Tài liệu hướng dẫn ôn tập và thi tốt nghiệp môn Tiếng việt và Phương pháp giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học
- Ngôn ngữ mang bản chất tín hiệu. Do có bản chất tín hiệu mà ngôn ngữ mới trở thành một phương tiện giao tiếp để truyền đạt thông tin. Muốn hiểu rõ bản chất tín hiệu của ngôn ngữ cần nắm vững khái niệm tín hiệu (là một hình thức vật chất có mang nội dung thông tin). Đồng thời, cần nắm vững các đặc điểm chung của tín hiệu (tính vật chất, tính hai mặt, tính quy ước, tính hệ thống và tính khái quát).
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn ôn tập và thi tốt nghiệp môn Tiếng việt và Phương pháp giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu hướng dẫn ôn tập và thi tốt nghiệp môn Tiếng việt và Phương pháp giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học
1 ĐẠI HỌC HUẾ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA HOÀNG TẤT THẮNG (Chủ biên) NGUYỄN THỊ BẠCH NHẠN – NGUYỄN QUỐC DŨNG LÊ THỊ HOÀI NAM – TRẦN THỊ QUỲNH NGA TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THI TỐT NGHIỆP Môn TIẾNG VIỆT VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC HUẾ - 2013 2 LỜI GIỚI THIỆU Để phục vụ tốt cho việc ôn tập và thi tốt nghiệp môn Tiếng Việt và phương pháp giảng dạy tiếng Việt của các học viên ngành Giáo dục tiểu học, hệ Đại học từ xa, nhóm biên soạn xin giới thiệu tài liệu “Hướng dẫn ôn tập và thi tốt nghiệp môn Tiếng Việt và phương pháp giảng dạy tiếng Việt ở Tiểu học”. Để biên sọan tài liệu này, nhóm biên soạn đã dựa vào nội dung chương trình của các giáo trình “Tiếng Việt” và “Phương pháp giảng dạy tiếng Việt ở tiểu học” dành cho học viên hệ Đào tạo từ xa, Đại học Huế, cùng các giáo trình khác được lưu hành trong cả nước. Đặc biệt, trong lần tái bản này, nhóm biên soạn có bổ sung, chỉnh sửa một số nội dung trong tài liệu cho phù hợp với chương trình đào tạo mới và nội dung các giáo trình mới biên soạn. Nội dung cơ bản của tài liệu này gồm hai phần chính: a. Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản trong từng phân môn. b. Hệ thống câu hỏi, bài tập và gợi ý trả lời các câu hỏi, bài tập thuộc phần kiến thức cơ bản của từng phân môn. Tài liệu này được phân công biên soạn như sau: Phần Cơ sở ngôn ngữ học PGS.TS Hoàng Tất Thắng Phần Ngữ âm tiếng Việt TS. Nguyễn Thị Bạch Nhạn Phần Từ vựng tiếng Việt TS. Nguyễn Thị Bạch Nhạn Phần Ngữ pháp tiếng Việt ThS. Nguyễn Quốc Dũng Phần Phương pháp giảng dạy tiếng Việt ThS Trần Thị Quỳnh Nga ở Tiểu học Ths. Nguyễn Thị Hoài Nam Chúng tôi hi vọng rằng tài liệu “Hướng dẫn ôn tập và thi tốt nghiệp môn Tiếng Việt và Phương pháp giảng dạy Tiếng Việt ở Tiểu học” sẽ có tác dụng tốt đối với học viên ngành Giáo dục tiểu học, hệ đào tạo từ xa, và mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của đọc giả xa gần. Nhóm biên soạn 3 PHẦN I CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT 4 A. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN HỌC VIÊN CẦN NẮM VỮNG 1. Những vấn đề chung - Trên cơ sở phân biệt giữa ngôn ngữ và lời nói, cần nắm vững khái niệm ngôn ngữ. - Nắm vững đối tượng, nhiệm vụ và ứng dụng của ngôn ngữ học, đặc biệt là những ứng dụng của ngôn ngữ học trong việc dạy và học tiếng mẹ đẻ. - Hiểu được ý nghĩa của việc nghiên cứu những vấn đề đại cương về ngôn ngữ học và ngôn ngữ học trong việc giảng dạy tiếng Việt nói chung và giảng dạy tiếng Việt ở trường tiểu học nói riêng. 2. Bản chất của ngôn ngữ - Nhận thức đúng và phân tích, lý giải bản chất xã hội của ngôn ngữ. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên. Ngôn ngữ cũng không phải là một hiện tượng tâm lý cá nhân. Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội. Ngôn ngữ là sản phẩm của một cộng đồng người được hình thành một cách lịch sử từ lâu đời. - Mặc dù ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội nhưng nó không giống với các hiện tượng xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng như văn học, chính trị, đạo đức, pháp luật Ngôn ngữ không thuộc kiến trúc thượng tầng cũng không thuộc cơ sở hạ tầng. Ngôn ngữ không mang tính giai cấp. