Tài liệu Thiết kế may công nghiệp

. Đặc điểm kiểu mẫu

Đề xuất và chọn kiểu mẫu: đề xuất và chọn kiểu mẫu hợp thời trang cần

lưu ý:

- Nghiên cứu khuynh hướ ng mâu mốt trên thế giới ̃

- Khuynh hướng pha mẫu can chắp nguyên liệu

- Các khuynh hướng thời trang thường đi trước 1 bước để hướng dẫn

người tiêu dùng

- Họa sỹ sáng tác mẫu trên mẫu mỏng: hình dáng màu sắc thể hiện chất liệu

- Thành lập hội đồng duyệt mẫu: khi đánh giá mẫu căn cứ vào 2 tiêu

chuẩn sau:

+ Mẫu phải phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng

+ Mẫu phải có tính kinh tế cao phù hợp với sản xuất công nghiệp (giá

thành sản phẩm, Thiết bị, tay nghề công nhân, khả năng quản lý về kỹ thuật, mặt

bằng SX ).

Mô hình của chuẩn bị sản xuất về mặt thiết kế: Đề xuất và chọn kiểu mẫu

– nghiên cứu mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật – thiết kế mẫu, chế thử mẫu, nhảy mẫu,

cắt mẫu cứng

Thiết kế mẫu là quá trình thiết kế bộ mẫu của sản phẩm dùng trong sản

xuất may công nghiệp, được thiết kế trên vật liệu mỏng, dai, mềm và ít biến

dạng. Đây là cơ sở để phục vụ cho quá trình sản xuất như mẫu cứng, mẫu may,

mẫu là

pdf 19 trang kimcuc 8000
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Thiết kế may công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Thiết kế may công nghiệp

