Sự tham gia của các hộ dân trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá sự tham gia của các hộ dân trong phát triển du

lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các

số liệu thống kê kết hợp với điều tra, phỏng vấn theo bảng hỏi và chọn mẫu. Phương pháp chia

nhóm, phân tích thống kê được sử dụng để xử lý số liệu. Kết quả cho thấy: (1) Sự tham gia của

cộng đồng địa phương trong cung cấp các cơ sở lưu trú đã được cấp giấy chứng nhận và dịch vụ

bán hàng khá đa dạng; (2) Số lao động tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng còn ít, với trình

độ văn hóa ở mức trung bình; (3) Thu nhập từ các hoạt động du lịch đối với nhóm hộ nghèo và cận

nghèo chưa cao; (4) Nghiên cứu cũng chỉ ra được năm lợi ích và ba khó khăn của người dân khi

tham gia du lịch cộng đồng.

pdf 7 trang kimcuc 2960
Bạn đang xem tài liệu "Sự tham gia của các hộ dân trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự tham gia của các hộ dân trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Sự tham gia của các hộ dân trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 225(07): 45 - 51 
 Email: jst@tnu.edu.vn 45 
SỰ THAM GIA CỦA CÁC HỘ DÂN TRONG PHÁT TRIỂN 
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ TẢ VAN, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI 
Đặng Thị Bích Huệ*, Lành Ngọc Tú 
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá sự tham gia của các hộ dân trong phát triển du 
lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các 
số liệu thống kê kết hợp với điều tra, phỏng vấn theo bảng hỏi và chọn mẫu. Phương pháp chia 
nhóm, phân tích thống kê được sử dụng để xử lý số liệu. Kết quả cho thấy: (1) Sự tham gia của 
cộng đồng địa phương trong cung cấp các cơ sở lưu trú đã được cấp giấy chứng nhận và dịch vụ 
bán hàng khá đa dạng; (2) Số lao động tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng còn ít, với trình 
độ văn hóa ở mức trung bình; (3) Thu nhập từ các hoạt động du lịch đối với nhóm hộ nghèo và cận 
nghèo chưa cao; (4) Nghiên cứu cũng chỉ ra được năm lợi ích và ba khó khăn của người dân khi 
tham gia du lịch cộng đồng. 
Từ khóa: Du lịch cộng đồng; phát triển; Sa Pa; sự tham gia; xã Tả Van. 
Ngày nhận bài: 19/12/2019; Ngày hoàn thiện: 13/5/2020; Ngày đăng: 22/5/2020 
PARTICIPATION IN THE DEVELOPMENT OF HOUSEHOLD COMMUNITY 
TOURISM TA VAN COMMUNE, SA PA DISTRICT, LAO CAI PROVINCE 
Dang Thi Bich Hue
*
, Lanh Ngoc Tu 
TNU - University of Agriculture and Forestry 
ABSTRACT 
This paper presents the results of research to assess the participation of households in community 
tourism development in Ta Van commune, Sa Pa district, Lao Cai province. Research data was 
collected from the statistics combined with surveys, interviews by questionnaires and sampling. 
Methods of grouping and statistical analysis are used to process data. The results show that: (1) 
The involvement of the local community in providing certified accommodation facilities and sales 
services is quite diverse; (2) Labor deployment is available to a small community travel, with the 
cultural level at average height; (3) Income from tourism activities for poor and near poor 
households is not high; (4) Research also shows five advantages and three hard years of people in 
community tourism. 
Keywords: Community tourism; development; Sa Pa; particitation; Ta Van Commune. 
Received: 19/12/2019; Revised: 13/5/2020; Published: 22/5/2020 
* Corresponding author. Email: dangthibichhue@tuaf.edu.vn
Đặng Thị Bích Huệ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 45 - 51 
 Email: jst@tnu.edu.vn 46 
1. Mở đầu 
Theo Tổng cục Du lịch: du lịch là các hoạt 
động liên quan đến chuyến đi của con người 
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm 
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, 
nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định [1]. 