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của toàn xã hội, không phân biệt tầng lớp, giai cấp, địa vị xã hội. Vì vậy, ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt. - Ngôn ngữ mang bản chất tín hiệu. Do có bản chất tín hiệu mà ngôn ngữ mới trở thành một phương tiện giao tiếp để truyền đạt thông tin. Muốn hiểu rõ bản chất tín hiệu của ngôn ngữ cần nắm vững khái niệm tín hiệu (là một hình thức vật chất có mang nội dung thông tin). Đồng thời, cần nắm vững các đặc điểm chung của tín hiệu (tính vật chất, tính hai mặt, tính quy ước, tính hệ thống và tính khái quát). - Khác với các hệ thống tín hiệu thông thường, ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Tính chất đặc biệt của tín hiệu ngôn ngữ thể hiện ở tính võ đoán, tính hình tuyến, tính phức tạp, nhiều tầng bậc, tính đa trị và tính năng sản. 3. Chức năng của ngôn ngữ - Nắm vững chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Cần nhấn mạnh vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp, các chức năng của ngôn ngữ thể hiện trong giao tiếp và vì sao người ta coi ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. 5 - Nắm vững chức năng tư duy của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là công cụ hình thành và biểu đạt sản phẩm của tư duy. Ngôn ngữ vừa là phương tiện ghi lại sản phẩm kết quả của quá trình tư duy, vừa tham gia vào quá trình tư duy, tạo điều kiện cho tư duy phát triển. 4. Hệ thống và kết cấu của ngôn ngữ - Nắm vững các khái niệm hệ thống và kết cấu. Ngôn ngữ cũng là một hệ thống – kết cấu. - Hệ thống – kết cấu của ngôn ngữ thể hiện trước hết ở sự tồn tại các đơn vị đồng loại và khác loại. Các đơn vị đồng loại là những đơn vị trong cùng một cấp độ, cùng một chức năng như các âm vị, các hình vị, các từ, các cấu trúc câu. Các đơn vị khác loại là những đơn vị khác nhau về cấp độ và chức năng như âm vị - hình vị - từ - câu. - Hệ thống – kết cấu của ngôn ngữ còn thể hiện ở các mối quan hệ tồn tại giữa các đơn vị trong cùng một cấp độ hoặc giữa các cấp độ, đặc biệt là những mối quan hệ chung nhất, bao trùm lên toàn bộ hệ thống – kết cấu của ngôn ngữ: quan hệ liên tưởng (quan hệ hệ hình, quan hệ dọc, quan hệ lựa chọn, quan hệ đối vị), quan hệ ngữ đoạn (quan hệ tuyến tính, quan hệ ngang, quan hệ kết hợp, quan hệ cú đoạn) và quan hệ tôn ti (quan hệ cấp bậc, quan hệ đơn vị). 5. Nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ - Cần phân biệt sự khác nhau giữa việc nghiên cứu nguồn gốc của ngôn ngữ loài người nói chung và nghiên cứu nguồn gốc của các ngôn ngữ cụ thể. - Nắm vững nội dung cơ bản của một số giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ: thuyết tượng thanh, thuyết cảm thán, thuyết tiếng kêu trong lao động, thuyết ngôn ngữ cử chỉ và thuyết khế ước xã hội. - Nắm vững quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc của ngôn ngữ. Quan điểm ấy đã phân tích và lý giải một cách khoa học về những tiền đề tự nhiên và tiền đề xã hội cho sự hình thành ngôn ngữ thành tiếng ở con người. 6. Về nguồn gốc và sự phát triển của tiếng Việt và chữ quốc ngữ - Về nguồn gốc tiếng Việt, cần nắm vững nội dung của việc phân loại các ngôn ngữ theo nguồn gốc và phương pháp so sánh – lịch sử, cần đặc biệt lưu ý đến ngữ hệ của tiếng Việt: ngữ hệ Môn – Khmer và các dấu tích thời kỳ việt – Mường trong tiếng Việt hiện nay. - Nắm vững quá trình phát triển của tiếng Việt qua các thời kỳ, đặc biệt là thời kỳ phong kiến, thời kỳ thuộc Pháp và từ sau Cách mạng Tháng Tám đến nay. - Nắm vững sự hình thành và phát triển của chữ quốc ngữ? Đặc điểm của chữ quốc ngữ, những ưu điểm và hạn chế của nó? 6 - Nắm vững những nội dung cơ bản về chính sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giữ gìn và phát triển tiếng Việt hiện nay (nhất là vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt). 