Tài liệu Thiết kế may công nghiệp
 1 
Bài 1: THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT 
Mục tiêu của bài: 
− Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật và mô tả được kiểu mẫu của sản phẩm cần thiết kế; 
− Xác định đầy đủ và chính xác các thông số, kích thước để thiết kế; 
− Trình bày được qui trình thiết kế mẫu công nghiệp; 
− Tính toán, thiết kế và cắt đầy đủ các chi tiết của sản phẩm đảm bảo hình dáng, 
kích thước theo tài liệu kỹ thuật (hoặc sản phẩm mẫu); 
− Rèn luyện tính cẩn thận, sáng tạo, chính xác, tác phong công nghiệp và có ý 
thức tiết kiệm nguyên liệu, đảm bảo định mức thời gian. 
1. Đặc điểm kiểu mẫu 
Đề xuất và chọn kiểu mẫu: đề xuất và chọn kiểu mẫu hợp thời trang cần 
lưu ý: 
- Nghiên cứu khuynh hướng mâũ mốt trên thế giới 
- Khuynh hướng pha mẫu can chắp nguyên liệu 
- Các khuynh hướng thời trang thường đi trước 1 bước để hướng dẫn 
người tiêu dùng 
- Họa sỹ sáng tác mẫu trên mẫu mỏng: hình dáng màu sắc thể hiện chất liệu 
- Thành lập hội đồng duyệt mẫu: khi đánh giá mẫu căn cứ vào 2 tiêu 
chuẩn sau: 
+ Mẫu phải phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng 
+ Mẫu phải có tính kinh tế cao phù hợp với sản xuất công nghiệp (giá 
thành sản phẩm, Thiết bị, tay nghề công nhân, khả năng quản lý về kỹ thuật, mặt 
bằng SX). 
Mô hình của chuẩn bị sản xuất về mặt thiết kế: Đề xuất và chọn kiểu mẫu 
– nghiên cứu mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật – thiết kế mẫu, chế thử mẫu, nhảy mẫu, 
cắt mẫu cứng 
Thiết kế mẫu là quá trình thiết kế bộ mẫu của sản phẩm dùng trong sản 
xuất may công nghiệp, được thiết kế trên vật liệu mỏng, dai, mềm và ít biến 
dạng. Đây là cơ sở để phục vụ cho quá trình sản xuất như mẫu cứng, mẫu may, 
mẫu là 
Mẫu đã được hội đồng duyệt mẫu chấp nhận sẽ được cắt may hoàn chỉnh 
và đem quảng cáo để chào hàng tại thị trường tiêu thụ. 
Ở Việt nam, hiện nay các doanh nghiệp may chủ yếu gia công hàng cho 
nước ngoài, tỷ lệ hàng tự sản xuất và tiêu thụ (FOB) chiếm tỷ trọng rất thấp nên 
bước công việc này hầu như không có. 
 2 
Mô hình chuẩn bị về thiết kế ở các doanh nghiệp may gia công như sau: 
2. Xác điṇh thông số và các yêu cầu ky ̃thuâṭ: 
2.1. Xác điṇh các thông số thiết kế: 
Để sản xuất các sản phẩm may mặc nhằm đáp ứng nhu cầu của đại đa số 
người tiêu dùng phải căn cứ vào hệ thống cỡ số. Hệ thống cỡ số này chính là kết 
quả của quá trình khảo sát trên cơ thể nhiều người, nhiều lứa tuổi, nhiều đối 
tượng. Các cơ thể khác nhau có cỡ số khác nhau do điều kiện lao động sản xuất 
và sinh hoạt hàng ngày khác nhau 
Vd: + Nếu cỡ số được kí hiệu bằng chữ số la mã thì là: S, M, L, XL, XXL. 
(cao dần) 
 + Đối với sản phẩm áo sơ mi: cỡ số được tính theo số đo vòng cổ và được 
kí hiệu bằng số hoặc bằng chữ: bằng số: 37, 38, 39,  (cm) 
Bằng chữ: S, M, L,  
+ Đối với sản phẩm quần: cỡ số được tính theo số đo vòng bụng (đơn vị 
đo là inch) 
Bằng số: 27, 28, 29, 30,  
Bắng chữ: S, M, L,  
* Ý nghĩa của hệ cỡ số: 
- Cỡ số giúp cho người sử dụng lựa chọn được sản phẩm phù hợp với vóc 
dáng của mình 
- Trong sản xuất may công nghiệp, cỡ số đóng vai trò quan trọng cho tính 
toán định lượng, định mức nghuyên liệu và giá thành sản phẩm 
2.2. Các yêu cầu ky ̃thuâṭ: 
a. Tài liệu của khách hàng: 
Gồm: 
N/cứu 
mẫu C.bị 
KT 
T.kế 
mẫu 
Chế 
thử 
mẫu 
Nhảy 
mẫu 
Cắt mẫu 
cứng 
PX may 
lấy dấu, 
định 
hình 
Phòng 
G.sơ đồ 
PX cắt 
(cắt gọt) 
 3 
- Sản phẩm mẫu 
- Mẫu gốc của sản phẩm 
- Bảng thông số của sản phẩm 
Tài liệu của khách hàng cung cấp phải đảm bảo chính xác, đồng bộ, thống nhất 
và đảm bảo thời gian. 
b. Yêu cầu khi thiết kế: 
Phải nghiên cứu kỹ kết cấu các chi tiết và từng đường may trong sản 
phẩm để tính toán lượng tiêu hao công nghệ khi thiết kế 
Mẫu thiết kế đảm bảo: 
- Đúng kiểu dáng của sản phẩm 
- Đúng yêu cầu kỹ thuật 
- Các kí hiệu trên mẫu phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, rõ ràng 
3. Quy triǹh thiết kế mẫu: 
* Xác định thông số bán thành phẩm 
- Ý nghĩa 
+ Là cơ sở để thiết kế mẫu 
+ Xác định được lượng tiêu hao công nghệ trong quá trình gia công 
- Nguyên tắc: 
+ Tính toán đầy đủ lượng tiêu hao công nghệ cho các chi tiết cho quá 
trình thiết kế mẫu so với bảng thông số thành phẩm 
+ Thông số BTP được tính = thông số TP + số gia đường may + độ co 
nguyên liệu + độ cợp + độ xơ. 
+ Chú ý: lượng tiêu hao công nghệ phụ thuộc vào nguyên liệu và phương 
