Thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao trong trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong

lĩnh vực Thể dục thể thao, chúng tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động của các Câu lạc bộ

Thể dục thể thao trong Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.

Kết quả nghiên cứu hoạt động của các Câu lạc bộ Thể dục thể thao cho thấy: Số lƣợng các Câu lạc

bộ còn ít, hội viên tham gia trong các Câu lạc bộ thấp, phần lớn Câu lạc bộ hoạt động theo hình

thức tự quản dƣới sự giám sát, hƣớng dẫn của các giáo viên, huấn luyện viên Thể dục thể thao; tài

chính để duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ Thể dục thể thao là từ nguồn đóng góp hội phí hàng

tháng của các hội viên. Từ kết quả đánh giá nêu trên sẽ làm cơ sở để đề tài nghiên cứu lựa chọn

các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho các Câu lạc bộ Thể dục thể thao trong trƣờng,

đồng thời nâng cao hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa, tạo sân chơi lành mạnh cho sinh viên.

pdf 6 trang kimcuc 20800
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao trong trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao trong trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

Thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao trong trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 196(03): 91 - 95 
 Email: jst@tnu.edu.vn 91 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC 
THỂ THAO TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Nguyễn Ngọc Bính*, Dương Tố Quỳnh 
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong 
lĩnh vực Thể dục thể thao, chúng tôi đã tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động của các Câu lạc bộ 
Thể dục thể thao trong Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. 
Kết quả nghiên cứu hoạt động của các Câu lạc bộ Thể dục thể thao cho thấy: Số lƣợng các Câu lạc 
bộ còn ít, hội viên tham gia trong các Câu lạc bộ thấp, phần lớn Câu lạc bộ hoạt động theo hình 
thức tự quản dƣới sự giám sát, hƣớng dẫn của các giáo viên, huấn luyện viên Thể dục thể thao; tài 
chính để duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ Thể dục thể thao là từ nguồn đóng góp hội phí hàng 
tháng của các hội viên. Từ kết quả đánh giá nêu trên sẽ làm cơ sở để đề tài nghiên cứu lựa chọn 
các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho các Câu lạc bộ Thể dục thể thao trong trƣờng, 
đồng thời nâng cao hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa, tạo sân chơi lành mạnh cho sinh viên. 
Từ khóa: Thực trạng, Câu lạc bộ, Thể dục thể thao, ngoại khóa, hướng dẫn viên thể thao, Đại học 
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh. 
Ngày nhận bài: 22/01/2019; Ngày hoàn thiện: 01/02/2019; Ngày duyệt đăng: 20/3/2019 
THE REALITY OF THE SPORT CLUBS’ ACTIVITIES AT UNIVERSITY 
OF ECONOMICS AND BUSINESS ADMINISTRATION, 
THAI NGUYEN UNIVERSITY 
Nguyen Ngoc Binh
*
, Duong To Quynh 
TNU - University of Economics and Business Administration 
ABSTRACT 
Based on the theoretical and practical basis, along with basic scientific research methods in the 
field of Sports and Physics, the reality of the sport clubs’ activities at Thai Nguyen University of 
Economics and Business Administration was conducted. Through researching activities of sport 
clubs at Thai Nguyen University of Economics and Business Administration, some major findings 