7. Phân loại các ngôn ngữ Học viên cần nắm vững hai phương pháp phân loại các ngôn ngữ. - Phân loại theo nguồn gốc là cách phân loại sử dụng phương pháp so sánh – lịch sử, nghĩa là so sánh các ngôn ngữ trong quá trình phát triển lịch sử của nó dựa trên ngữ liệu hiện tại, các ngữ liệu trên các văn bia và các thư tịch cổ. người ta so sánh vốn từ vựng cơ bản để tìm ra sự tương đồng về ngữ âm, về ý nghĩa, từ đó xác định các họ, các dòng, các nhánh ngôn ngữ. - Phân loại theo loại hình là cách phân loại sử dụng phương pháp so sánh – loại hình, tức là so sánh ngôn ngữ trên diện đồng đại về cơ cấu của chúng. Người ta so sánh cấu tạo từ và các phương thức hiển thị ý nghĩa ngữ pháp của từ để tìm ra các phổ niệm, các đặc trưng loại hình, từ đó xác định các loại hình ngôn ngữ. 8. Một số vấn đề về ngữ dụng học - Nắm vững nội dung các khái niệm ý nghĩa tường minh, ý nghĩa hàm ẩn, hàm ngôn và tiền giả định. - Khi tìm hiểu ý nghĩa hàm ẩn, cần phải phân biệt sự giống nhay và khác nhau giữa hàm ngôn và tiền giả định. Hai loại ý nghĩa này đều không được bộc lộ trưc tiếp bằng câu chữ mà là kết quả của một quá trình suy luận. - Cách nói có hàm ngôn là cách nói khá phức tạp, bị chi phối bởi nhiều yếu tố, nhưng đặc biệt là các nhân tố như vi phạm quy tắc chiếu vật, dùng câu phân loại theo mục đích giao tiếp, vi phạm nguyên tắc lập luận, vi phạm quy tắc hội thoại. II. CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 01: Phân tích sự khác nhau giữa ngôn ngữ và lời nói. Gợi ý: - Về bản thể, ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị từ thấp đến cao (âm vị, hình vị, từ và câu) và một hệ thống các quy tắc ngữ pháp. - Lời nói là những phát ngôn cụ thể, do từng cá nhân cụ thể nói ra hoặc viết ra, mang một nội dung tư tưởng, tình cảm cụ thể và có thể biểu thị những đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân người nói. - Sự khác nhau giữa ngôn ngữ và lời nói thể hiện ở chỗ: + Ngôn ngữ là một thực thể trừu tượng, khái quát. Trái lại, lời nói là những phát ngôn cụ thể, vật chất. 7 + Ngôn ngữ là một hiện tượng mang bản chất xã hội, vì nó là sản phẩm của tập thể, được tập thể người nói sáng tạo từ lâu đời. Trái lại lời nói là hiện tượng mang tính chất cá nhân, vì nó là sản phẩm của từng cá nhân. + Ngôn ngữ là một hiện tượng có tính ổn định, bất biến. Trái lại, lời nói là hiện tượng mang tính lâm thời. + Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị hữu hạn, trái lại, lời nói là những phát ngôn vô hạn. Câu 02: Một số người đã nêu ra những bằng chứng để chứng minh rằng ngôn ngữ là một hiện tượng tự nhiên (như đồng nhất ngôn ngữ với cơ thể sinh vật, với bản năng sinh vật của con người, với những nét đặc trưng về chủng tộc và với tiếng kêu của loài vật) có đúng không? Gợi ý: - Nếu nhìn bề ngoài, dường như ngôn ngữ có liên quan với các hiện tượng nói trên, bởi vì, cũng như ngôn ngữ, các hiện tượng ấy đều gắn liền với con người (cơ thể sinh vật, đặc trưng bản năng, đặc trưng chủng tộc) hoặc liên quan đến ngôn ngữ âm thanh của con người (tiếng kêu của loài vật). Nhưng xét về bản chất thì ngôn ngữ không có mối liên hệ gì với chúng. - Cơ thể sinh vật (các loài thực vật, động vật) cũng có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển, hưng thịnh và mất đi tương tự như ngôn ngữ. Nhưng các cơ thể sinh vật khi đã chết đi, là mất đi hoàn toàn, không để lại dấu vết gì trong các cơ thể mới. Trong khi đó, các ngôn ngữ cổ (các từ ngữ) cho dù ngày nay không được dùng nữa, nhưng nó còn để lại nhiều dấu vết trong các ngôn ngữ mới, nhất là về cơ cấu ngữ âm, từ vựng (như tiếng Latin, tiếng Phạn). - Các đặc trưng bản năng sinh vật của con người (như đi, đứng, ăn uống, khóc, cười) cũng có một quá trình hình thành đồng thời với sự hình thành và phát triển ngôn ngữ ở mỗi người. Nhưng các đặc trưng bản năng là những hiện tượng có thể nảy sinh và tồn tại ngay cả ở trạng thái đơn lập (bên ngoài xã hội loài người). Trong khi ngôn ngữ không nảy sinh và tồn tại ở trạng thái ấy. Ngôn ngữ hình thành trong mỗi cá nhân chỉ ở trong cộng đồng xã hội, do sự tác động của ngôn ngữ cộng đồng. - Những