pháp gia công 
- Tính độ dư trung bình: 
+ Độ dư trung bình cho là, ép dựng: phụ thuộc vào tính chất của nguyên 
liệu, lực ép, nhiệt độ ép 
* Ví dụ: đối với sản phẩm áo sơmi độ dư trung bình 
Chân cổ, bản cổ = 0,4cm 
Bát tay = 0,3cm 
+ Độ dư cợp trong quá trình may: dộ dư cợp trong qua trình may sau khi 
đã trừ tiêu hao đường may chuẩn đối với từng loại sản phẩm và từng vị trí đo cụ 
thể như sau: 
Vị trí đo 
Áo sơ mi 
nam 
Áo sơ mi nữ 
Áo sơ mi 
nữ có eo, 
Ghi chú 
 4 
chiết ly 
Dào áo 
+0,2 +0,2 +0,2 
Dài tay 
+0,3 +0,3 +0,3 
Dài tay cộc +0,1 +0,1 +0,1 
Vòng ngực +0,6 - 0,8 +0,6 - 0,8 +1,2 - 2,5 
Vòng eo +0 – 0,6 +0 +0 
Vòng gấu +0,6 – 0,8 +0,6 - 0,8 +0,8 - 1 
Chân cầu vai + 0,3 + 0,3 +0,3 
Đối với sản phẩm quần 
Vị trí đo Quần dài Quần sooc Ghi chú 
Dài dọc +0,6 - 1 +0,4 – 0,7 
Khi có đường diễu 
0,8 – 1,5 
Dài dàng +0,4 – 0,7 +0,3 – 0,5 
Khi có đường diễu 
0,5 – 1,2 
Vòng cạp + 0,6 - 1 +0,6 – 1 
Vòng mông +0,8 - 1,2 +0,8 – 1,2 
Vòng đùi +0,8 - 1,2 +0,8 – 1,2 
Vòng gối +0,3 - 0,8 +0,3 – 0,8 
Vòng gấu +0,3 - 0,6 +0,3 – 0,6 
Lưu ý: độ co cợp đường may phụ thuộc vào tính chất của nguyên liệu và 
quá trình gia công. Đối với vải đặc biệt như vải len,vải xốp dày, hoặc dễ sổ 
tuột thì độ cợp sẽ lớn hơn. Chất liệu vải co giãn khi có tác động của đường 
may tính toán dựa vào kết quả chế thử của sản phẩm. 
* Dựng hình trên giấy mỏng 
- Căn cứ vào qui cách kỹ thuật, áp dụng nguyên tắc chung của việc chia 
cắt theo thiết kế, dùng bút chì dựng hình trên giấy mỏng có kèm theo sự phân 
tích, nhận xét về các điều kiện kỹ thuật như: độ thiên sợi, độ co giãn, hoa đối,... 
Khi tiến hành thiết kế, ta chọn thiết kế size trung bình của mã hàng và thiết kế 
chi tiết lớn trước, chi tiết nhỏ sau. 
- Kiểm tra xem toàn bộ thông số kích thước đã đảm bảo hay chưa, các 
đường lắp ráp có khớp không, độ gia có đảm bảo chưa, ... Có thể kiểm tra kỹ 
hơn hình dạng của thiết kế thông qua thao tác gập giấy: so sánh độ ăn khớp vai 
bằng cách gập đường chồm vai sau, so sánh độ ăn khớp sườn bằng cách gập 
chiết ly, so sánh độ ăn khớp tay bằng cách gập các xếp ly,... 
- Ghi đầy đủ các thông tin cần có trên mặt phải của rập: hướng canh sợi, 
vị trí canh sợi, tên mã hàng, tên size, tên chi tiết, số lượng chi tiết có trong sản 
phẩm. Cần lưu ý: việc ghi thông tin cần chính xác, rõ ràng, tránh gây hiểu lầm 
và làm đuổi chiều các chi tiết 
- Thiết kế thêm các rập hỗ trợ cho quá trình may như rập ủi, rập vẽ lại, rập 
may, ... nếu thấy cần. 
 5 
4. Thiết kế bô ̣mẫu mỏng cỡ trung biǹh: 
4.1. Nghiên cứu sản phẩm mẫu: 
4.1.1. Nghiên cứu theo thi ̣hiếu người tiêu dùng: Nghiên cứu mẫu mốt trên 
toàn thế giới, các sử duṇg màu sắc, nguyên phu ̣liêụ theo phong tuc̣ tâp̣ quán của 
từng nước, tìm hiểu điều kiêṇ sử duṇg, điều kiêṇ điạ lý, kiểu dáng sản phẩm,... 
của từng quốc gia mà ta sắp tiến hành chào bán sản phẩm. 
4.1.2. Nghiên cứu theo đơn đăṭ hàng: Nhâṇ đơn đăṭ hàng từ khách hàng 
kèm theo tài liêụ ky ̃thuâṭ, vì vâỵ viêc̣ nghiên cứu tài liêụ ky ̃thuâṭ phải đươc̣ tiến 
hành ky ̃ lưỡng, không đươc̣ sai sót. So sánh, đối chiếu về điều kiêṇ ky ̃ thuâṭ, 
phương tiêṇ thiết bi ̣ của xí nghiêp̣ để lên kế hoac̣h sản xuất từ khâu chuẩn bi ̣ 
nguyên phu ̣liêụ đến khâu hoàn tất. 
Thông thường viêc̣ nghiên cứu sản phẩm mâũ theo đơn đăṭ hàng đươc̣ tiến 
hành như sau: 
- Nghiên cứu trên mâũ chuẩn (mâũ hiêṇ vâṭ): 
+ Sử duṇg nguyên phuc̣ liêụ gì, tính chất cơ lý của chúng. 
+ Cần những thiết bi ̣sản xuất gì, khả năng đáp ứng của xí nghiêp̣, trình đô ̣
của công nhân. 
+ Nghiên cứu cách ra râp̣ mâũ. 
4.1.3. Nghiên cứu trên tài liêụ ky ̃thuâṭ: 
- Hình ve ̃mô tả mâũ, đăc̣ biêṭ là các chi tiết khuất 
- Bảng thông số kích thước bán thành phẩm và thành phẩm 
- Qui cách đo và các vi ̣trí đo cu ̣thể đối với từng chi tiết sản phẩm 
- Cách sử duṇg và điṇh mức nguyên phu ̣liêụ 
- Quy cách lắp ráp sản phẩm 
- Quy cách bao gói sản phẩm 
- Quy trình kiểm tra chất lươṇg sản phẩm. 
4.1.4. Nghiên cứu trên bô ̣mâũ mềm của khách hàng: Trong nhiều trường 
hơp̣ khách hàng cung cấp bô ̣mâũ mềm thì ta có thể hoc̣ thêm về cách thiết kế 
mâũ, thông số kích thước, vi ̣trí các dấu bấm,... 
Nếu bô ̣mâũ mềm chỉ là môṭ bô ̣mâũ size trung bình và đươc̣ sắp xếp trên 
môṭ cuôṇ giấy dài thì ta có thể hoc̣ thêm phương pháp giác sơ đồ và điṇh mức 
vải cho phép,... 
Nếu khách hàng nhảy mâũ sẵn thì ta hoc̣ thêm về cách nhảy mâũ của ho.̣ 