were found as follows: there is a shortage in the number of sport clubs; not many members have 
attended the clubs; most clubs operate in a self-managed manner under the supervision and 
guidance of sport teachers and coaches; the finance to maintain the activities of sports clubs is in 
the form of monthly membership fees of members. The above evaluation results will be served as 
the foundation of the research to select solutions to enhance the performance effectiveness of 
sports clubs, in addition to improve extracurricular sports’ activities and create a healthy 
playground for students at Thai Nguyen University of Economics and Business Administration. 
Key words: reality, sport club, extracurricular sport , sport coach, University of Economics and 
Business Administration. 
Received: 22/01/2019; Revised:01/02/2019; Approved: 20/3/2019 
*
 Corresponding author: Tel: 0978.680.523 ; Email: ngocbinh6587@gmail.com 
Nguyễn Ngọc Bính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 196(03): 91 - 95 
 Email: jst@tnu.edu.vn 92 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Giáo dục thể chất là một môn học chính khóa 
thuộc chƣơng trình giáo dục Đại học nhằm 
cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản 
cho ngƣời học thông qua các bài tập và trò 
chơi vận động, cùng với môn học chính khóa 
thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa cũng góp 
phần lớn trong thực hiện mục tiêu giáo dục 
toàn diện [1]. Do thời gian để sinh viên tham 
gia học tập các môn thể thao chính khóa chỉ 
đáp ứng đƣợc một số kỹ thuật cơ bản nên để 
nâng cao hoạt động của môn giáo dục thể chất 
ngoài giờ học chính khóa thì sinh viên phải 
đƣợc tổ chức tập luyện ngoại khóa dƣới nhiều 
hình thức khác nhau. Một trong các hình thức 
tập luyện đó là thành lập các câu lạc bộ 
(CLB) TDTT, tạo sân chơi lành mạnh cho các 
em sinh viên tập luyện. Mặt khác việc tiến 
hành thành lập nhiều CLB TDTT sẽ dẫn tới 
những hạn chế trong quá trình tổ chức hoạt 
động cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của các 
CLB này. Vì vậy để nâng cao đƣợc hiệu quả 
hoạt động cho các CLB TDTT tại Trƣờng Đại 
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học 
Thái Nguyên (ĐH KT&QTKD – ĐHTN), 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá 
thực trạng hoạt động của các Câu lạc bộ 
Thể dục thể thao trong Trường Đại học 
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học 
Thái Nguyên”. 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng 
các phƣơng pháp sau: Đọc và tham khảo tài 
liệu; Phƣơng pháp phỏng vấn; Phƣơng pháp 
quan sát sƣ phạm; Phƣơng pháp thống kê toán 
học [2],[3]. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khoá 
của sinh viên tại Trường ĐH KT&QTKD – 
ĐHTN 
Qua khảo sát hoạt động thể dục thể thao ngoại 
khóa (TDTT NK) của sinh viên Trƣờng ĐH 
KT&QTKD thƣờng tham gia các môn thể 
thao nhƣ: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, 
Cầu lông, Võ thuật. Kết quả cho thấy sinh 
viên tham gia hoạt động ngoại khóa chiếm tỷ 
lệ cao, số môn thể thao trong trƣờng rất 
phong phú nhƣng đa phần sinh viên tham gia 
theo hình thức tự tập luyện (không có giáo 
viên hƣớng dẫn), ngoại trừ một số môn nhƣ 
Võ thuật Karatedo, Vovinam là có giáo viên, 
Huấn luyện viên hƣớng dẫn tập luyện, còn 
một số CLB đƣợc thành lập nhƣ Bóng 
chuyền, Cầu lông, Bóng đá vẫn duy trì nhƣng 