Du lịch cộng đồng (DLCĐ): Là một loại hình 
du lịch do chính cộng đồng người dân phối hợp 
tổ chức, quản lý và làm chủ để mang lại lợi ích 
kinh tế và bảo vệ môi trường chung, thông qua 
việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng 
của địa phương (phong cảnh, văn hóa,...) [2]. 
Là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển 
DLCĐ nên ngay từ Đại hội Đảng bộ lần thứ 
X (năm 1996), tỉnh Lào Cai đã trú trọng phát 
triển mạnh mẽ du lịch và xác định ngành du 
lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. Tỉnh đã dành 
một phần vốn ngân sách đáng kể để đầu tư 
phát triển du lịch, trọng tâm là Sa Pa với các 
loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, 
du lịch văn hóa, du lịch mạo hiểm, 
Sa Pa là một huyện nhỏ vùng cao phía Bắc 
tỉnh Lào Cai, được biết đến là một địa danh 
du lịch nổi tiếng, và cũng là 1 trong 16 khu du 
lịch trọng điểm của quốc gia. Đây là điểm du 
lịch kì thú không chỉ với du khách trong nước 
mà còn là địa chỉ hấp dẫn du khách nước 
ngoài khi có dịp đến với Việt Nam. 
Tả Van là một xã nằm trong 6 điểm được 
định hướng phát triển du lịch cộng đồng của 
huyện Sa Pa. Xã có diện tích không lớn 
nhưng chứa tiềm năng du lịch vô cùng lớn 
bao gồm cả tiềm năng tự nhiên (như suối 
Mường Hoa, hồ nước tại thôn Séo Mí Tỷ, 
ruộng bậc thang) và tiềm năng văn hóa xã 
hội (bản sắc văn hóa, ẩm thực của dân tộc 
Mông, Dao Đỏ, Giáy). Trên thực tế, du lịch 
cộng đồng ở đây mới phát triển, điều này đặt 
ra một yêu cầu cấp thiết với công tác nghiên 
cứu, phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng 
phát triển du lịch cộng đồng. 
Nghiên cứu về du lịch tại Sa Pa là chủ đề được 
rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nghiên cứu 
của tác giả Lã Thị Bích Quang (2018) đánh giá 
sự bền vững trong phát triển du lịch tại Sa Pa 
(Lào Cai) trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và 
môi trường để chỉ ra sự khác biệt trong tư duy 
và hành động của mỗi bên (cơ quan quản lý nhà 
nước, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, 
người dân địa phương), những khó khăn trong 
quá trình đạt được sự bền vững [3]. 
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Nhàn 
(2010) “Nghiên cứu phát triển du lịch gắn với 
cộng đồng dân tộc thiểu số ở Sa Pa theo hướng 
phát triển bền vững” đã đánh giá được một 
phần thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân 
tộc thiểu số vào hoạt động du lịch. Từ đó, tác 
giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để 
giải quyết các tồn tại trong phát triển du lịch 
gắn với cộng đồng dân tộc thiểu số tại Sa Pa 
theo hướng phát triển bền vững [4]. 
Theo “Nghiên cứu tác động của hoạt động du 
lịch đến đời sống văn hóa – xã hội của cộng 
đồng người H’Mông ở Sa Pa, Lào Cai” của 
Nguyễn Thị Trà My (2015) cũng đã đưa ra 
được giải pháp nhằm thu hút sự tham gia tối đa 
của cộng đồng địa phương vào hoạt động du 
lịch [5]. 