4.2. Thiết kế các chi tiết: 
- Thống kê toàn bô ̣số lươṇg chi tiết của sản phẩm 
- Xác điṇh vi ̣trí đo và thông số kích thước của sản phẩm. 
 6 
- Ra râp̣ tất cả các chi tiết 
- Ra râp̣ phu ̣trơ:̣ râp̣ ủi, râp̣ thành phẩm, râp̣ chấm dấu,... 
- Quy trình may của sản phẩm, đăc̣ biêṭ là các thao tác may tiên tiến 
- Thời gian hoàn tất sản phẩm. 
4.3. Kiểm tra, khớp các chi tiết: Kiểm tra xem toàn bộ thông số kích 
thước đã đảm bảo hay chưa, các đường lắp ráp có khớp không, độ gia có đảm 
bảo chưa, ... Có thể kiểm tra kỹ hơn hình dạng của thiết kế thông qua thao tác 
gập giấy: so sánh độ ăn khớp vai bằng cách gập đường chồm vai sau, so sánh độ 
ăn khớp sườn bằng cách gập chiết ly, so sánh độ ăn khớp tay bằng cách gập các 
xếp ly,... 
5. Cắt các chi tiết: 
- Hoàn chỉnh rập mỏng. 
- Xác định đường may cho các đường chu vi chi tiết. Độ rộng đường may 
được căn cứ vào bảng thông số kích thước bán thành phẩm, vào bảng qui cách 
may và điều kiện trang thiết bị của xí nghiệp. 
- Định vị các dấu bấm, dấu dùi trên chi tiết. 
- Kiểm tra lại lần cuối các chi tiết về thông số kích thước, gia giảm cho độ 
co giãn, gia giảm cho cắt gọt, độ rộng đường may,... Đặc biệt, kiểm tra đầy đủ số 
lượng chi tiết. 
- Cắt rập mỏng ra khỏi giấy mỏng theo đúng đường may đã chừa để có 
được bộ mẫu mỏng, bán thành phẩm, size trung bình như mong muốn. 
- Lật mặt trái của chi tiết lớn nhất trong bộ rập, tiến hành lập bảng thống 
kê về bộ mẫu vừa ra. Cũng cần ghi thêm 1 bảng thống kê nữa, gửi cho trưởng 
phòng kỹ thuật để nơi đây có kế hoạch sử dụng bộ mẫu. 
Lưu ý: với những mẫu thiết kế có sử dụng vải sọc, ca-rô thì phải tiến hành 
thiết kế canh sọc cho chi tiết. Tuy nhiên, rất khó có thể đảm bảo được độ an toàn 
sọc cho chi tiết khi cắt vải. Vì vậy, người ta thường làm thêm thao tác dong mẫu 
hay dương mẫu: chừa thêm khoảng 1đến 2 cm xung quanh chu vi chi tiết để đến 
khi may, cắt gọt lại phần vải thừa sau khi đã canh sọc cho các chi tiết thật chính 
xác. 
- Tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng về canh sợi cũng như các yêu cầu 
kỹ thuật khác khi cắt. 
 7 
Bài 2: KHẢO SÁT, HIỆU CHỈNH MẪU VÀ THIẾT KẾ MẪU CHUẨN 
Mục tiêu của bài: 
− Trình bày được khái niệm, mục đích của quá trình khảo sát và hiệu chỉnh mẫu; 
− Cắt đầy đủ các chi tiết đúng canh sợi để may khảo sát; 
− May hoàn thiện sản phẩm, đảm bảo hình dáng, kích thước đúng thông số kỹ 
thuật và sản phẩm mẫu; 
− Kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh được mẫu đảm bảo chính xác theo sản phẩm 
mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm; 
− Thống kê đủ những thông số cần hiệu chỉnh; 
− Thiết kế được bộ mẫu chuẩn đảm bảo thông số kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật; 
− Tiết kiệm nguyên liệu, đảm bảo an toàn và định mức thời gian. 
1. Khái niêṃ quá triǹh khảo sát: Là quá trình may mẫu (mâũ khảo sát) 
để kiểm chứng quá trình thiết kế nhằm đảm bảo sản phẩm mẫu sau khi gia công 
xong đạt được những chỉ tiêu cụ thể về thông số, kích thước, tiêu chuẩn đường 
may, phương pháp may và tiêu chuẩn về VSCN. Mẫu đối là một sản phẩm thỏa 
mãn mọi yêu cầu của khách hàng đưa ra đã được thể hiện qua văn bản kỹ thuật 
2. Muc̣ đích: 
+ Mẫu đối là tiếng nói chung giữa nhà sản xuất và khách hàng về yêu cầu kỹ 
thuật của sản phẩm 
+ Là vật mẫu để đối chứng về yêu cầu kỹ thuật giữa khách hàng với các 
doanh nghiệp sản xuất, giữa chuẩn bị sản xuất và sản xuất 
+ Mẫu đối là sản phẩm để mô tả đặc điểm hình dáng, yêu cầu các đường may 
và các thiết bị dùng để gia công sản phẩm đó 
+ Là cơ sở để thiết kế dây chuyền may nhằm tăng năng xuất lao động và ổn 
định về chất lượng 
+ Sản phẩm mẫu kết hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật giúp kiểm tra và quản lý 
chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ và chính xác 
+ Là sản phẩm giúp cho việc thống nhất các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật của 
một mã hàng 
+ Mẫu đối giúp cho việc hiểu đúng và thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật 
3. Các bước may khảo sát sản phẩm 
 8 
3.1 Cắt bán thành phẩm 
+ BTP được cắt từ mẫu thiết kế của cỡ trung bình 
+ NPL đầy đủ, đồng bộ, đúng yêu cầu 
+ Thiết bị may đáp ứng được về phương pháp gia công và yêu cầu kỹ thuật 
của mã hàng của mẫu BTP, bảng màu và tiêu chuẩn kỹ thuật 