không có sự hƣớng dẫn của giáo viên mà do 
các đội trƣởng của các CLB có trách nhiệm 
duy trì hoạt động của CLB. 
Để đƣa ra con số chính ác về số lƣợng sinh 
viên tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa, 
đề tài đã tiến hành phỏng vấn 1200 Sinh viên 
ở các khóa khác nhau trong toàn trƣờng. Kết 
quả thể hiện ở bảng 1 [3]. 
Bảng 1. Bảng tổng hợp nội dung và số lượng sinh 
viên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa tại 
Trường ĐH KT&QTKD 
TT Các môn n Tỷ lệ % 
1 Bóng đá 456 38 
2 Bóng chuyền 265 22 
3 Võ thuật 228 19 
4 Cầu lông 156 13 
5 Bóng rổ 95 8 
  1200 100 
Qua bảng 1 ta thấy: Sinh viên chủ yếu tham 
gia ở các môn thể thao tập thể nhƣ bóng đá, 
bóng chuyền, Võ thuật với tỷ lệ 79%. Các 
môn thể thao cá nhân nhƣ cầu lông, Bóng rổ 
chiếm tỷ lệ thấp hơn (21%). Trong đó phải kể 
đến hai môn bóng đá (38%) và bóng chuyền 
(22%) rất đƣợc sinh viên ƣa thích, môn Võ 
thuật cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ (19%). 
Nếu tính theo tỷ lệ % số sinh viên tham gia 
TDTT NK theo các nội dung tập luyện thì lần 
lƣợt sẽ là Bóng đá (38%), Bóng chuyền 
(22%), Võ thuật (19%), cầu lông (13%), Bóng 
rổ (8%). 
Thực trạng hình thức hoạt động ngoại 
khoá của sinh viên Trường ĐHKT&QTKD 
Hình thức hoạt động TDTT ngoại khoá rất đa 
dạng. Có những hình thức cơ bản nhƣ thể dục 
buổi sáng, thể dục giữa giờ, TDTT theo lớp, 
Nguyễn Ngọc Bính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 196(03): 91 - 95 
 Email: jst@tnu.edu.vn 93 
theo khoá. Ngày TDTT, thi đấu thể thao, 
TDTT ngoài trƣờng, TDTT gia đình, đội đại 
biểu thể thao, lớp nghiệp dƣ thể thao, CLB thể 
thao, trung tâm đào tạo vận động viên (VĐV), 
kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. 
Riêng ở Trƣờng ĐHKT&QTKD chủ yếu có 2 
hình thức cơ bản đó là: Thể dục theo lớp, theo 
khoá và thể dục theo CLB, đội tuyển. Riêng 
đối với sinh viên tham gia đội tuyển cũng 
tham gia tập thể dục theo lớp và tham gia 
CLB, chỉ khi chuẩn bị thi đấu thì mới có lịch 
tập riêng cho đội. Kết quả trình bày ở Bảng 2. 
Qua bảng 2 có thể thấy sinh viên trƣờng 
ĐHKT&QTKD tham gia hoạt động TDTT 
NK rất phong phú với nhiều hình thức khác 
nhau và tham gia với số lƣợng gần nhƣ là 
tuyệt đối. 
Bảng 2. Hình thức hoạt động TDTT NK của sinh 
viên Trường ĐH ĐHKT&QTKD 
TT Các hình thức Tổ chức hoạt động 
1 TDTT theo lớp, 
theo khoá 
Sinh viên thực hiện theo 
lịch học của lớp, khoá 
2 CLB TDTT Các hội viên trong các 
CLB 
3 Đội tuyển Các VĐV tham gia thi đấu 
4 Thi đấu, Kiểm 
tra 
 Sinh viên tham gia theo 
các giải đấu trong năm và 
kế hoạch kiểm tra đánh giá 
của nhà trƣờng. 
Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động 
ngoại khoá của sinh viên Trường 
ĐHKT&QTKD 
Về đội ngũ giáo viên 
Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục thể 
chất cũng đóng vai trò to lớn vào công tác 
giúp sinh viên trƣờng ĐHKT&QTKD tham 
gia tập luyện TDTT ngoại khoá ở cả trong các 
CLB TDTT và tập luyện ngoại khoá tự do của 
học viên theo quy định của nhà trƣờng. Tuy 
có số lƣợng ít nhƣng đội ngũ giáo viên Nhà 
trƣờng lại đƣợc đào tạo ở nhiều chuyên ngành 
khác nhau, có nghiệp vụ sƣ phạm và kinh 
nghiệm vững vàng, có thể đảm nhận đƣợc 
nhiều nội dung khác nhau một cách hiệu quả. 
Về cơ sở vật chất 
Muốn tổ chức các hoạt động thể thao của 
những CLB TDTT thì đòi hỏi phải đảm bảo 
về cơ sở vật chất cho hoạt động TDTT. Vì 