nét đặc trưng chủng tộc (như màu da, màu tóc, màu mắt, kích thước xương sọ,..) về hình thức dường như có liên quan với cộng đồng ngôn ngữ (dường như mỗi chủng tộc đều nói các thứ tiếng giống nhau). Nhưng, về bản chất, các đặc trưng chủng tộc luôn luôn mang tính di truyền. Trái lại, ngôn ngữ không mang tính di truyền. Mặt khác, có những ngôn ngữ được nhiều chủng tộc 8 khác nhau cùng sử dụng; lại có những chủng tộc sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau. - Tiếng kêu của loài vật hoàn toàn khác về chất so với tiếng nói của loài người. Tiếng kêu của các loài vật là những âm thanh có tính chất bản năng, vô nghĩa thuộc hệ thống tín hiệu thứ nhất; tiếng nói của loài người là một hệ thống âm thanh có nghĩa, được hình thành một cách có ý thức, là sản phẩm của tư duy và mang tính xã hội. Câu 03: Chứng minh rằng ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội, nó tồn tại và phát triển theo quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý chí và nguyện vọng cá nhân. Gợi ý: - Như được biết, ngôn ngữ do chính con người sáng tạo ra, nó nảy sinh, tồn tại và phát triển luôn luôn phụ thuộc vào con người và xã hội loài người. Mọi biến động trong xã hội dù lớn hay nhỏ đều tác động trực tiếp đến ngôn ngữ và làm cho ngôn ngữ vận động, biến đổi (nhất là ở bộ phận từ vựng). Lấy tiếng Việt và thực tiễn xã hội Việt Nam để chứng minh. - Ngôn ngữ do con người sáng tạo ra là để làm phương tiện giao tiếp giữa các thành viên trong xã hội. Vì thế ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng, là một hệ thống trừu tượng tồn tại tiềm tàng trong ký ức của các thành viên trong cộng đồng. - Ngôn ngữ không phải là hiện tượng tự nhiên. Ngôn ngữ khác về chất so với các hiện tượng tự nhiên gắn liền hoặc liên quan đến con người như cơ thể sinh vật, đặc trưng bản năng, đặc trưng chủng tộc, âm thanh của trẻ sơ sinh và âm thanh các loài vật, - Sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ ở mỗi cá nhân là hoàn toàn mang tính khách quan, chịu ảnh hưởng các quy luật của xã hội, và không phải là một hiện tượng có tính chất bẩm sinh, bản năng. Câu 04: Tại sao nói ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt? Gợi ý: Khi so sánh ngôn ngữ với các hiện tượng xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng như pháp luật, văn học, chính trị, đạo đức, ta thấy: - Các hiện tượng xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng luôn luôn phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy các hiện tượng xã hội nói trên sẽ bị mất đi hoặc bị thay thế khi cơ sở hạ tầng tương ứng bị mất đi hoặc bị thay thế. Trái lại, ngôn ngữ không thuộc kiến trúc thượng tầng, cũng không thuộc cơ sở 9 hạ tầng, vì vậy, khi cơ sở hạ tầng sụp đổ, ngôn ngữ cũng không bị mất đi hoặc thay thế ngôn ngữ này bằng ngôn ngữ khác. Thực tiễn lịch sử xã hội Việt Nam và tiếng Việt là một minh chứng. - Các hiện tượng xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng luôn luôn mang tính giai cấp, luôn luôn phục vụ cho một giai cấp nhất định trong xã hội. Trái lại, ngôn ngữ không mang tính giai cấp. Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng, của mọi giai cấp trong xã hội. Ngôn ngữ là tiếng nói chung của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi thành viên trong một cộng đồng. - Cũng cần lưu ý rằng: + Mặc dù ngôn ngữ không mất đi hoặc không bị thay thế ngôn ngữ này bằng ngôn ngữ khác khi cơ sở hạ tầng bị thay thế, nhưng trong nội bộ ngôn ngữ (nhất là bộ phận từ vựng) vẫn luôn luôn diễn ra một quá trình vận động, biến đổi và phát triển nhằm đáp ứng với nhu cầu giao tiếp của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Lấy lịch sử tiếng Việt để chứng minh. + Mặc dù ngôn ngữ không mang tính giai cấp vì ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của toàn xã hội, nhưng mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp trong xã hội khi sử dụng ngôn ngữ không tỏ ra “vô can” đối với nó, luôn luôn có ý thức thể hiện quan điểm, lập trường giai cấp