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2016) đã có 
nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng địa 
phương trong phát triển du lịch Sa Pa. Trên cơ 
sở đó đưa ra những giải pháp cần thiết để tăng 
cường sự tham gia của người dân vào hoạt động 
du lịch [6] 
Những nghiên cứu trên cũng đã đề cập đến sự 
tham gia trong du lịch nhưng mang tính khái 
quát ở phạm vi rộng của huyện mà chưa có 
nghiên cứu cụ thể về sự tham gia của hộ dân 
trong phát triển cộng đồng tại xã Tả Van, Sa Pa, 
Lào Cai. Do đó, nghiên cứu này nhằm đáp ứng 
nhu cầu khoa học và thực tiễn 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Đối tượng: hoạt động du lịch cộng đồng của 
người dân xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2018 đến 
tháng 12/2018. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
* Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Trên 
địa bàn xã Tả Van có tất cả 69 hộ tham gia 
hoạt động du lịch cộng đồng nên nghiên cứu 
tiến hành chọn toàn bộ 69 hộ để điều tra. 
Đặng Thị Bích Huệ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 45 - 51 
 Email: jst@tnu.edu.vn 47 
* Phương pháp thu thập số liệu 
- Thu thập số liệu thứ cấp từ: Số liệu thống 
kê của các bộ, ngành có liên quan; Báo cáo 
tổng kết của UBND xã Tả Van, huyện Sa Pa; 
Sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu liên 
quan đến du lịch, du lịch cộng đồng. 
- Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp 
thông qua bảng câu hỏi chuẩn bị trước. 
* Phương pháp xử lý số liệu: Thông tin và 
các số liệu sau khi thu thập được sẽ được cập 
nhật và tính toán trên chương trình Excel 
2007 của Microsoft. 
* Phương pháp phân tổ thống kê: Phân loại 
theo các mức độ khác nhau: phân loại hộ gia 
đình, phân loại kinh tế hộ,... 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tại 
xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai 
3.1.1. Lượng khách đến du lịch tại Tả Van 
Tả Van là một điểm đến ngày càng thu hút 
khách du lịch. Lượng khách tăng lên là một 
tín hiệu đáng mừng cho địa phương (Bảng 1). 
Bảng 1. Số lượng khách du lịch đến Tả Van 
 Chỉ 
 tiêu 
Năm 
2016 2017 2018 
SL 
(người) 
CC 
(%) 
SL 
(người) 
CC 
(%) 
SL 
(người) 
CC 
(%) 
Tổng số 72.300 100 109.500 100 132.580 100 
Khách 
quốc tế 
47.920 66,28 68.900 62,92 71.820 62,92 
Khách 
nội địa 
24.380 33,72 40.600 37,08 60.760 37,08 
(Nguồn: UBND xã Tả Van, 2019)[7] 
Năm 2018 xã Tả Van đã thu hút 132.580 lượt 
du khách, trong đó có 71.820 lượt khách quốc 
tế. Lượng khách nội địa cũng tăng đều qua các 
năm. Một số lễ hội chính như “Ngày mùa trên 
ruộng bậc thang”, lễ hội “Mùa đông” thu hút 
được rất nhiều khách tham gia. Ngoài ra, các 
hoạt động sản xuất, bản sắc văn hóa của các 
dân tộc, những nét văn hóa độc đáo, cảnh quan 
thiên nhiên cũng là điểm hấp dẫn du khách. 
3.1.2. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch cộng đồng 
a. Cơ sở lưu trú 
Hiện nay trên địa bàn xã có khá nhiều cơ sở đăng 
ký kinh doanh homestay, nhà nghỉ (Bảng 2). 
Bảng 2. Tổng hợp một số cơ sở lưu trú tại xã Tả Van 
TT 
Số 
lượng 
cơ sở 
lưu 
trú 
Địa chỉ 
Cách 
thức tổ 
chức 
kinh 
doanh 
Quy mô 
phòng 
BQ/1 cơ 
sở lưu 
trú 
Quy mô 
giường 
BQ/1 cơ 
sở lưu 
trú 
1 5 
Tả Van 
Giáy 1 
Tự kinh 
doanh 
5,6 14,4 
2 3 
Tả Van 
Giáy 2 
Tự kinh 
doanh 
9,3 19,7 
3 3 
Tả Chải 
Mông 
Tự kinh 
doanh 
5 13,7 
4 2 
Tả Van 
Mông 
Tự kinh 
doanh 
5 9,5 
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Hệ thống cơ sở lưu trú tại xã Tả Van tập trung 
chủ yếu ở thôn Tả Van Dáy 1, Tả Van Dáy 2 
và trung tâm xã với 12 cơ sở lưu trú, quy mô 
từ 4 - 12 phòng. Đặc biệt là cơ sở lưu trú Mộc 
Anh homestay và Tả Van Ecologic với số vốn 
đầu tư lớn, với 12 phòng khách và khuôn viên 
khang trang được bố trí hài hòa. UBND xã Tả 
Van đã cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia 
đình có đủ điều kiện và mong muốn tham gia 
hoạt động du lịch cộng đồng. 