vậy đề tài đã tiến hành tìm hiểu về cơ sở vật 
chất của trƣờng, tất cả đều đảm bảo về số 
lƣợng và chất lƣợng. 
Thực trạng hoạt động của các CLB TDTT 
trong Trường ĐHKT&QTKD 
Thực trạng về các CLB TDTT và hội viên 
trong các CLB trong trường ĐHKT&QTKD 
Thực trạng số lƣợng CLB TDTT và các hội 
viên trong các CLB của Trƣờng 
ĐHKT&QTKD đƣợc thể hiện trong Bảng 3 
nhƣ sau: Số lƣợng CLB TDTT là 05 CLB và 
với số lƣợng thành viên của các CLB là 
190/3500 số lƣợng học viên của toàn trƣờng 
chiếm 5.42%. Điều này phản ánh phong trào 
rèn luyện và tập luyện của sinh viên Trƣờng 
ĐHKT&QTKD trong các CLB TDTTT là 
tƣơng đối thấp. Vì vậy cần có sự quan tâm chỉ 
đạo của Ban Giám hiệu cũng nhƣ các lãnh 
đạo các Phòng chức năng, Khoa và Bộ môn 
đối với phong trào TDTT để nâng cao sức 
khoẻ và tạo sân chơi cho cán bộ và sinh viên 
trong trƣờng. Tỷ lệ số lƣợng hội viên trong 
các CLB với số lƣợng sinh viên trong trƣờng 
đƣợc thể hiện qua Biểu đồ 1. 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện 
trong các CLB TDTT so với tổng số sinh viên của 
Trường ĐHKT&QTKD 
Qua biểu đồ 1 ta nhận thấy sinh viên Trƣờng 
ĐHKT&QTKD tham gia và yêu thích các 
môn võ thuật hơn cả (25.2%), điều này cũng 
dễ hiểu vì trong những năm tổ chức hội thao 
gần đây do Tỉnh Thái Nguyên tổ chức sinh 
viên Nhà trƣờng liên tục dành đƣợc những 
Nguyễn Ngọc Bính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 196(03): 91 - 95 
 Email: jst@tnu.edu.vn 94 
thứ hạng cao trong thi đấu ở nội dung võ 
thuật; sau đó là đến các môn bóng đá 21.5%, 
bóng chuyền 20.5%; tiếp đến là Cầu lông 
17.9%, Bóng rổ 15.2%. Tỷ lệ hội viên trong 
các CLB TDTT đƣợc biểu diễn ở biểu đồ 2. 
Biểu đồ 2. Tỷ lệ hội viên trong các CLB TDTT 
Trường ĐHKT&QTKD 
Tình hình phát triển hội viên của các CLB 
TDTT trong Trường ĐHKT&QTKD 
Để có con số cụ thể về số lƣợng sinh viên 
tham gia vào các CLB TDTT đề tài đã tiến 
hành tổng hợp danh sách các hội viên đang 
tham gia hoạt động trong các CLB TDTT của 
Trƣờng ĐHKT&QTKD đƣợc trình bày qua 
Bảng 3. 
Bảng 3. Bảng tổng hợp các hội viên tham gia CLB 
TDTT ở các khoá đại học Trường ĐHKT&QTKD 
TT Khoá n Tỷ lệ % 
1 Khóa 11 37 19,5% 
2 Khóa 12 38 20% 
3 Khóa 13 49 25,8% 
4 Khóa 14 66 34,7% 
 190 100 
Qua bảng 3, ta có thể thấy số lƣợng hội viên 
trong các CLB TDTT tăng dần theo các khoá 
càng về sau số lƣợng hội viên càng tăng rõ 
rệt: khoá 11 với 19,5%; Khóa 12 với 20 %; 
Khóa 13 với 25.8%; Khóa 14 với 34.7%. Phát 
triển hội viên ở các CLB TDTT trong Trƣờng 
ĐHKT&QTKD là một điều kiện thuận lợi để 
phong trào rèn luyện TDTT cho học viên 
trong Nhà trƣờng. Sự tăng trƣởng số lƣợng 
hội viên trong các CLB TDTT theo các khoá 
đƣợc thể hiện ở biểu đồ 3 [4]. 
Biểu đồ 3. Biểu đồ số lượng hội viên ở các khóa 
trongcác CLB TDTT trong Trường ĐHKT&QTKD 
Thực trạng tổ chức hoạt động của CLB 
TDTT trong Trường ĐHKT&QTKD 
Các CLB TDTT trong trƣờng hoạt động theo 
hình thức tự quản dƣới sự giám sát, hƣớng 
dẫn của các giáo viên, huấn luyện viên, Chủ 
nhiệm các CLB và của Hội Sinh viên - Đoàn 
thanh niên nhà trƣờng. 
Tài chính của các CLB TDTT dƣới hình thức 
đóng hội phí hàng tháng của các hội viên, các 
nguồn ủng hộ của các đơn vị phòng chức 
năng, khoa, bộ môn và cá nhân trong nhà 
trƣờng. 
Hoạt động của các CLB TDTT đƣợc dựa trên 
chƣơng trình, kế hoạch đã đƣợc ây dựng 
theo từng học kỳ của năm học và theo các giải 
thi đấu TDTT thƣờng niên do nghành giáo 