của mình; luôn luôn “lợi dụng” ngôn ngữ để phục vụ cho mục đích cá nhân của mình. Lấy thực tiễn vận dụng tiếng Việt để chứng minh. Câu 05: Phân tích và chứng minh rằng ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp. Gợi ý: - Trước hết, ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu và chức năng cơ bản của các tín hiệu là chức năng giao tiếp. - Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ được thể hiện trước hết, ngôn ngữ là phương tiện để con người truyền đạt những tư tưởng, tình ... , liên tưởng, hồi tưởng, và tìm tòi các từ ngữ để diễn đạt các điều thu nhận được. - Kĩ năng ghi chép kết quả quan sát: giúp học sinh lưu giữ những cảm xúc về đối tượng quan sát, giúp cho việc làm bài hiệu quả hơn. 4.2. Kĩ năng tìm ý cho đề văn Học sinh tiểu học thường gặp khó khăn trong việc tìm ý, lập dàn ý. Trong thực tiễn, các em thường mắc phải những lỗi cơ bản khi thực hành viết đoạn, viết bài như: thừa ý, thiếu ý, lặp ý, Chính vì vậy, giáo viên cần chú ý rèn kĩ năng tìm ý cho học sinh, đặc biệt là khi viết văn miêu tả và văn kể chuyện. Để giúp học sinh tìm ý, giáo viên có thể sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng. Một số vấn đề cần chú ý khi xây dựng câu hỏi: - Câu hỏi cần chú ý đến tính hướng đích (khai thác các vấn đề trọng tâm của đề văn, định hướng cho việc cấu trúc bài văn) và đảm bảo tính hệ thống, tính logic. - Câu hỏi cần bám sát đặc trưng kiểu bài và yêu cầu cụ thể của đề văn. - Câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, tư duy của học sinh tiểu học, kích thích được hứng thú sáng tạo. - Số lượng câu hỏi tìm ý cho một đề văn là khoảng 4 – 6 câu. Câu hỏi quá nhiều có thể hạn chế khả năng sáng tạo của học sinh. - Ngoài các câu hỏi khai thác bình diện nghĩa sự vật (tường minh), cần chú trọng xây dựng các câu hỏi khai thác bình diện nghĩa liên cá nhân nhằm phát huy khả năng liên tưởng, tưởng tượng của người học. 137 Ví dụ: Xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý cho đề văn: Ước mơ là ngọn lửa thắp sáng tâm hồn con người, là bài ca được viết nên từ cuộc sống. Hãy kể về một ước mơ nhỏ bé và bình dị của em. Câu hỏi gợi ý: - Câu hỏi 1: Ước mơ “nhỏ bé và bình dị” của em là gì? - Câu hỏi 2: Mơ ước đó xuất phát từ đâu? Hướng về ai?... - Câu hỏi 3: Em đã nâng niu, nuôi dưỡng ước mơ đó như thế nào? - Câu hỏi 4: Ước mơ đó có trở thành hiện thực (hay em có tin rằng nó sẽ trở thành hiện thực) không? - Câu hỏi 5: Cho dù ước mơ không thành (hoặc em biết sẽ không thành), nó có ý nghĩa như thế nào trong tâm hồn em, trong cuộc sống của em? II. CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ GỢI Ý, HƯỚNG DẪN Câu hỏi 1: Hoạt động giao tiếp ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành các kĩ năng tập làm văn cho học sinh tiểu học. Phân tích ví dụ minh họa. Gợi ý: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Khái quát về hoạt động giao tiếp. - Trình bày cấu trúc của hoạt động giao tiếp và sự vận dụng vào hình thành các kĩ năng tập làm văn: + Cấu trúc của hoạt động giao tiếp và những kĩ năng tập làm văn tương ứng: Cấu trúc hoạt động lời nói Hệ thống kĩ năng làm văn 1. Định hướng - Kĩ năng xác định đề bài, yêu cầu và giới hạn đề bài bài viết. - Kĩ năng xác định tư tưởng của bài viết. 2. Lập chương trình nội dung biểu đạt - Kĩ năng tìm ý (thu thập tài liệu cho bài viết). - Kĩ năng lập dàn ý (hệ thống hóa, lựa chọn tài liệu). 3. Hiện thực hóa chương trình - Kĩ năng diễn đạt, thể hiện chính xác, đúng tư tưởng, phong cách - Kĩ năng viết đoạn, bài theo các phong cách khác nhau. 4. Kiểm tra - Kĩ năng hoàn thiện bài viết (chữa lỗi, hiệu chỉnh các dùng từ, viết câu) + Phân tích các ví dụ để minh họa. 138 Câu hỏi 2: Phân tích vai trò của kĩ năng quan sát trong dạy học kiểu bài văn miêu tả. Cho ví dụ minh họa. Gợi ý: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Khái quát về kĩ năng quan sát: Quan sát hiểu theo nghĩa hẹp có nghĩa là trông, xem xét để thấy rõ, biết rõ. Hiểu theo nghĩa rộng, quan sát là sự vận dụng tất