để di tích ấy không tiếp tục bị hư hỏng bởi sự tác 
động của con người, khí hậu và thời gian.
Ngay sau khi được công nhận là Di sản văn hóa thế giới (1993), công tác bảo 
tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa Huế đã từng bước được đẩy mạnh và 
ngày càng đạt nhiều kết quả đáng khích lệ; chỉ sau một thời gian ngắn di tích Huế 
đã vượt qua thời kỳ cứu nguy khẩn cấp để bước vào giai đoạn bảo tồn và phát triển 
bền vững (đánh giá của UNESCO, năm 1998). Cố đô Huế hoàn toàn có quyền tự 
hào là một trong những địa phương tiên phong của cả nước về công tác bảo tồn, tôn 
tạo các di sản văn hóa một cách có hệ thống, khoa học, toàn diện và đúng hướng. 
Trong đó, việc ứng dụng KHCN vào công tác bảo tồn di sản đã được xem trọng và 
vận dụng một cách thích hợp. 
 Với nhận thức nghiên cứu KHCN sẽ tạo điều kiện thuận lợi để quản lý, bảo 
tồn di sản văn hóa triều Nguyễn một cách bền vững và có hệ thống, trong những 
năm qua đội ngũ cán bộ, chuyên viên của Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế 
(Trung tâm) đã mạnh dạn đăng ký, chủ trì, phối hợp thực hiện nhiều dự án, đề tài 
nghiên cứu ở nhiều cấp, và đạt được không ít thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh 
vực. Nhiều đề tài và dự án đã được áp dụng rộng rãi vào thực tiễn. 
1. Đánh giá thực trạng nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ góp 
phần bảo tồn di sản ở quần thể di tích cố đô Huế
Ngay từ những ngày đầu quần thể di tích cố đô Huế được công nhận di sản 
thế giới, Trung tâm đã đưa ứng dụng KHCN vào các dự án, các kế hoạch chiến 
lược như một điều kiện quan trọng có ý nghĩa pháp lý, làm cơ sở cho hoạt động 
bảo tồn di sản. Theo đó, Trung tâm đã tiến hành quay phim, chụp hình, lưu giữ các 
KHOA HỌC VÀ ĐỜI SỐNG 
71Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
tư liệu bằng các yếu tố kỹ thuật công nghệ hiện đại nhất có thể nhằm bảo quản tốt 
nhất các tư liệu và các công trình di tích. Tiếp đó, Trung tâm đã nỗ lực cùng các ban 
ngành xây dựng và trình Chính phủ các dự án chiến lược để tạo ra cơ sở pháp lý và 
khoa học để bảo tồn di sản một cách bền vững, điển hình như: Dự án Quy hoạch 
bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế, giai đoạn 1996-2010 (Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 105/TTg, ngày 12 tháng 02 năm 1996), Dự 
án Điều chỉnh Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế, giai đoạn 
2010-2020 (Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 818/QĐ-TTg, ngày 7 tháng 6 
năm 2010), Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị di tích 
cố đô Huế (Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1880/QĐ-TTg ngày 12 tháng 
12 năm 2012); và gần đây là Kế hoạch quản lý quần thể di tích cố đô Huế, giai 
đoạn 2015-2020, định hướng đến 2030 (tại Quyết định số1057/QĐ-UBND ngày 
09 tháng 6 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Những dự án, kế hoạch mang tính chiến lược trên đã đánh giá các yếu tố tác 
động đến “Giá trị nổi bật toàn cầu” của quần thể di tích Huế; xác định các mục tiêu, 
chính sách dài hạn, xây dựng các chương trình, kế hoạch, thứ tự ưu tiên đầu tư cho 
việc đưa KHCN vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế. Đồng 
thời, thảo kế hoạch và đề ra các nhóm giải pháp về bảo tồn và phát huy giá trị di 
tích và di sản văn hóa phi vật thể; bảo tồn các giá trị di sản tư liệu, môi trường cảnh 
quan đô thị và cảnh quan thiên nhiên gắn liền với di tích; khoanh vùng bảo vệ và 
đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo tồn di sản 
một cách bền vững. Một trong những giải pháp quan trọng trong công tác bảo tồn 
phát huy giá trị di sản chính là đẩy mạnh công tác nghiên cứu KHCN trong việc 
bảo tồn di sản của cố đô Huế. 
Trong nhiều năm qua, Trung tâm đã tích cực đẩy mạnh công tác nghiên cứu 
khoa học, chủ động phối hợp, liên kết với các cơ quan bảo tồn di sản thế giới, các 
viện nghiên cứu đầu ngành, trường đại học, các nhà khoa học trong và ngoài nước 
nhằm triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, từng bước làm rõ và bổ sung 
đầy đủ những giá trị di sản trên nhiều lĩnh vực: Văn hóa vật thể, văn hóa phi vật 
thể, bảo tàng, khảo cổ học, cảnh quan môi trường Đến nay, Trung tâm đã phối 
hợp nghiên cứu thực hiện nhiều đề tài, chuyên đề nghiên cứu khoa học trên các 
lĩnh vực sau.