dục và tỉnh tổ chức. Các hội viên tham gia các 
CLB TDTT có trách nhiệm thực hiện tập 
luyện và đóng hội phí theo đúng quy định để 
duy trì hoạt động của CLB thƣờng uyên. 
Các CLB Bóng đá, Bóng chuyền là có giáo 
viên tham gia vào ban chủ nhiệm để hƣớng 
dẫn tập luyện và phó ban chủ nhiệm là đƣợc 
hội viên bầu ra giúp giáo viên duy trì hoạt 
động. Còn đối với các CLB TDTT còn lại 
không có sự tham gia hƣớng dẫn của giáo viên 
nhƣng đều có ban chủ nhiệm và phó ban chủ 
nhiệm do hội viên bầu ra và duy trì hoạt động 
của CLB. Các chủ nhiệm và phó ban chủ 
nhiệm phải chịu trách nhiệm ây dựng kế 
hoạch hoạt động và duy trì hoạt động của CLB 
TDTT theo đúng kế hoạch đã ây dựng trƣớc 
Đoàn trƣờng và Ban Giám hiệu nhà trƣờng. 
Nguyễn Ngọc Bính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 196(03): 91 - 95 
 Email: jst@tnu.edu.vn 95 
Bảng 4. Thực trạng CLB TDTT có giáo viên tham gia hướng dẫn với CLB TDTT 
không có giáo viên hướng dẫn 
CLB TDTT Số lượng hội viên Xác nhận Tổng Tỷ lệ % 
Bóng đá 40 
Có giáo viên hƣớng dẫn 88 46,3 
Võ thuật 48 
Bóng rổ 29 
Không có giáo viên hƣớng dẫn 102 53,7 Cầu lông 34 
Bóng chuyền 39 
 190 100 
Qua bảng 4 có thể thấy việc tham gia vào các 
hoạt động của giáo viên đối với các CLB 
TDTT trong Trƣờng ĐHKT&QTKD có sự 
chênh lệch đáng kể. Điều này có thể đƣợc lý 
giải đó là đối với các CLB TDTT mũi nhọn 
có các đội tuyển nguồn tham gia thi đấu các 
giải thể thao đƣợc sự quan tâm nhiều hơn 
nhằm mục đích tạo nguồn VĐV tham gia thi 
đấu các giải trong năm. Đối với các CLB 
TDTT không có sự tham gia thƣờng uyên 
của giáo viên trong hoạt động huấn luyện vì 
các nội dung đó ít đƣợc tổ chức thi đấu 
(thƣờng 2 năm một lần). Khi có giải đấu quan 
trọng thì những CLB TDTT vẫn là nơi tạo 
nguồn chính để thu nhận các VĐV tham gia 
thi đấu, khi đó sẽ thành lập ban huấn luyện và 
các đội tuyển thi đấu trên cơ sở hoạt động của 
các CLB TDTT. 
KẾT LUẬN 
Thực trạng hoạt động của các CLB TDTT 
trong Trƣờng ĐHKT&QTKD – ĐHTN còn 
nhiều bất cập. Qua khảo sát ta thấy sinh viên 
tham gia hoạt động ngoại khóa chiếm tỷ lệ 
cao, số môn thể thao trong trƣờng rất phong 
phú nhƣng đa phần sinh viên tham gia theo 
hình thức tự tập luyện là chủ yếu. Số lƣợng 
các CLB TDTT nhiều nhƣng tỉ lệ học viên 
tam gia trong các CLB tính trên toàn trƣờng 
thì vẫn còn thấp. Số lƣợng hội viên trong các 
CLB TDTT có u hƣớng tăng dần theo từng 
khoá (khoá sau nhiều hơn khoá trƣớc). Bên 
cạnh đó vẫn hạn chế về đội ngũ giáo viên có 
chuyên môn tham gia công tác huấn luyện 
trong các CLB, chỉ một số các CLB mũi nhọn 
mới có sự quan tâm và tham gia của các GV 
có chuyên môn trong công tác huấn luyện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Dƣơng Nghiệp Chí và cộng sự, Đo lường thể 
thao, Nxb Thể dục thể thao Hà Nội, 2006. 
[2]. Nguyễn Xuân Sinh, Lê Văn Lẫm, Lƣu Quang 
Hiệp và Phạm Ngọc Viễn, Giáo trình phương 
pháp nghiên cứu khoa học Thể dục thể thao. 
N b Thể dục thể thao, Hà Nội, 2006. 
[3]. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn, Lý luận và 
phương pháp thể dục thể thao, N b Thể dục 
thể thao, Hà Nội, 2006. 
[4]. Nguyễn Đức Văn, Phương pháp thống kê 
trong Thể dục thể thao. N b Thể dục thể thao, 
Hà Nội, 2000. 
Nguyễn Ngọc Bính và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 196(03): 91 - 95 
 Email: jst@tnu.edu.vn 96 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_cua_cac_cau_lac_bo_the_duc_the_thao_tro.pdf