cả các giác quan để nhận biết đặc điểm của thế giới xung quanh (dùng mắt để nhận rõ hình dáng, màu sắc, hình khối của sự vật; dùng tai để nghe âm thanh;). Nhờ các nhận xét thu nhận được, người quan sát có thể hiểu biết sâu sắc về đối tượng. - Phân tích vai trò của kĩ năng quan sát trong dạy học kiểu bài văn miêu tả: + Quan sát là một kĩ năng đặc thù trong dạy học kiểu bài văn miêu tả. Nhờ quan sát, học sinh thu nhận được các thông tin quan trọng, hiểu biết sâu sắc hơn về đối tượng định tả. + Kết quả quan sát quyết định hiệu quả của sản phẩm ngôn ngữ. Cùng với quá trình quan sát, học sinh biết cách sắp xếp các thông tin làm cơ sở cho việc dựng đoạn, viết bài. + Văn miêu tả trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu học có sự đa dạng về kiểu loại (tả đồ vật, tả con vật, tả cây cối, tả người, tả cảnh). Việc rèn kĩ năng quan sát giúp học sinh phân biệt các đối tượng định tả, cấu trúc bài văn và biểu đạt bằng ngôn từ một cách hợp lí, hiệu quả. - Cho ví dụ minh họa. Câu hỏi 3: Để hình thành năng lực quan sát cho học sinh trong dạy học Tập làm văn, cần chú ý rèn luyện những kĩ năng bộ phận nào? Phân tích ví dụ minh họa. Gợi ý: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Nêu được các kĩ năng quan sát (kĩ năng bộ phận) cần rèn luyện cho học sinh: + Kĩ năng phân chia đối tượng và trình tự quan sát. + Kĩ năng lựa chọn chi tiết quan sát. + Kĩ năng huy động các giác quan khi quan sát. + Kĩ năng ghi chép kết quả quan sát. 139 - Phân tích mục tiêu của việc rèn luyện từng kĩ năng và lấy ví dụ từ thực tiễn dạy học Tập làm văn để minh họa. Câu 4: Từ gợi ý “Tả một loài hoa”, anh (chị) hãy: a. Xây dựng đề tập làm văn theo định hướng giao tiếp nhằm kích thích hứng thú sáng tạo của học sinh. b. Xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm ý cho đề văn đã xây dựng. Gợi ý: a. Học viên cần nắm vững các yêu cầu của việc xây dựng một đề văn theo định hướng giao tiếp, kích thích hứng thú sáng tạo của học sinh để thiết kế một đề văn khoa học, hấp dẫn. Cụ thể là: - Đề văn cần chú ý đảm bảo các nhân tố giao tiếp cơ bản: đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp - Đề văn khuyến khích xây dựng theo hướng mở, không giới hạn đối tượng cần tả (một sự vật cụ thể, duy nhất). - Để tăng tính hấp dẫn cho đề văn, có thể sử dụng các trích dẫn văn học hoặc cách thức miêu tả gợi mở. Ví dụ: (1) Để lại sắc vàng trong nắng Cúc vẫy tay chào mùa thu Để lại hương nồng trong gió Ngọc lan khẽ bước qua mùa Từ ý thơ trên, em hãy tả một loài hoa mà em yêu thích. (2) Mùa thu hoa cúc rực vàng; mùa hè, phượng thắm đỏ trên những vòm lá mượt Các loài hoa mang đến hương sắc cho mùa. Hãy tả một loài hoa mà em yêu thích. b. Từ đề văn đã xây dựng được, học viên xây dựng câu hỏi tìm ý theo nhưng yêu cầu cơ bản đã nêu ở mục 4.2. Câu 5: Cho đề Tập làm văn: Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Từ ý thơ trên, em hãy tả vẻ đẹp của hoa sen và nêu cảm xúc của mình về loài hoa thanh cao đó. a. Xác định yêu cầu đề và xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý cho đề văn trên. b. Viết mở bài gián tiếp cho bài văn tả hoa sen theo đề bài đã cho. Gợi ý: a. Xác định yêu cầu đề và xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý: - Yêu cầu đề: Tả hoa sen và phát biểu cảm nghĩ về loài hoa thanh cao đó. 140 - Xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý (giới thiệu về loài hoa định tả; vẻ đẹp của hoa sen có gì đặc biệt [màu sắc, dáng hình, vươn lên từ bùn đất nhưng tỏa ngát hương thơm]; cảm xúc về hoa sen). b. Viết mở bài gián tiếp cho bài văn tả hoa sen cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Đúng dạng thức mở bài gián tiếp (sử dụng trích dẫn, đi từ khái quát đến cụ thể) - Diễn đạt trôi chảy, hình ảnh; ngôn từ trong sáng, Câu 6: Cho đề văn: Một con sẻ non mép hãy còn vàng óng, trên đầu chỉ có một nhúm lông tơ rơi từ trên tổ xuống đất. Con chó săn tiến lại gần. Bỗng sẻ mẹ từ một ngọn cây gần đó lao xuống, lấy thân mình phủ kín sẻ con Con chó săn bối rối, đứng