* Lĩnh vực bảo tồn, trùng tu di sản văn hóa vật thể
Các di sản của cố đô Huế đã 5 lần được UNESCO vinh danh: Quần thể di 
tích cố đô Huế - văn hóa vật thể (1993); Nhã nhạc-âm nhạc cung đình Việt Nam - 
văn hóa phi vật thể (2003); Mộc bản triều Nguyễn (2009), Châu bản triều Nguyễn 
(2014), và Thơ văn trên kiến trúc cung đình Huế (2016) – là 3 di sản tư liệu hay di 
sản ký ức thế giới. Điều đó càng nâng cao vị thế của cố đô Huế, đồng thời đặt ra 
yêu cầu nghiêm ngặt cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
72 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
Quần thể di tích cố đô Huế sau khi được UNESCO công nhận đã ngày càng 
được quan tâm bảo tồn, tôn tạo nhằm giữ gìn toàn vẹn những di sản vô giá của 
dân tộc cho các thế hệ mai sau và phát huy giá trị trong việc thu hút khách du lịch, 
phát triển kinh tế dịch vụ, đồng thời phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập của cộng 
đồng. Cho đến nay, Trung tâm vẫn được UNESCO và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du 
lịch đánh giá là đơn vị hàng đầu trong công tác trùng tu bảo tồn di tích. Trong mấy 
chục năm qua, Trung tâm đã nghiên cứu phục hồi, trùng tu tôn tạo được khoảng 
150 công trình, hạng mục di tích, tiêu biểu như dự án trùng tu Ngọ Môn, điện Thái 
Hòa, Hiển Lâm Các, cụm di tích Thế Miếu, cung Diên Thọ, Duyệt Thị Đường, 
cung Trường Sanh, hệ thống trường lang Tử Cấm Thành (Đại Nội); Minh Lâu, 
điện Sùng Ân, Hữu Tùng Tự, Bi Đình (lăng Minh Mạng); điện Hòa Khiêm, Minh 
Khiêm Đường, điện Ôn Khiêm (lăng Tự Đức); Thiên Định Cung, Bi Đình (lăng 
Khải Định); chùa Thiên Mụ, cung An Định, các cổng của Kinh Thành Huế, hạ tầng 
khu vực Kinh Thành, Hoàng Thành, sông Ngự Hà...
Ngoài ra, hàng trăm công trình khác đã được bảo quản chống xuống cấp, hệ 
thống sân vườn các di tích được tu bổ hoàn nguyên, hệ thống cơ sở hạ tầng các di 
tích được đầu tư, không gian hoang phế được thu hẹp dần... 
Hầu hết các di tích đều được bảo quản cấp thiết, bằng các biện pháp chống 
dột, chống sập, chống mối mọt, chống cây cỏ xâm thực, gia cố và thay thế các bộ 
phận bị hư hỏng. KHCN được áp dụng trực tiếp vào công tác trùng tu, tu bổ nhằm 
xử lý triệt để các hiện tượng này, bảo đảm ngăn ngừa sự xuống cấp của công trình 
một cách hiệu quả nhất. Bảo tồn, trùng tu di tích là hoạt động giữ gìn sự an toàn 
cho di sản khỏi bị tổn hại, bị xuống cấp hoặc phá hoại. Nói cách khác là bảo quản, 
giữ gìn một công trình, một kết cấu tại một địa điểm ở tình trạng hiện tại và hạn 
chế tối đa sự xuống cấp của công trình, kết cấu đó. Như vậy, hoạt động bảo tồn là 
tất cả những nỗ lực nhằm hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa của các di sản 
văn hóa nhằm bảo đảm sự an toàn và tồn tại lâu dài cho di tích, và khi cần đến phải 
đảm bảo việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo để khai thác nhằm phục 
vụ cho hoạt động phát triển du lịch. Trong thời gian qua với sự hợp tác của nhiều 
tổ chức, đơn vị trong nước và quốc tế, Trung tâm đã tiến hành hàng chục dự án 
nghiên cứu khoa học, bảo tồn trùng tu và đào tạo nhân lực, phục vụ cho sự nghiệp 
bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Có thể kể tên một số dự án tiêu biểu như: Các 
dự án phối hợp với chuyên gia Cộng hòa Pháp trùng tu thích nghi nhà hát Duyệt 
Thị Đường, xử lý và chống mối Hiển Lâm Các; các dự án phối hợp với chuyên gia 
Ba Lan trùng tu Thế Tổ Miếu, phục hồi Linh Tinh Môn-Văn Miếu, phục hồi nhà 
bia Thị Học; các dự án phối hợp với chuyên gia Cộng hòa Liên bang Đức trùng tu 
phục hồi tranh tường cung An Định, Tối Linh Từ, bình phong và khu mộ lăng Tự 
Đức, trang trí tranh tường Tả Vu- điện Cần Chánh; các dự án phối hợp với chuyên 
gia Nhật Bản trùng tu Hữu Tùng Tự-lăng Minh Mạng, điện Long Đức, điện Chiêu 
Kính (Hoàng Thành) (xem Phụ lục).
73Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
Trong các dự án trên, KHCN đã trực tiếp được ứng dụng và phát huy vai trò 
của mình, không chỉ nhằm bảo vệ di sản, tăng khả năng chịu đựng của di tích, giảm 
thiểu các tổn hại và nguy cơ tổn hại, tăng tuổi thọ công trình mà còn góp phần cải 
thiện và nâng cao các kỹ thuật, công nghệ truyền thống, cải thiện về nhận thức, 
bồi đắp tri thức cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên, thợ thầy đang trực tiếp quản lý, 
bảo tồn di sản. Đó cũng là một phương cách hữu hiệu để đào tạo nhân lực cho sự 
nghiệp bảo tồn di sản lâu dài của cố đô Huế.
* Lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được coi là hai bộ phận hữu cơ cấu thành 
kho tàng di sản văn hóa dân tộc. Chúng luôn gắn bó mật thiết, có tác động tương 
hỗ và tôn vinh lẫn nhau, nhưng vẫn có tính độc lập tương đối: Di sản văn hóa vật 
thể là cái hữu hình, tồn tại dưới dạng vật chất, chứa đựng những hồi ức sống động 
của loài người, là bằng chứng vật chất của các nền văn hóa, văn minh nhân loại. 
Di sản văn hóa phi vật thể là cái vô hình, chỉ được lưu truyền và biểu hiện bằng 
hình thức truyền miệng, truyền nghề và các dạng bí quyết nghề nghiệp khác. Phần 
lớn di sản văn hóa phi vật thể chỉ có thể biểu hiện các mặt giá trị thông qua các cử 
chỉ, hoạt động trình diễn của các nghệ nhân dân gian - những chủ thể sáng tạo văn 
hóa và chủ sở hữu các di sản. Di sản văn hóa phi vật thể tồn tại phụ thuộc rất nhiều 
vào nhận thức và hành vi của các chủ thể sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu di sản. 
Trong những trường hợp cá biệt, chủ thể sáng tạo văn hóa và chủ sở hữu di sản là 
một cộng đồng cư dân, thì ý chí, khát vọng, nhu cầu, thậm chí lợi ích của họ cũng 
có tác động không nhỏ đến sự tồn vong của di sản văn hóa phi vật thể. Và, chính 
họ là nhân tố quyết định những di sản văn hóa phi vật thể nào cần được bảo tồn, 
phương cách bảo tồn, sử dụng và khai thác chúng nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng 
thụ văn hóa của cá nhân và cộng đồng. Chính vì những đặc thù như vậy, nên để 
bảo tồn giá trị văn hóa phi vật thể cần phải ứng dụng những thành tựu KHCN hiện 
đại để lưu lại hình ảnh, lời nói, âm thanh, bài bản, điệu nhạc, điệu múa, nghi lễ 
Xác định được nội dung nghiên cứu như vậy nên các kế hoạch dự án triển khai của 
Trung tâm đều ưu tiên ứng dụng KHCN để bảo tồn và khai thác, phát huy các di 
sản phi vật thể. Hàng chục dự án về lĩnh vực này đã được triển khai và đạt kết quả 
tốt, được UNESCO đánh giá cao. Điển hình là Chương trình quốc gia về bảo tồn và 
phát huy Nhã nhạc – âm nhạc cung đình Việt Nam (do UNESCO tài trợ một phần, 
từ năm 2005-2008); các dự án, đề tài nghiên cứu về bài bản Nhã nhạc, tuồng cung 
đình, múa cung đình, bài bản Thài; các dự án nghiên cứu phục hồi các lễ hội cung 
đình như lễ tế Giao, tế Xã Tắc, lễ Truyền Lô, nghi thức tế Miếu Các dự án này 
còn gắn chặt với công tác quảng bá và phát huy giá trị di sản, gắn liền với các kỳ 
Festival văn hóa và Festival nghề truyền thống Huế.