b. Cơ sở dịch vụ bán hàng 
Hệ thống điểm bán hàng và các dịch vụ ở Tả 
Van khá phong phú với các loại hình kinh 
doanh khác nhau như ăn uống, tắm lá thuốc, 
bar,... chủ yếu tập trung ở trung tâm xã (Bảng 3). 
Bảng 3. Tổng hợp một số điểm bán hàng tại xã Tả Van 
TT Địa chỉ 
Hình thức 
kinh doanh 
Số lượng điểm 
bán hàng 
1 
Tả Van 
Giáy 2 
Bán hàng đồ đá mỹ 
nghệ, thêu may thổ 
cẩm, đồ lưu niệm 
2 
Ăn uống 2 
Tắm lá thuốc 2 
2 
Tả Van 
Giáy 1 
Tắm lá thuốc 2 
Ăn uống 2 
Cà phê, giải khát, 
rượu bia, bar 
2 
3 
Tả Van 
Mông 
Ăn uống 1 
4 
Tả Chải 
Dao 
Tắm lá thuốc 1 
(Nguồn: UBND xã Tả Van, 2018)[7] 
Có đầy đủ các tiêu chí đảm bảo vệ sinh an toàn 
thực phẩm và đội ngũ phục vụ đón tiếp khách 
Đặng Thị Bích Huệ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 45 - 51 
 Email: jst@tnu.edu.vn 48 
tận tình, cách bố trí không gian đẹp mắt hứa 
hẹn mang đến cho du khách những trải nghiệm 
độc đáo về ẩm thực của người dân tộc thiểu số. 
Cùng với đó là hệ thống cung cấp quà lưu 
niệm và các dịch vụ tẩm quất, masage, tắm lá 
thuốc cho những du khách đi tham quan bằng 
hình thức trekking sau một ngày dài mệt mỏi 
được phân bố tại các thôn. 
3.1.3. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng 
của các hộ điều tra 
a. Số lao động tham gia vào hoạt động du lịch 
cộng đồng của các hộ điều tra 
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng 
trong hoạt động du lịch cộng đồng. Số lao động 
tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng tại 
các hộ điều tra được thể hiện ở bảng 4. 
Bảng 4. Số lao động tham gia vào hoạt động 
 du lịch cộng đồng tại các hộ điều tra 
Số 
LĐ 
Nhóm 
hộ khá 
Nhóm 
hộ TB 
Nhóm hộ 
nghèo 
- cận nghèo 
Số hộ 
(hộ) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số hộ 
(hộ) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số hộ 
(hộ) 
Tỷ lệ 
(%) 
1-2 LĐ 26 59,09 13 72,22 5 71,43 
3-4 LĐ 16 36,36 5 27,78 2 28,57 
> 5 LĐ 2 4,55 0 0 0 0,00 
Tổng 44 100 18 100 7 100 
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Số hộ có từ 1 -2 lao động tham gia du lịch 
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cả 3 nhóm hộ, các 
thành viên còn lại tham gia các hoạt động tạo 
thu nhập khác. Tỷ lệ hộ có từ 3 - 4 lao động 
tham gia du lịch tương đối thấp ở nhóm hộ 
khá với tỷ lệ 36,36% tương đương với 16 hộ, 
nhóm hộ trung bình chiếm 27,78% tương 
đương với 5 hộ, nhóm hộ nghèo - cận nghèo 
chiếm 28,57% tương đương với 2 hộ. Hộ có 
từ 5 lao động trở lên chỉ chiếm 4,55% trong 
nhóm hộ khá. Tỷ lệ lao động hộ trung bình và 
hộ nghèo thấp do hộ có người già, gia đình có 
người bị bệnh nặng. 
b. Độ tuổi tham gia vào hoạt động du lịch 
cộng đồng của hộ điều tra 
Độ tuổi tham gia du lịch cộng đồng dưới 15 
tuổi ở cả 3 nhóm hộ tương đối ít (chiếm 7,45%). 