dừng lại rồi quay đầu bỏ chạy Em hãy đặt mình trong vai sẻ con để kể lại câu chuyện trên và nói lên cảm nghĩ của mình khi được bảo vệ bằng đôi cánh yêu thương, bằng lòng dũng cảm của mẹ. a. Xác định yêu cầu của đề văn trên. b. Xây dựng một đề tập làm văn theo cấu trúc tương tự với yêu cầu “kể một câu chuyện về lòng nhân ái”. Gợi ý: a. Yêu cầu của đề văn: - Kiểu bài: kể chuyện theo tưởng tượng, kể có chuyển vai. - Nội dung: Đặt mình trong vai sẻ con, kể lại câu chuyện theo gợi ý và phát biểu cảm nghĩ khi được mẹ yêu thương, che chở. b. Khi xây dựng một đề tập làm văn theo cấu trúc tương tự với yêu cầu “kể một câu chuyện về lòng nhân ái”, cần lưu ý một số vấn đề sau: - Đảm bảo tính tương ứng về mục tiêu cơ bản (yêu cầu về kiểu bài, về việc rèn kĩ năng kể theo tưởng tượng). - Về nội dung, đề bài mới yêu cầu kể một câu chuyện về lòng nhân ái. Do vậy, cần sáng tạo nên một tình huống phù hợp, hấp dẫn. Ví dụ: (1) Kiến nhỏ chới với giữa dòng nước thì một chú chim con nhìn thấy. Chim vội vã cắp một cọng cỏ thả xuống để kiến bám vào. Kiến nhỏ nhờ vậy mà thoát nạn. Hãy đặt mình vào vai kiến nhỏ để kể lại câu chuyện trên và nói lên cảm xúc của kiến nhỏ trước tấm lòng nhân ái của chú chim non đáng yêu. (2) Giữa nắng hè oi ả, một ông lão ăn xin lọm khọm, rách rưới ngồi gục bên vệ đường. Mọi người đi qua vội vã, họ không nhìn thấy ông Một bạn nhỏ bước tới gần, lo lắng hỏi han rồi vội vã gọi người tới giúp ông lão Hãy tưởng tượng để kể lại câu chuyện xúc động ấy và phát biểu cảm nghĩ của em về tấm lòng nhân ái của bạn nhỏ. Câu 7: Cho đề văn: Em hãy chọn tả một trong ba cảnh đẹp của quê hương: - Cánh đồng quê bát ngát với hương lúa thơm nồng, với cánh diều no gió 141 - Dòng sông quê hiền hòa với con đò êm êm khua nước, với những rặng cây xanh mướt nghiêng soi - Con đường làng với những lũy tre xanh, với tiếng cười của trẻ thơ mỗi giờ đến lớp a. Xác định yêu cầu của đề văn trên. b. Viết mở bài cho đề văn trên theo hai cách: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Gợi ý: a. Yêu cầu của đề văn: - Kiểu bài: Văn tả cảnh. - Nội dung: Chọn tả một trong ba cảnh đẹp của quê hương: cánh đồng, dòng sông, con đường. b. Viết mở bài cho đề văn trên theo hai cách: - Mở bài trực tiếp: Chọn cảnh đẹp định tả (chỉ chọn một trong ba cảnh đẹp mà đề bài đã gợi ý), viết mở bài, giới thiệu trực tiếp đến đối tượng sẽ tả. Ví dụ: Dòng sông quê hương êm đềm với mái chèo khua nước, với hàng cây xanh mướt ven bờ luôn để lại trong lòng em những ấn tượng khó phai. - Mở bài gián tiếp: Chọn cảnh đẹp định tả (chỉ chọn một trong ba cảnh đẹp mà đề bài đã gợi ý), viết mở bài gián tiếp (bằng cách sử dụng trích dẫn văn học, so sánh). Ví dụ: Mời bạn về thăm xứ Huế Có núi Ngự Bình thông reo Có dòng Hương Giang thơ mộng Thuyền ai nhẹ lướt mái chèo Xứ Huế quê tôi với núi Ngự, sông Hương là mảnh đất đã để lại trong lòng bao người niềm thương, nỗi nhớ. Dòng Hương Giang đôi bờ xanh biếc, nhẹ lướt mái chèo luôn khắc sâu trong lòng tôi nét đẹp yên bình, thơ mộng của quê hương. Câu 8: Cho bài tập Tập làm văn: Sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc nhân hóa để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm: - Bầu trời mùa thu trong xanh. - Gió thổi nhẹ, mây trôi lững lờ. - Mặt trời chiếu những tia nắng qua kẽ lá. a. Xác định mục tiêu của bài tập. b. Phân tích vai trò của các bài tập luyện viết câu có sử dụng các biện pháp tu từ trong dạy học Tập làm văn. c. Sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại câu văn “Mặt trời chiếu những tia nắng qua kẽ lá.” cho sinh động và gợi cảm. Gợi ý: a. Mục tiêu của bài tập: Rèn luyện kĩ năng viết câu có sử dụng biện pháp tu từ. b. Phân tích vai trò của các bài tập luyện viết câu có sử dụng các biện pháp tu từ trong dạy học Tập làm văn: 142 - Bài tập dạng này giúp rèn luyện cho học sinh cách viết câu mang màu sắc tu từ, giàu giá trị gợi tả và biểu cảm. - Các bài tập luyện viết câu giúp khắc phục những hạn chế về khả năng biểu đạt khiến cho câu văn thiếu sự sinh