* Lĩnh vực cảnh quan môi trường 
Trong lối thiết kế kiến trúc cảnh quan các khu vực di tích thuộc quần thể di 
tích cố đô Huế thì các thành tố mặt nước, cây xanh, sân vườn, cây kiểng luôn 
74 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
là những thành phần không thể thiếu để tạo nên bố cục cảnh quan chung của công 
trình. Chúng góp phần tạo ra những nét rất riêng cho phong cách kiến trúc cung 
đình của vùng đất Thần kinh. Tuy nhiên, để có thể tái hiện được những nét đặc sắc 
của các yếu tố cảnh quan trong bố cục kiến trúc cảnh quan di tích thì vẫn còn rất 
nhiều vấn đề cần được đáp ứng. Trung tâm đã khảo sát, phân loại và số hóa các loại 
cây cổ thụ trong quần thể di tích, có chính sách bảo tồn và hệ thống quản lý khoa 
học hệ thống cây xanh, giảm thiểu các thiệt hạ do thời gian và khí hậu khắc nghiệt 
ở miền Trung. Ứng dụng KHCN trực tiếp vào việc quản lý, chăm sóc cây như: 
phòng trừ sâu bệnh, quét vôi gốc cây, chống đỡ, bồi dục, xử lý cây phụ sinh đeo 
bám, quy hoạch trồng dặm, trồng mới, bước đầu đã hạn chế sự tổn hại của hệ 
thống cây xanh và từng bước ngăn ngừa được sâu bệnh. Tuy nhiên, các biện pháp 
trên do kinh phí còn hạn chế nên chỉ mới thực hiện trên diện hẹp, chưa đồng bộ, 
chưa định kỳ, các quy trình biện pháp kỹ thuật còn hạn chế nên hệ thống cây xanh 
thuộc các khu vực di tích chưa được chăm sóc, bảo vệ đúng quy trình và hiệu quả 
chưa toàn diện. Một số đề tài đáng chú ý trên lĩnh vực này như: Bảo tồn, lưu giữ 
giống sen trắng phục vụ tôn tạo cảnh quan cho hồ Thái Dịch-Đại Nội Huế; Điều 
tra hiện trạng hệ thống cây xanh, ao hồ và đề xuất giải pháp bảo tồn, tôn tạo cảnh 
quan cho các khu di tích thuộc quần thể di tích cố đô Huế; Bảo tồn, tôn tạo vành 
đai xanh bảo vệ lăng Minh Mạng và lăng Cơ Thánh
* Lĩnh vực bảo tàng, trưng bày triển lãm 
Ứng dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong trưng bày bảo tàng nhằm giúp 
cho du khách hiểu rõ hiện vật như trong bối cảnh mà nó tồn tại. Điều này đưa đến 
hiệu quả rất lớn đối với du khách và công tác quản lý hiện vật. Bảo tàng với tư cách 
là một thiết chế văn hóa đặc thù trong việc bảo vệ và phát huy các giá trị di sản, 
mà cụ thể là khả năng tổ chức không gian văn hóa để trình diễn các loại hình nghệ 
thuật. Trước đây, chúng ta mới chỉ khai thác bảo tàng ở chức năng bảo vệ phát huy 
di sản văn hóa vật thể mà chưa nhận thức thật đúng đắn rằng, cái cốt lõi, cái tinh 
túy nhất trong di sản văn hóa vật thể lại chính là các giá trị văn hóa phi vật thể mà 
nó hàm chứa. Việc ứng dụng KHCN sẽ giải đáp được vấn đề này. Khả năng của bảo 
tàng tạo lập không gian cho việc tiếp cận, đối thoại giữa công chúng với sưu tập 
hiện vật và giữa công chúng với nhau, khiến bảo tàng có thể chủ động tham gia vào 
việc bảo vệ di sản văn hóa, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về giá trị 
di sản văn hóa. Trong khuôn khổ các “chương trình giáo dục” của các bảo tàng, các 
chủ thể có điều kiện trình diễn và giới thiệu những giá trị văn hóa phi vật thể tiêu 
biểu mà mình nắm giữ cho đông đảo công chúng bảo tàng. Bằng ứng dụng khoa học 
công nghệ cùng một lúc, chúng ta có thể tôn vinh giá trị văn hóa và các nghệ nhân.
Ứng dụng KHCN vào việc bảo tồn các hiện vật đã giải quyết nhiều vấn đề 
cùng một lúc và đảm bảo tính chất bảo tồn bền vững. Điều này được thể hiện qua 
các đề tài nghiên cứu và các dự án mà Trung tâm đã thực hiện trong nhiều năm 
75Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
qua, tiêu biểu như dự án phục chế đồ sứ ký kiểu, dự án nghiên cứu phục chế trang 
phục cung đình và đồ thờ tự, dự án số hóa hệ thống cổ vật; ... c thực hiện có hiệu quả như: “Nghiên 
cứu ứng dụng dữ liệu ảnh vệ tinh VNREDSAT-1 và hệ thông tin địa lý phục vụ bảo 
tồn các di sản văn hóa và di sản thiên nhiên ở miền Trung, thử nghiệm tại thành phố 
Huế và Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng”. Ứng dụng công nghệ 3D trong trưng 
bày hiện vật. Dự án phục dựng các công trình hư hỏng hoàn toàn bằng công nghệ 
3D để làm tiền đề cho xây dựng dự án trùng tu di tích một cách chuẩn mực nhất. 