+ Người may mẫu phải có tay nghề cao, có khả năng nghiên cứu, đọc hiểu và 
nắm vững tài liệu kỹ thuật, quy trình sản xuất 
3.2 May lắp ráp sản phẩm 
+ Khi nhận được mẫu phải kiểm tra toàn bộ về quy cách may sản phẩm, kí 
hiệu và số lượng chi tiết 
+ Phải tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng về hướng canh sợi, các yêu cầu 
kỹ thuật ghi trên mẫu 
+ Trong khi may thử, phải vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm, nghiệp vụ 
chuyên môn để xác định chính xác sự ăn khớp giữa các bộ phận 
+ Phải nắm vững yêu cầu kỹ thuật, quy cách lắp ráp từ đó vận dụng để may 
đúng với điều kiện hiện có của xí nghiệp 
+ Khi phát hiện có bất kỳ vấn đề nào bất hợp lý trong khi lắp ráp hoặc chi tiết 
bị thừa, bị thiếu phải báo cáo với người thiết kế mẫu để họ trực tiếp xem xét và 
chỉnh mẫu, không được phép sửa mẫu khi chưa có sự thống nhất của người thiết 
kế 
+ Trường hợp giữa mẫu chuẩn và tiêu chuẩn có mâu thuẩn ở mức độ thì căn 
cứ theo tiêu chuẩn. Nếu có sự khác biệt lớn phải báo cái với phụ trách đơn vị để 
họ làm việc cụ thể với khách hàng về việc thay đổi quy cách đường may, quy 
trình lắp ráp 
+ May mẫu xong phải xác định điểm bất hợp lý để báo cáo cho người ra mẫu 
xem xét và chỉnh lý 
4. Kiểm tra, đánh giá và hiêụ chỉnh mẫu mỏng 
4.1. Kiểm tra, đánh giá 
 9 
Sau khi may mẫu xong, người may mẫu phải tổng hợp các phát sinh, thông 
báo với bộ phận thiết kế mẫu để xem xét và điều chỉnh cho phù hợp: 
- Trao đổi với các bộ phận liên quan nhằm rà soát lại toàn bộ các yêu cầu 
kỹ thuật cũng như thông số trong tài liệu kỹ thuật để thống nhất với nhau 
- Sau khi kiểm tra tài liệu kỹ thuật, áo mẫu, mẫu giấy để thông báo cho 
khách hàng về các vấn đề: 
+ Sự không hợp lý về thông số 
+ Độ khớp các chi tiết khi lắp ráp sản phẩm ở lần ngoài, lần lót, lần dựng 
+ Sự không phù hợp các đường may trong kết cấu sản phẩm 
- Ghi lại qui trình may và những lưu ý cần thiết để làm tài liệu tham khảo 
cho các bộ phận sản xuất. 
4.2. Hiêụ chỉnh mẫu mỏng 
Nếu sau khi chế thử, mẫu mỏng chưa đạt yêu cầu, cần xem xét nguyên 
nhân chưa đạt để tiến hành thiết kế lại. Lúc này, qu ... iữa các cỡ vóc liên 
tiếp nhau (thông qua bảng thông số kích thước của mã hàng). 
o Cấu trúc chia cắt của thiết kế. 
+ Hướng dịch chuyển của các điểm chuẩn: chủ yếu dựa theo 2 trục 
chuẩn: ngang – x (nhảy cỡ) và dọc – y (nhảy vóc). 
o Căn cứ theo 2 trục, ta di chuyển các điểm chuẩn. 
o 2 trục này thường trùng với 2 trục chính của thiết kế. 
o Các điểm chuẩn có thể dịch chuyển theo 1 hướng dọc hay ngang 
hoặc có thể di chuyển theo cả 2 hướng (đường chéo hình chữ nhật). 
3. Các nguyên tắc nhảy mẫu: 
 - Để tiến hành nhảy mẫu, ta cần có một mẫu chuẩn (thường là size trung 
bình và đã được duyệt mẫu). Trên mẫu chuẩn này, người ta lại phải xác định 
thêm các điểm quan trọng (còn gọi là điểm chuẩn) và sự thay đổi của chúng như 
thế nào (cự ly dịch chuyển, hướng dịch chuyển, hình dáng dịch chuyển của các 
 12 
đường) sau khi nhảy mẫu. 
- Việc xác định số lượng mẫu rập cần có đối với từng chi tiết sau khi nhảy 
mẫu phụ thuộc vào yêu cầu của từng mã hàng và ta có thể biết chính xác điều 
này thông qua bảng sản lượng hàng hay bảng thông số kích thước. 
- Nhờ những thiết bị vi tính hiện đại và chuyên dụng, người ta có thể tiến 
hành nhảy mẫu theo bất kỳ phương pháp nào cho các loại sản phẩm may. 
4. Các yêu cầu kỹ thuật khi nhảy mẫu: 
5.Các phương pháp nhảy mẫu: 
5.1.Nhảy mẫu theo phương pháp tia (phương pháp liên kết tọa độ cực): 
Theo phương pháp này, cần xác định trước những điểm gọi là cực như 
điểm A hoặc D trong ví dụ dưới đây. Từ đó, kẻ những đường thẳng (các tia) 
như AB hoặc DG và ghi chú trên những đường đó những trị số khoảng cách 
của từng size để có được các điểm như E’, G’, H’,... Nối tiếp các điểm E’, G’, 
H’, I’, J’,... ta sẽ có hình dạng của mẫu mới. 
5.2.Nhảy mẫu theo phương pháp ghép nhóm (phương thức phối hợp): 
nhảy mẫu nhiều nhóm size cùng lúc. Giả sử bạn có 3 nhóm size như sau: 
Nhóm I (gồm 3 size 34, 46,38), nhóm II ( gồm 3 size 40,42,44) và nhóm III ( gồm size 46). 
Ta sẽ tiến hành nhảy mẫu theo phương pháp ghép nhóm size như sau: 
Mỗi điễm chuẩn A, B, C trên hình được di chuyển theo cách như sau: 
- Dịch chuyển điểm A theo chiều dọc với một giá trị gọi là bước nhảy 
(độ chênh lệch về khoảng cách của 1 điểm chuẩn giữa 2 nhóm liên tiếp 