Do đây là độ tuổi còn đi học nên tỉ lệ tham gia 
ít. Số liệu chi tiết được thể hiện ở bảng 5. 
Bảng 5. Độ tuổi tham gia vào hoạt động 
 du lịch cộng đồng tại các hộ điều tra 
STT 
Độ 
tuổi 
Nhóm 
hộ khá 
Nhóm 
hộ TB 
Nhóm hộ 
nghèo - cận 
nghèo 
SL 
(người) 
Tỷ 
lệ 
(%) 
SL 
(người) 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
(người) 
Tỷ 
lệ 
(%) 
1 
Dưới 
15 
4 2,48 7 4,35 1 0,62 
2 
Từ 
15 – 
60 
35 21,74 91 56,52 14 8,70 
3 
Trên 
60 
3 1,86 6 3,73 0 0 
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Ở cả 3 nhóm hộ, độ tuổi từ 15 - 60 tuổi tham 
gia vào hoạt động du lịch cộng đồng với số 
lượng đông nhất. Đây là độ tuổi tham gia chủ 
yếu vào các hoạt động tạo ra thu nhập, đặc 
biệt là hoạt động du lịch cộng đồng. 
Độ tuổi trên 60 tuổi tham gia vào hoạt động du 
lịch cộng đồng thấp (5,59%). Họ chỉ tham gia 
vào những công việc nhẹ do sức khỏe giảm 
sút. Tuy nhiên đây là độ tuổi có những kinh 
nghiệm quý báu, cần được vận động tham gia 
các hoạt động như: biểu diễn văn nghệ, truyền 
thụ kinh nghiệm cho con cháu, 
c. Trình độ học vấn của lao động tham gia hoạt 
động du lịch cộng đồng của các hộ điều tra 
Trình độ của người lao động khẳng định sự hiểu 
biết và lối sống văn minh, lành mạnh của khu 
vực đó cũng như áp dụng các kiến thức, trình độ 
vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế hộ, cải 
thiện đời sống người dân trên địa bàn (bảng 6). 
Bảng 6. Trình độ học vấn của lao động tham gia 
hoạt động du lịch cộng đồng tại các hộ điều tra 
STT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 
1 Mù chữ 18 11,18 
2 Cấp I 38 23,60 
3 Cấp II 52 32,30 
4 Cấp III 32 19,88 
5 TC –CĐ 17 10,56 
6 ĐH 4 2,48 
Tổng 161 100 
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Trong 69 hộ điều tra, có 161 người tham gia 
vào hoạt động du lịch. Trình độ học vấn 
người dân tham gia hoạt động du lịch cộng 
Đặng Thị Bích Huệ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 45 - 51 
 Email: jst@tnu.edu.vn 49 
đồng ở mức trung bình. Tỷ lệ lao động mù 
chữ chiếm 11,18%, đây là những người dân 
gắn bó với nghề nông do không có điều kiện 
đi học. Trình độ học vấn của lao động tham 
gia hoạt động du lịch tập trung chủ yếu nhóm 
học vấn cấp I và cấp II (23,6% và 32,3%). 
Tuy trình độ học vấn của nhóm lao động tham 
gia vào hoạt động du lịch chưa cao, song với 
các chính sách đào tạo, tập huấn, nâng cao kỹ 
năng tại thung lũng Mường Hoa đã giúp 
người dân làm giàu trên chính mảnh đất quê 
hương của mình. 
d. Dịch vụ, sản phẩm du lịch của hộ điều tra 
Dịch vụ và sản phẩm du lịch nhằm hỗ trợ, 
phát triển du lịch, cũng như quảng bá sản 
phẩm địa phương đến du khách được thể hiện 
ở bảng 7. 