Nhiều công trình dự án được thực hiện và đưa vào ứng dụng và đã thu được kết 
quả cao, tiêu biểu là các dự án phục hồi hình ảnh vườn Thiệu Phương, Hổ Quyền, 
các cung điện trong khu vực Hoàng Thành, Hiển Lâm Các bằng công nghệ 3D
2. Định hướng ứng dụng KHCN vào công tác bảo tồn di sản trong thời gian tới
Từ những kết quả đạt được, có thể khẳng định, hoạt động nghiên cứu khoa 
học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong 
thời gian qua đã gắn liền và trực tiếp phục vụ có hiệu quả các yêu cầu đặt ra từ hoạt 
động thực tiễn, đáp ứng kịp thời cả nhiệm vụ chính trị cũng như khoa học, tác động 
tích cực tới sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ trẻ và góp phần nâng cao hiệu quả 
quản lý nhà nước và phát triển sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong 
bối cảnh mới. Cũng nhờ những nỗ lực đó, đến nay Trung tâm có hơn 300 cán bộ 
có trình độ đại học và trên đại học thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau (trong đó 
đã đào tại tại chỗ và phối hợp đào tạo tại nước ngoài 6 tiến sĩ, 30 thạc sĩ, hàng chục 
cử nhân chuyên ngành Nhã nhạc, tuồng cung đình, múa cung đình). Bên cạnh 
những thuận lợi, cũng có không ít những khó khăn và sự bất cập trong công tác 
nghiên cứu khoa học do những nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
+ Trung tâm còn thiếu một kế hoạch chiến lược để phát triển, ứng dụng 
KHCN trên lĩnh vực bảo vệ di sản và phát huy giá trị văn hóa gắn liền với các kế 
hoạch chiến lược của địa phương, bộ, ngành trung ương. Bên cạnh đó, tỉnh cũng 
chưa thật sự chú trọng và gắn chặt nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng KHCN vào lĩnh 
vực di sản văn hóa. Đây là một điểm bất cập cần được khắc phục.
+ Các cơ sở đào tạo, các đơn vị nghiên cứu về KHCN bảo vệ và phát huy giá 
trị di sản còn non trẻ, lực lượng mỏng nên nhìn chung đội ngũ những người làm 
công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ ở lĩnh vực di sản hiện đã thiếu, lại chưa 
có cơ sở để bổ sung kịp thời.
77Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
+ Nguồn kinh phí dành cho công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN còn hạn 
hẹp, do đó, chưa có điều kiện xây dựng những trung tâm nghiên cứu ứng dụng 
KHCN quy mô lớn, chất lượng cao, trở thành đầu tàu trong lĩnh vực hoạt động này.
+ Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ trong 
nhiều lĩnh vực, nhiều chuyên ngành, nhiều bộ môn khoa học, công nghệ khác 
nhau. Thời gian qua, chúng ta chưa có sự phối hợp đồng bộ trong quá trình nghiên 
cứu, ứng dụng KHCN phục vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
+ Cơ chế chính sách và những quy định cụ thể đối với việc triển khai nghiên 
cứu, ứng dụng KHCN trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa còn nhiều bất 
cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động 
trên nhiều lĩnh vực này. 
Từ những trình bày trên, tôi xin đề xuất một số nhiệm vụ đối với công tác 
nghiên cứu ứng dụng KHCN trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn 
hóa trong thời gian tới:
+ Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển KHCN trên lĩnh vực 
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phải được xem là một nội dung quan trọng 
hàng đầu của chiến lược phát triển KHCN của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và 
của tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016-2021, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Tổ chức nghiên cứu xây dựng để sớm hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ 
chế, chính sách và những quy định cụ thể đối với việc triển khai nghiên cứu, ứng 
dụng KHCN trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
+ Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành về bảo tồn trùng tu di 
tích, bảo tàng, tôn tạo cảnh quan
+ Mở hệ đào tào chuyên ngành di sản văn hóa phi vật thể tại các trường đại 
học, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng trong nước và nước ngoài, nhằm xây 
dựng đội ngũ cán bộ có trình cao về nghiên cứu, ứng dụng KHCN trong bảo vệ và 
phát huy giá trị di sản văn hóa.
+ Cần đầu tư xây dựng một trung tâm nghiên cứu, ứng dụng KHCN bảo tồn 
di tích, hiện vật bảo tàng tại cố đô Huế.