nhau đã tính toán trước qua bảng thông số kích thước và công thức thiết kế) 
- Với các điểm B và C cũng làm như vậy, ta thực hiện liên tiếp việc di 
chuyển theo chiều dọc rồi theo chiều ngang theo bước nhảy đã tính toán trước. 
Nối những điểm đã có được (A’, B’, C’) với điểm ban đầu (A, B, C) thành 
những đường nối giữa các thân để thấy được sự tương quan giữa chúng. 
Tiếp theo, ta cần xác định thêm vị trí của các cỡ trong nhóm bằng cách chia 
đoạn trên các đường thẳng vừa kẻ. Nối các điểm A’, B’, C’ và A”, B”, C” bằng 
các đường đồng dạng với mẫu chuẩn. 
5.3.Nhảy mẫu theo phương pháp tỷ lệ (nhảy mẫu định hướng): 
Phương pháp này cho phép ta tiến hành nhảy mẫu các điểm chuẩn 
trên chi tiết theo hướng đã được xác định trước để có được kết quả nhảy mẫu 
là các chi tiết của các size khác nhau không chồng chéo lên nhau, tiện lợi 
cho công tác sang mẫu cứng sau này. Phương pháp này đòi hỏi người thiết 
kế cần biết cách xác định hướng dịch chuyển của các điểm chuẩn. Chúng 
thường là đường vuông góc tưởng tượng với 1 đường chu vi mà bạn chọn giữa 2 
đường chu vi lân cận của 1 điểm chuẩn. Việc xác định cự ly dịch chuyển ở một 
 13 
điểm nhảy trong trường hợp này khá phức tạp do chúng có liên quan đến nhiều 
điểm chuẩn khác nhau trong cùng một bộ rập. 
5.4. Nhảy mẫu theo phương pháp công thức thiết kế: Nhảy mẫu theo 
hệ trục tọa độ (nhảy mẫu theo khoảng cách) 
Với phương pháp này, ta cần xác định trước các trục chính mà các điểm 
chuẩn cần dịch chuyển và cự ly dịch chuyển ở các điểm chuẩn. Do các mẫu rập 
được xét đến như một vật thể 2D (nghĩa là người ta chỉ xem xét đến rập may với 
các thông số về chiều rộng, chiều dài chứ không quan tâm đến chiều cao) nên 
các trục chuẩn ở đây sẽ là 2 trục x, y. Dưới đây là hình vẽ mô tả các hướng dịch 
chuyển mà các điểm chuẩn sẽ phải dịch chuyển trong phương pháp nhảy mẫu 
theo hệ tọa độ. 
A 
B 
C 
D E 
Thân trước 
A 
B1 
C1 
D1 E1 
C2 
B2 
D2 E2 
A 
B1 
C1 
C1 
C2 
B2 
 14 
* Các bước tiến hành nhảy mẫu 
- Bước 1: Đọc bảng thông số kích thước và phân tích trước các yêu cầu 
của mã hàng. Đồng thời tính toán trước độ chênh lệch về thông số kích thước 
(độ biến thiên) giữa các cỡ vóc liên tiếp nhau (đặc biệt là những thông số kích 
thước đột biến) – tạm gọi là ∆. 
- Bước 2: Căn cứ vào bảng thông số kích thước và công thức thiết kế để 
tìm cự ly dịch chuyển cụ thể của các điểm chuẩn – tạm gọi là δ. 
- Bước 3: Dựa vào bảng thông số kích thước và công thức thiết kế đã biết, 
thiết kế một bộ mẫu cỡ trung bình. Kiểm tra lại bộ mẫu vừa thiết kế: sự ăn khớp 
của các đường lắp ráp, độ co giãn, yêu cầu về đối sọc, trùng sọc, độ gia đường 
may... 
- Bước 4: Tiến hành nhảy mẫu ở các điểm chuẩn, thông thường người ta 
tiến hành nhảy cỡ trước, nhảy vóc sau (thực chất là thao tác xác định các vị trí 
dịch chuyển mới của từng điểm chuẩn). 
- Bước 5: Nối các điểm đã được dịch chuyển theo dáng của mẫu chuẩn. 
- Bước 6: Kiểm tra toàn diện các bộ mẫu vừa ra. 
- Bước 7: Lập bảng thống kê và ký tên chịu trách nhiệm về bộ mẫu vừa ra. 
* Lưu ý: Trường hợp sản phẩm có nhiều dạng découpe: rất khó để xác định 
chính xác các điểm chuẩn, cự ly dịch chuyển và hướng dịch chuyển của chúng. 
Vì vậy, người ta thường xử lý nhảy mẫu đơn giản hơn bằng cách ghép các chi 
tiết decoupe lại với nhau như chưa hề cắt ra. Tiến hành nhảy mẫu chi tiết ghép 
bình thường như đã biết. Sau khi kiểm tra thấy đạt yêu cầu, tách rập ra và thêm 
đường may. 
* Ví dụ cụ thể về nhảy mẫu 1 chi tiết thân trước áo sơ mi nam: 
 Tính ∆: Giả sử ta có các độ chênh lệch về thông số kích thước giữa các cỡ 
vóc liên tiếp nhau là: 
Vòng cổ có ∆ = 1cm 
Vòng ngực có ∆= 4 cm 
Rộng vai có ∆ = 1 cm 
Vòng mông có ∆= 4 cm 
Dài áo có ∆ = 2 cm 
Tìm cự ly dịch chuyển δ: 
 15 
5. Bài tập 
 Sử dụng bộ rập size trung bình áo sơ mi nam ngắn tay và bảng thông số 
kích thước thành phẩm của mã hàng, nhảy mẫu các size còn lại cho tất cả các chi 
tiết của bộ rập bao gồm: thân trước, thân sau, đô áo, tay áo, lá bâu, chân bâu. 
δ = 0,2 
B 
C 
D E 
Thân trước 
O 
x 
y 
δ = 0,2 
δ = 0 
δ = 0,5 
δ = 1 
δ = 1 
δ = 1 δ = 2 
δ = 2 
 16 
Bài 4: NHÂN MẪU, CẮT MẪU CỨNG, MẪU PHU ̣TRƠ ̣
Mục tiêu của bài: 
Sau khi hoc̣ xong bài hoc̣ này người hoc̣ có khả năng: 
− Trình bày được khái niệm các loại mẫu sản xuất; 
− Thiết kế và cắt được các loại mẫu sản xuất đảm bảo hình dáng và kích thước 
phục vụ quá trình sản xuất; 