Bảng 7. Hoạt động du lịch của các hộ điều tra 
trên địa bàn xã Tả Van 
STT Các hoạt động Số hộ 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Cung cấp dịch vụ lưu trú 66 95,65 
2 Cung cấp các dịch vụ ăn uống 63 91,30 
3 Hướng dẫn viên du lịch 8 11,59 
4 Cung cấp quà lưu niệm 15 21,74 
5 Hoạt động biểu diễn nghệ thuật 7 10,14 
6 Cung cấp dịch vụ tắm lá thuốc 2 2,90 
7 Cho thuê phương tiện di chuyển 9 13,04 
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Tỷ lệ hộ tham gia vào hoạt động cung cấp quà 
lưu niệm (chiếm 21,74%) nhằm giới thiệu các 
sản phẩm địa phương đến du khách. Trong 69 
hộ tham gia du lịch cộng đồng chỉ có 8 hộ tham 
gia hướng dẫn viên du lịch với tỷ lệ 11,59%. 
Các hoạt động dịch vụ ở Tả Van cũng khá phát 
triển, đa dạng như cung cấp dịch vụ lưu trú, 
dịch vụ ăn uống (lần lượt là 95,65%, 91,3%), 
hoạt động biểu diễn nghệ thuật (10,14%), cho 
thuê phương tiện di chuyển (13,04%) và dịch 
vụ tắm lá thuốc (2,9%). Tuy nhiên, số lượng 
hộ và lao động tham gia vào các hoạt động du 
lịch còn tương đối thấp. Do hoạt động du lịch 
còn mang tính thời vụ, chưa mạnh dạn đầu tư, 
một số hộ muốn tham gia nhưng chưa có kinh 
nghiệm, kiến thức, thiếu vốn đầu tư. 
e. Doanh thu từ du lịch của các hộ điều tra 
Đối với các hộ điều tra tại xã Tả Van du lịch 
đóng góp một phần trong nguồn thu của hộ. 
Số liệu chi tiết được thể hiện ở bảng 8. 
Bảng 8. Nguồn thu nhập TB của các nhóm 
hộ điều tra tại xã Tả Van (TB/hộ/tháng) 
ĐVT: 1000đ 
Chỉ tiêu 
Nhóm 
hộ khá 
Nhóm 
hộ TB 
Nhóm hộ nghèo 
- cận nghèo 
Nông nghiệp 2.650 2.430 1.971 
Kinh doanh, 
buôn bán 
3.520 2.625 0 
Du lịch 9.200 7.120 3.100 
Tổng 15.370 12.175 5.071 
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Du lịch là một trong những hoạt động mang 
lại nguồn thu cao nhất cho cả 3 nhóm hộ. Mặc 
dù ở nhóm hộ nghèo - cận nghèo nguồn thu từ 
du lịch là cao nhất so với các nguồn thu khác 
nhưng vẫn thấp so với nhóm hộ khá và hộ 
TB. Do các nguồn lực còn hạn chế như: ít lao 
động, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật và trình độ,.. 
và vài hộ trong nhóm này còn có người mắc 
bệnh hiểm nghèo hay thương binh nên gặp 
nhiều khó khăn về lao động. 
Mỗi dịch vụ du lịch khác nhau sẽ đem lại thu 
nhập khác nhau cho các nhóm hộ. Số liệu chi 
tiết được thể hiện ở bảng 9. 