+ Xây dựng chiến lược triển khai hợp tác về nghiên cứu, ứng dụng KHCN 
trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du 
lịch với Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Công 
nghệ Việt Nam.
+ Đề nghị nhà nước tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu phát triển văn 
hóa tong đó về lĩnh vực di sản văn hóa, cần bổ sung mục tiêu nghiên cứu ứng dụng 
KHCN trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
+ Tăng cường giao lưu mở rộng hợp tác về lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng 
KHCN trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
78 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
Kết luận
Nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ 
là điều kiện, cơ sở quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý, bảo tồn, phát huy 
di sản văn hóa tại cố đô Huế. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực này trong 
thời gian qua của Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế là rất đáng kể nhưng vẫn 
chưa tương xứng và chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, bảo tồn một di sản sống 
động và phong phú như di sản văn hóa Huế. Việc tự nâng cao khả năng nghiên cứu, 
ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo tồn, mở rộng hợp tác quốc 
tế, quốc gia trong lĩnh vực nghiên cứu là những điều kiện mang tính bắt buộc để 
Trung tâm thực hiện và hoàn thành tốt những trọng trách to lớn trong công cuộc 
bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vô giá của cố đô Huế, góp phần xây dựng 
thành công thương hiệu “Một điểm đến 5 di sản”, để Huế thực sự trở thành một 
điểm sáng trên bản đồ di sản và du lịch của thế giới. 
 P T H
PHỤ LỤC
CÁC DỰ ÁN HỢP TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC 
TRÙNG TU BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
STT Tên chương trình Năm Cơ quan tài trợ và hợp tác
1 Trùng tu di tích Ngọ Môn. 1992 Quỹ Ủy thác Nhật Bản thông qua UNESCO 
2 Trùng tu di tích Văn Thánh. 1995 Hội Người yêu Huế tại Paris 
3 Gỗ lim phục vụ trùng tu di tích Huế. 1995 Chính phủ nước CHDCND Lào 
4 Trùng tu Hữu Tùng Tự (Lăng Minh Mạng). 1996
Toyota Foundation và Japan Foundation 
(Nhật Bản) 
5 Trùng tu cửa Quảng Đức. 1996 Hội Thương mại Việt - Mỹ ở Honolulu (Mỹ) 
6 Phục chế ba án thờ các vua Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân (Thế Miếu). 1996
Đại sứ Anh và 10 công ty của Anh tại 
Việt Nam tài trợ 
7 Bảo tồn trùng tu công trình Minh Lâu (Lăng Minh Mạng). 
1997-
1999
Ngân hàng American Express (Mỹ) 
thông qua Quỹ Di tích Thế giới WMF 
8 Thiết bị cho phòng Hóa nghiệm Bảo tồn. 1997 Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO 
9 Bảo tồn trùng tu công trình Hưng Miếu. 1997 Thủ tướng Chính phủ Thái Lan 
10
Tu bổ khẩn cấp các công trình bị hư 
hỏng do cơn lốc tháng 9/1997 (Cung 
Diên Thọ). 
1997 Trung tâm Di sản Thế giới của UNESCO 
11 Bảo tồn trùng tu công trình Thế Tổ Miếu. 
1997-
1998
Xử lý nợ giữa nước CHXHCN Việt Nam 
và Chính phủ Ba Lan với sự hợp tác của 
các chuyên gia Xí nghiệp Bảo tồn Tài 
sản Văn hóa Ba Lan (PKZ) 
12 Trùng tu tôn tạo Nhà Bát giác phía đông (Đại Nội, Huế). 1998
Đại sứ Canada thông qua Trung tâm 
Nghiên cứu và Hợp tác Quốc tế CECI 
13 Hệ thống Bia biển chỉ dẫn tham quan di tích (đợt 1). 1999
Đại sứ Canada thông qua Trung tâm 
Nghiên cứu và Hợp tác Quốc tế CECI 
79Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
14 Hỗ trợ phục hồi các công trình di tích do hậu quả lũ lụt năm 1999. 1999 UNESCO 
15 Bảo tồn trùng tu công trình Bi đình (lăng Minh Mạng). 
2001-
2003
Quỹ Di tích Thế giới (World Monuments 
Fund) 
16 Hệ thống Bia biển chỉ dẫn tham quan di tích (đợt 2). 2001
Đại sứ Canada thông qua Trung tâm 
Nghiên cứu và Hợp tác Quốc tế CECI 
17 Trùng tu tôn tạo Nhà hát Duyệt Thị Đường. 
1998-
2001
Chính phủ Pháp và các công ty của 
Pháp, EDF, CBC, PAIMBEUF ủy thác cho 
tổ chức CODEV Việt Pháp đóng góp. 