động, gợi cảm. - Đây cũng là kiểu bài tập có tính chất tiền đề để từ đó học sinh phát triển năng lực dùng từ đặt câu, viết đoạn, viết bài, tạo lập những sản phẩm ngôn ngữ có giá trị. c. Học viên sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại câu văn “Mặt trời chiếu những tia nắng qua kẽ lá.” cho sinh động và gợi cảm. Khi viết chú ý một số cách thức nhân hóa cơ bản: - Dùng cách xưng hô của con người để “gọi tên” đồ vật, hiện tượng... Ví dụ: Ông mặt trời vén màn mây mỏng, thả những tia nắng vàng qua kẽ lá. - Dùng những từ ngữ chỉ đặc điểm, tính cách, suy nghĩ của con người để “gán” cho các sự vật cần nhân hóa. Ví dụ: Những tia nắng tinh nghịch luồn qua kẽ lá. 143 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán (1997), Phương pháp dạy học tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Trần Mạnh Hưởng - Lê Hữu Tỉnh (2008), Giải đáp 188 câu hỏi về giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 3. Đặng Thị Lanh chủ biên (2009), Tiếng Việt 1, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga (2007), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, Nxb Giáo dục - Nxb Đại học Sư phạm, HN. 5. Nhiều tác giả (2006), Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Nguyễn Minh Thuyết chủ biên (2009), Tiếng Việt 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Nguyễn Minh Thuyết chủ biên (2002-2006), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2, 3, 4, 5, NXB Giáo dục, Hà Nội. 8. Nguyễn Trí (2005), Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình mới, NXB Giáo dục, Hà Nội. 144 145 MỤC LỤC PHẦN I. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT ................................. 1 A. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC .............................................................. 1 I. Những kiến thức cơ bản cần nắm vững ........................................................ 1 II. Câu hỏi và gợi ý ........................................................................................... 3 B. NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT .................................................................. 14 I. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm ................................................... 14 II. Câu hỏi và gợi ý ........................................................................................... 15 C. TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT ................................................................ 22 I. Những nội dung cần nắm vững ..................................................................... 22 II. Câu hỏi và gợi ý ........................................................................................... 23 D. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT .............................................................. 32 I. Từ loại ........................................................................................................... 32 II. Cụm từ .......................................................................................................... 41 III. Câu .............................................................................................................. 46 PHẦN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC ................ 61 Phần I: Những kiến thức và các kĩ năng cơ bản ............................................... 61 I. Những vấn đề chung về PPDH TV ở tiểu học .............................................. 61 II. Phương pháp dạy học các phân môn cụ thể ................................................. 64 Phần II: Câu hỏi, Bài tập và gợi ý, hướng dẫn ................................................. 81 I. Những vấn đề chung về PPDH TV ở Tiểu học ............................................. 81 II. Phương pháp dạy học các phân môn cụ thể ................................................. 88
File đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_on_tap_va_thi_tot_nghiep_mon_tieng_viet_v.pdf