Bảng 9. Thu nhập của hộ từ hoạt động du lịch 
cộng đồng tại Xã Tả Van (TB/hộ/tháng) 
ĐVT: 1000đ 
TT Nội dung 
Nhóm 
hộ khá 
Nhóm 
hộ TB 
Nhóm hộ 
nghèo - 
cận nghèo 
1 Lưu trú 1.200 970 800 
2 Ăn uống 1.500 1.100 850 
3 Hướng dẫn viên 2.000 1.500 0 
4 Quà lưu niệm 2.400 1.800 1.200 
6 Biểu diễn nghệ thuật 300 300 250 
7 Tắm lá thuốc 1.100 800 0 
8 
Cho thuê phương 
tiện di chuyển 
700 650 0 
 Tổng 9.200 7.120 3.100 
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Nhóm hộ khá cung cấp nhiều loại hình dịch 
vụ cho du lịch và mang lại thu nhập khá cao 
cho hộ. Trong đó, dịch vụ cung cấp quà lưu 
niệm mang lại thu nhập cao nhất (TB 
2.400.000đ/hộ/tháng). Hướng dẫn viên du 
lịch, dịch vụ ăn uống, tắm lá thuốc cũng mang 
lại thu nhập khá cao (TB từ 2.000.000đ đến 
Đặng Thị Bích Huệ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 45 - 51 
 Email: jst@tnu.edu.vn 50 
1.200.000đ/hộ/tháng). Các hoạt động như biểu 
diễn nghệ thuật, cho thuê phương tiện di chuyển 
mang lại thu nhập thấp (TB 700.000đ/hộ/tháng), 
những hoạt động này chủ yếu chỉ phục vụ du 
khách mùa lễ hội. Các dịch vụ của nhóm hộ 
nghèo - cận nghèo chưa phong phú nên thu 
nhập chưa cao. Do họ còn thiếu kinh nghiệm 
kinh doanh, thiếu vốn để mở rộng quy mô sản 
xuất, thiếu nguồn nhân lực và các kỹ năng phục 
vụ còn thiếu chuyên nghiệp. 
Các loại hình dịch vụ của nhóm hộ khá có 
quy mô lớn hơn nên chi phí cao hơn so với 2 
nhóm còn lại. Nhiều hộ khá kinh doanh phục 
vụ ăn uống, lưu trú và bán quà lưu niệm nên 
chi phí khá cao cho nguyên vật liệu 
(2.039.000đ/hộ/tháng) như thực phẩm dành cho 
chế biến của các cơ sở ăn uống, xà phòng, kem 
đánh răng; điện nước và thuê nhân viên (từ 
361.000 đến 2.033.000đ/hộ/tháng). Chi phí cho 
marketing và quảng cáo chủ yếu là làm biển 
quảng cáo hay tiếp thị sản phẩm chỉ có ở nhóm 
hộ TB và nhóm hộ khá. Ngoài ra, các chi phí 
khác như thăm hỏi nhân viên khi ốm đau, học 
tập nâng cao kỹ năng tay nghề,.. cũng không 
nhiều. Số liệu được thể hiện trong bảng 10. 
Bảng 10. Chi phí của các hộ (TB/hộ/tháng) 
ĐVT: 1000đ 
TT 
Nội dung 
chi phí 
Nhóm 
hộ 
khá 
Nhóm 
hộ TB 
Nhóm hộ 
nghèo - 
cận nghèo 
1 Trả lương nhân viên 2.033 1.514 457 
2 Trả lãi ngân hàng 123 71 24 
3 Marketing, quảng cáo 211 76 0 
4 Các nguyên vật liệu 2.039 1.753 986 
5 Điện, nước 361 292 172 
6 Các khoản thuế 152 96 32 
7 Chi phí khác 237 101 200 
Tổng 5.155 3.903 1.871 
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Do việc đầu tư vào các loại hình dịch vụ của 
các hộ không giống nhau nên lợi nhuận đem 
lại cho mỗi nhóm hộ cũng khác nhau (Bảng 11). 
Du lịch đem đến cho nhóm hộ khá lợi nhuận 
trung bình 4.045.000đ/tháng. Nhóm hộ trung 
bình là 3.217.000đ/tháng. Nhóm hộ nghèo - 
cận nghèo có lợi nhuận ít nhất trung bình 
1.229.000đ/tháng. 