18 Trùng tu tôn tạo di tích Hiển Đức Môn (Lăng Minh Mạng). 
2008 
-2009
- Quỹ Robert W. Wilson Challenge to 
Conserve Our Heritage thông qua tổ 
chức World Monuments Fund, Mỹ. 
- Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng 
sản Việt Nam.
19 Gỗ phục vụ trùng tu di tích Huế. 2008 Chính phủ nước CHDCND Lào 
20 Xây dựng mạng lưới cộng đồng hỗ trợ bảo tồn khu vực di sản Huế. 
2008-
2009
Hội đồng Vùng Nord Pas de Calais, 
Pháp 
21
Xây dựng lộ trình chuẩn bị kế hoạch 
quản lý và chương trình xây dựng 
năng lực cho khu vực di sản Huế 
(giai đoạn 1). 
2008-
2009
Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan thông 
qua Công ty Tư vấn giải pháp đô thị 
Urban Solutions, Hà Lan 
22
Bảo tồn trùng tu cổng và bình phong 
khu mộ vua ở lăng Tự Đức kết hợp 
đào tạo kỹ thuật.
2009-
2010
Bộ Ngoại giao CHLB Đức thông quan 
Hiệp hội Bảo tồn Di sản Văn hóa Đức và 
Nhóm GCREP. 
23 Bảo tồn tu bổ và tôn tạo bia Thị học-Quốc Tử Giám Huế.
2010-
2011
Chương trình hỗ trợ quốc tế 2010 của 
Bộ Ngoại giao Cộng hòa Ba Lan thông 
qua Đại sứ quán Ba Lan tại Việt Nam 
24
Dự án Đào tạo kỹ thuật và bảo tồn, 
tu sửa tại công trình Tối Linh Từ - 
Phủ Nội Vụ, Hoàng Thành Huế.
2011-
2012
Bộ Ngoại giao CHLB Đức thông quan 
Hiệp hội Bảo tồn Di sản Văn hóa Đức và 
Nhóm GCREP. 
25 Trùng tu tôn tạo di tích Tả Tùng Tự (Lăng Minh Mạng). 
2011-
2012
Quỹ Robert W. Wilson Challenge to 
Conserve Our Heritage thông qua tổ 
chức World Monuments Fund, Mỹ. 
26
Bảo tồn tu bổ công trình Linh Tinh 
Môn-Văn Miếu Huế và đào tạo bảo 
tồn. 
2011
Chương trình hỗ trợ quốc tế 2010 của 
Bộ Ngoại giao Cộng hòa Ba Lan thông 
qua Đại sứ quán Ba Lan tại Việt Nam 
27
Dự án Đào tạo bảo tồn cho cán bộ 
kỹ thuật của khu di sản Huế và miền 
Trung Việt Nam. 
2012
Chương trình hỗ trợ quốc tế 2012 của 
Bộ Ngoại giao Cộng hòa Ba Lan thông 
qua Đại sứ quán Ba Lan tại Việt Nam
28
Dự án Đào tạo kỹ thuật và bảo tồn 
phục hồi nội thất công trình Tả Vu - 
Hoàng Thành Huế. 
2012-
2013
Bộ Ngoại giao CHLB Đức thông quan 
Hiệp hội Bảo tồn Di sản Văn hóa Đức và 
Nhóm GCREP. 
29 Dự án Bảo tồn phục chế các án thờ ở Triệu Tổ Miếu - Đại Nội Huế.
2013- 
2014
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (Quỹ Đại sứ về 
Bảo tồn Văn hóa Hoa Kỳ-AFCP), thông 
qua Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP 
Hồ Chí Minh
80 Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
30
Dự án Bảo tồn, tu bổ di tích Triệu Tổ 
Miếu (phần Tiền điện) tại Khu Di sản 
Thế giới Hoàng Thành Huế.
2014-
2017
Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (Quỹ Đại sứ về 
Bảo tồn Văn hóa Hoa Kỳ-AFCP), thông 
qua Tổng Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP 
Hồ Chí Minh
31 Chương trình phối hợp nghiên cứu với Đại học Waseda, Nhật Bản.
GĐ2: 
2014-
2018
Đại học Waseda, Nhật Bản
32 Dự án Phục hồi tranh tường nội thất cung An Định - giai đoạn 1. 2003
Văn phòng Đối ngoại CHLB Đức thông 
qua ĐSQ Đức tại Hà Nội. 
33 Dự án Phối hợp nghiên cứu, đào tạo và bảo tồn tại Khu di tích Huế. 
2005-
2012
Viện Di sản thế giới UNESCO-Đại học 
Waseda, Nhật bản 
34
Tu bổ, phục hồi tranh tường nội thất 
cung An Định và đào tạo kỹ thuật-
giai đoạn 2. 
2005-
2008
Bộ Ngoại giao Đức thông qua Hiệp hội 
Trao đổi Văn hóa Leibniz, Hiệp hội Đông 
Tây hội ngộ. 