− Rèn luyện tính cẩn thận, sáng tạo, chính xác, tác phong công nghiệp. 
1. Khái niệm các loại mẫu dùng trong sản xuất: 
Việc thiết kế mẫu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất vì 
nó có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên, chỉ thiết kế mẫu 
bán thành phẩm thì chưa đảm bảo an toàn cho sản xuất do số lớp nguyên phụ 
liệu cần trải nhiều, có độ xô lệch lớn và chất lượng sản xuất lại phụ thuộc không 
nhỏ vào sự ổn định hình dáng của chúng. Để tăng tính chính xác cho khâu thiết 
kế mẫu, ngoài bộ rập mẫu mỏng, bán thành phẩm, size trung bình kể trên, người 
ta còn thiết kế thêm nhiều bộ rập mang tính hỗ trợ cho sản xuất. Số lượng mẫu 
rập hỗ trợ này nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của sản xuất, trình độ chuyên 
môn và tính sáng tạo trong thiết kế của đội ngũ cán bộ thiết kế. 
2. Yêu cầu kỹ thuật đối với các loại mẫu: 
3. Các phương pháp thiết kế: 
3.1. Thiết kế, cắt mẫu cứng: 
3.1.1. Khái niệm về mẫu cứng: 
Dùng bộ mẫu mỏng đã được thiết kế, sao lại trên giấy cứng, sau đó cắt 
đúng theo mẫu để cung cấp cho các bộ phận giác sơ đồ, phân xưởng cắt, phân 
xưởng may, bộ phận KCS và lưu lại phòng kĩ thuật, phục vụ cho quá trình sản 
xuất. 
 3.1.2. Các loại mẫu cứng: 
- Mẫu thành phẩm: là loại mẫu trên đó có các thông số kích thước mà ta 
có thể đo được trên sản phẩm sau khi may xong. 
- Mẫu bán thành phẩm: là mẫu trên đó ngoài thông số kích thước thành 
phẩm, còn có thêm các độ gia cần thiết như: độ co giãn, độ dong, độ cắt gọt, độ 
rộng đường may, 
- Mẫu hỗ trợ: mẫu dấu đục, mẫu bấm dấu, mẫu vẽ lại, mẫu ủi, 
3.1.3. Qui cách xây dựng bộ mẫu cứng: 
Bước 1: 
- Nhận kế hoạch, nhận bộ mẫu mỏng. Kiểm tra lại bộ mẫu đã thiết kế về 
thông số kích thước, độ gia đường may, kiểu dáng của sản phẩm, sự ăn khớp của 
 17 
các đường lắp ráp, số lượng chi tiết, sự đuổi chiều, để phát hiện kịp thời các 
sai sót của thiết kế nếu có. 
- Chuẩn bị các dụng cụ, giấy cứng phục vụ cho cắt mẫu cứng. 
Bước 2: 
Tiến hành sang mẫu 
- Đặt rập chuẩn lên trên giấy cứng, kẹp lại cho thật chắc. Có thể dùng kim 
bấm Stappler bấm nhiều lớp bìa để sang mẫu cùng một lần. 
- Dùng cây dùi hay cây lăn mẫu và thước cây để sang rập lên giấy cứng. 
Khi sang, cần sang cả đường canh sợi, dấu bấm, dấu dùi cho thật chính xác vì 
chúng là cơ sở để tiến hành giác sơ đồ sau này. 
 - Nhấc rập mỏng bỏ qua một bên. 
- Dùng bút sắc nét và thước vẽ can lại mẫu mỏng trên giấy cứng. Vẽ xong 
mẫu nào, cần ghi ngay thông tin trên mẫu đó để tránh nhầm lẫn về sau. 
 Bước 3: 
Tiến hành cắt mẫu cứng 
- Dùng kéo cắt nát đường vẽ thật chính xác. Khi cắt, cần cắt theo 1 chiều 
sao cho thuận tay người cắt. Mẫu cắt xong phải thẳng đều và không bị lẹm hụt 
hay răng cưa. Tuyệt đối không được sửa chữa mẫu. 
- Tạo dấu bấm, dấu dùi trên rập như đã thiết kế. 
- Kiểm tra mẫu vừa cắt xong về thông số kích thước, sự ăn khớp của lắp 
ráp, vị trí các dấu, vị trí canh sợi, các thông tin trên mẫu,. 
- Nếu muốn có nhiều rập cứng giống nhau, cần lấy rập cứng sang lần đầu 
tiên để tạo được các mẫu kế tiếp chứ không sang lại từ mẫu mỏng, tránh làm hư 
hỏng mẫu 
Bước 4: 
Hoàn chỉnh mẫu. 
 - Dùng dấu đóng giáp biên đóng xung quanh chu vi của mẫu để tránh 
trường hợp mẫu cứng bị gọt sửa. Khi đóng, cần đóng trọn vẹn con dấu trên biên 
của chi tiết. 
 - Lập bảng thống kê về bộ mẫu vừa ra trên mặt sau của chi tiết lớn nhất 
trong bộ mẫu và trên một bản giấy rời, có ký tên chịu trách nhiệm về bộ mẫu. 
- Cắt một tấm bìa kích thước 7x12cm, trên đó ghi tên mã hàng và tên size 
thật lớn. Tấm bìa này tạm gọi là nhãn rập. 
- Đục lỗ lên các chi tiết của sản phẩm và trên nhãn rập, cách mép giấy 
3cm, đường kính lỗ phải lớn hơn 0,5cm. Sau đó xỏ dây và buộc đầy đủ các chi 
tiết đồng bộ trong một cỡ theo thứ tự từ nhỏ đến lớn hay từ lớn đến nhỏ, cuối 
cùng là nhãn rập và treo lên giá. 
 18 
3.1.4. Các bước cắt mẫu cứng 
- K.tra bộ mẫu mỏng đã thiết kế và nhảy mẫu, phát hiện sai xót, nếu có. 
- Vẽ can lại mẫu mỏng lên giấy cứng sau khi sang dấu bằng dùi hoặc cây 
lăn, ghi các ký hiệu cần thiết (mã hàng, cỡ số, canh sợi) lên mẫu cứng. 
- Dùng kéo cắt đúng cạnh trong hoặc cắt nát đường vẽ. Có thể dùng kim 
bấm để cắt 2-3 lớp một lần. Nếu cắt từng lớp phải dùng mẫu cắt đầu tiên để sang 
dấu. Tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng. 
- Kiểm tra lại mẫu sau khi cắt về sự ăn khớp, dấu bấm, dấu đục,  và xem 