35 Lắp đặt đèn năng lượng mặt trời tại khu vực Đại Nội. 2013 Hãng Hàng không Asiana Airlines
36
Dự án Bảo tồn trung tu di tích kết 
hợp đào tạo kỹ thuật tại Bi đình, lăng 
Tự Đức 
2013
Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Ba Lan 
thông qua Đại sứ quán Ba Lan tại Việt 
Nam
37 Chương trình Nâng cao năng lực quản lý quần thể di tích Huế. 2014 Do UNESCO hỗ trợ
38 Dự án Bảo tồn và phục chế 03 án thờ ở Triệu Miếu – Đại Nội Huế
1/2014 
- 
1/2015
Quỹ Đại sứ Bảo tồn Văn hóa Hoa Kỳ tài 
trợ thông qua Tổng Lãnh sự quán Hoa 
Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh
39 Dự án Phối hợp nghiên cứu, đào tạo và bảo tồn tại Khu di tích Huế 2014
Trung tâm BTDTCĐ Huế phối hợp với 
Viện Di sản Đại học Waseda
40 Ứng dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong trưng bày bảo tàng 2015
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và 
Bảo tàng Lịch sử Quốc gia
41 Đào tạo Bảo tồn và tu sửa công trình Tả Vu - Đại Nội Huế Bộ Ngoại giao CHLB Đức bảo trợ
42 Lập kế hoạch phòng chống rủi ro thảm họa cho Khu di sản Huế 2013
UNESCO tài trợ thông qua Văn phòng 
UNESCO tại Hà Nội
43
Dự án Prodetour Huế 2 - Nâng cao 
giá trị di sản thông qua công tác diễn 
giải và phát triển du lịch (tại khu vực 
Thế Tổ Miếu).
2015
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Huế 
và Đại học La Rochelle (Vùng Poitou-
Charentes)
44
Chương trình phát triển của công tác 
nghiên cứu văn hóa Huế và bảo tồn, 
phát huy giá trị di sản văn hóa Huế.
2016 Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và Viện Nghiên cứu Hán Nôm
45
Chương trình bảo tồn, phát huy giá 
trị Quần thể di tích cố đô Huế - Di 
sản Văn hóa Thế giới và công tác 
bảo tồn di tích ở Việt Nam.
2016 Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và Viện Bảo tồn Di tích
81Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 4 (130) . 2016
TÓM TẮT
Bài viết điểm lại tình hình nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ của Trung tâm Bảo 
tồn Di tích Cố đô Huế trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa thuộc quần 
thể di tích Huế trên các lĩnh vực: Bảo tồn và trùng tu di sản văn hóa vật thể; Bảo tồn và phát huy 
giá trị các di sản văn hóa phi vật thể; Bảo vệ cảnh quan, môi trường tại các khu vực di tích; Hoạt 
động bảo tàng và trưng bày, triển lãm; Hoạt động khai quật khảo cổ học; Hoạt động ứng dụng 
công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo tồn di sản.
Bài viết cũng đề xuất một số nhiệm vụ đối với công tác nghiên cứu, ứng dụng KH&CN 
trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa thuộc quần thể di tích Huế trong thời 
gian tới.
ABSTRACT
REAL SITUATION AND ORIENTATION OF THE SCIENCE AND TECHNOLOGY RESEARCH 
AND APPLICATION FOR THE CONSERVATION OF CULTURAL HERITAGES IN HUẾ
 The article aims to review the real situation of the science and technology research and 
application in the Huế Monuments Conservation Centre in conserving and promoting the values 
of cultural heritages of the complex of Huế relics in the fields of conserving and restoring tangible 
cultural heritages, conserving and promoting the values of intangible cultural heritage, protecting 
the landscape and environment in the areas of the relics as well as museum activities and 
exhibitions, archaeological excavations and the application of information technology in the field 
of heritage conservation.
The article also proposes some tasks for the science and technology research and 
application in the field of conserving andpromoting the values of cultural heritages of the complex 
of Huế relics in the near future.
CHIA BUỒN
Được tin thân phụ của anh Cao Tự Thanh:
Cụ CAO VĂN CHÁNH (Tức NGUYỄN VĂN CHÍNH)
Sinh ngày 01 tháng 3 năm 1924.
Quê quán xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh, 
Thành phố Hồ Chí Minh.
Vừa tạ thế ngày 29 tháng 10 năm 2016.
Hưởng thọ 93 tuổi.
Xin thành kính chia buồn cùng anh Cao Tự Thanh và gia quyến.
Nguyện cầu vong linh Cụ sớm siêu thoát về cõi vĩnh hằng.
Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_dinh_huong_nghien_cuu_ung_dung_khoa_hoc_va_con.pdf