lại có chi tiết nào bị đuổi chiều không. 
- Đóng dấu giáp biên quanh mẫu sao cho sát biên và trọn vẹn trên mẫu. 
- Lập bảng hướng dẫn sử dụng mẫu, ghi đầy đủ các chi tiết sản phẩm lên 
mặt sau chi tiết lớn nhất, lên giấy rời rồi ký tên chịu trách nhiệm về chất lượng 
mẫu. 
- Đục lỗ, cột các chi tiết cùng cỡ với nhau và chuyển sang bộ phận liên 
quan cùng với bản hướng dẫn. Lưu lại bộ mẫu chuẩn. 
3.2. Thiết kế, cắt các loại mẫu phụ trợ: 
3.2.1. Mẫu rập sang dấu bấm: dùng để sang các dấu bấm lên chi tiết vải 
nếu trong giai đoạn cắt, phân xưởng cắt chưa tiến hành bấm vải. Rập này thường 
tồn ở dưới dạng rập cứng bán thành phẩm nhưng được thiết kế chuyên để sang 
dấu bấm. Các vị trí cần bấm dấu sẽ được dán thêm băng keo trong ở cả 2 mặt 
của rập trước khi bấm dấu để đảm bảo độ bền của rập khi sử dụng. Người thiết 
kế sẽ dựa trên yêu cầu thiết kế để tính toán số lượng dấu bấm, kiểu dấu bấm và 
vị trí đặt chúng. Người ta đặt mẫu dấu bấm lên trên tập vải, sử dụng bút chì hay 
bút bi khác màu vải để sang dấu bấm lên chi tiết vải rồi sau đó mới dùng kéo để 
tạo dấu bấm.Có rất nhiều kiểu dấu bấm được sử dụng trong thực tế hiện nay 
như: chữ I, chữ U, chữ V, chữ T, Trong đó, dấu bấm chữ U trong được sử 
dụng nhiều nhất 
3.2.2. Mẫu rập sang dấu dùi: 
Dùng để sang các dấu dùi lên chi tiết vải nếu trong giai đoạn cắt, phân 
xưởng cắt chưa tiến hành dùi chi tiết. Rập này thường tồn tại ở dạng rập cứng 
thành phẩm. Các vị trí cần sang dấu dùi cũng sẽ được dán băng keo trong trước 
khi tiến hành đục lỗ. Đường kính lỗ dùi chỉ được phép từ 0,1 - 0,2 cm. Khi sang 
dấu, người ta đặt mẫu dấu dùi lên trên tập vải, cố định tập vải, sử dụng cây dùi 
đặt vuông góc với mặt rập rồi dùi lỗ trên vải để đảm bảo độ chính xác của lỗ dùi. 
Với một số chi tiết cần đối xứng nhau trên sản phẩm như túi áo, khuy nút, gấp 
lai áo,, trước khi dùi, người ta xếp 2 chi tiết đối xứng trùng lên nhau rồi mới 
dùi. Lưu ý: cây dùi phải sắc nhọn, không gãy mũi để đảm bảo lỗ dùi thật chính 
xác, sắc sảo và không làm đứt hay co giãn sợi vải. 
 3.2.3. Mẫu vẽ lại: 
 19 
Thường dùng để vẽ lại hình dạng của các chi tiết nhỏ hay hình trang trí 
cho thật chính xác trước khi gia công. Rập này tồn tại ở dạng rập cứng bán thành 
phẩm, rập cứng thành phẩm hay rập cứng bán phần. Khi sang dấu, người ta 
thường dùng phấn để vẽ lại các đường chu vi nên phải tính toán kích thước mẫu 
thật chính xác sao cho sau khi sang mẫu, các đường vừa sang đảm bảo yêu cầu 
kỹ thuật của thiết kế. Ví dụ: 
- Rập dùng để sang dấu miệng túi mổ: thường khoảng cách dài rộng 
miệng túi phải lớn hơn kích thước thật 0,2cm. - Rập dùng để sang dấu bâu lá 
sen: thông số dài và rộng bâu cần nhỏ hơn kích thước thật 0,2 cm. 
3.2.4. Mẫu cắt gọt: 
Dùng để cắt gọt lại cho chính xác các chi tiết mà ta chưa thể cắt được 
chính xác trong quá trình cắt. Mẫu này thường tồn tại ở dạng rập cứng bán thành 
phẩm. Đặt rập lên trên tập vải cho ngay ngắn, vẽ lại rồi dùng kéo cắt hay dùng 
kéo cắt ngay phần vải thừa xung quanh. Loại rập này được dùng rất nhiều trong 
thực tế, nhất là khi thiết kế, bạn đã sử dụng phương pháp dong mẫu. 
 3.2.5. Mẫu rập ủi: 
Dùng để ủi định hình chi tiết trước khi tiến hành may. Bộ rập này thường 
tồn tại dưới dạng rập cứng và nhỏ hơn rập thành phẩm 2 lần độ dày vải. Rập này 
thường dùng cho các chi tiết nhỏ nằm trên mặt tiền sản phẩm. Sử dụng mẫu rập 
ủi sẽ cho năng suất và chất lượng may cao. 
3.2.6. Mẫu rập may: 
Dùng để hỗ trợ may cho nhanh và chính xác. Rập này thường tồn tại dưới 
dạng rập cứng bán phần. Khi may, công nhân đặt rập lên trên vải, điều chỉnh cho 
kim máy đâm xuống sát cạnh rập và xoay chuyển trong suốt quá trình may sao 
cho đường may luôn lọt khe song song với đường chu vi rập. Đây cũng là loại 
rập cho phép nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh công nghiệp 
của sản phẩm may. 
 3.2.7. Rập cữ: 
Dùng để tạo cữ cho các đường may song song hay lấy dấu khuy cúc. Đây 
là loại rập cứng bán phần và có nhiều hình dạng khác nhau giúp người công 
nhân điều chỉnh được kích thước của đường may, của các chi tiết lắp ráp hay của 
khuy cúc có trên sản phẩm. Để thiết kế rập này, cần dựa vào yêu cầu kỹ thuật, 
tính sáng tạo, kinh nghiệm trong quá trình làm việc của cán bộ thiết kế. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_thiet_ke_may_cong_nghiep.pdf