Bảng 11. Lợi nhuận của các hộ từ hoạt động 
du lịch cộng đồng (TB/hộ/tháng) 
ĐVT: 1000đ 
Chỉ tiêu 
Nhóm 
hộ khá 
Nhóm 
hộ TB 
Nhóm hộ nghèo - 
cận nghèo 
Doanh thu 9.200 7.120 3.100 
Tổng chi phí 5.155 3.903 1.871 
Lợi nhuận 4.045 3.217 1.229 
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Lợi nhuận từ du lịch của nhóm hộ nghèo và 
cận nghèo chưa cao, quy mô kinh doanh còn 
nhỏ, chưa có tính chuyên nghiệp, thiếu vốn để 
đầu tư vào khoa học kỹ thuật. Hai nhóm hộ 
này tham gia các hoạt động chủ yếu là hướng 
dẫn viên hay biểu diễn nghệ thuật có doanh thu 
thấp nhưng lại phải chi khá nhiều vào phục 
trang, chi phí cho học tập đào tạo, đi lại,... nên 
lợi nhuận còn thấp. Tuy nhiên đây cũng là hoạt 
động tăng thêm thu nhập cho gia đình và cải 
thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo. 
3.1.4. Những lợi ích và khó khăn của hộ dân 
trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả 
Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai 
a. Những lợi ích 
Hầu hết các hộ đều thấy hoạt động du lịch 
mang lại rất nhiều lợi ích cho người dân, đặc 
biệt là tăng thu nhập, cải thiện đời sống 
(73,91%). Có tới 52,17% ý kiến cho rằng hoạt 
động du lịch tạo công ăn việc làm cho người 
dân trên địa bàn xã và 43,48% được nâng cao 
kiến thức thông qua các lớp tập huấn, đào tạo 
du lịch. Ngoài ra, người dân còn được chính 
quyền địa phương tạo điều kiện cho học tập 
chia sẻ kinh nghiệm, vay vốn để mở rộng quy 
mô kinh doanh cũng như sản xuất. Số liệu chi 
tiết được thể hiện ở bảng 12. 
Bảng 12. Lợi ích của người dân khi tham gia 
 hoạt động du lịch cộng đồng 
Lợi ích 
Số ý 
kiến 
Tỷ lệ 
(%) 
Tăng thu nhập, cải thiện đời sống 51 73,91 
Tạo công ăn việc làm 36 52,17 
Được ưu đãi của chính quyền địa phương 29 42,03 
Nâng cao kiến thức 30 43,48 
Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật 
chất kỹ thuật mới 
13 18,84 
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
Đặng Thị Bích Huệ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 45 - 51 
 Email: jst@tnu.edu.vn 51 
b. Những khó khăn 
Mặc dù du lịch đem lại rất nhiều lợi ích cho 
người dân nhưng trong quá trình hoạt động vẫn 
gặp nhiều khó khăn. Khó khăn lớn nhất của 
người dân khi tham gia hoạt động du lịch là 
thiếu ngoại ngữ (56,52%). Thiếu kinh nghiệm 
trong tiếp đón các đoàn khách, trong giao tiếp 
ứng xử, quản lý, do chưa được tham gia các 
lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng khi tham gia du 
lịch cộng đồng (52,17%). Người dân thiếu vốn 
trong việc phát triển quy mô sản xuất, kinh 
doanh, cơ sở lưu trú,... (40,58%). Số liệu chi 
tiết trong bảng 13. 
Bảng 13. Một số khó khăn của người dân khi 
 tham gia hoạt động du lịch cộng đồng 
Khó khăn Số ý kiến Tỷ lệ (%) 
Thiếu kinh nghiệm 36 52,17 
Thiếu vốn 28 40,58 
Ngoại ngữ 39 56,52 
(Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra, 2018) 
4. Kết luận 
Xã Tả Van là một điểm đến ngày càng thu hút 
khách du lịch. Với hệ thống cơ sở vật chất và 
các loại hình dịch vụ trên địa bàn xã ngày 
càng phong phú tạo điều kiện cho phát triển 
du lịch cộng đồng. Du lịch mang lại cho các 
hộ một nguồn thu nhập nhất định, cải thiện 
đời sống cho gia đình, nâng cao đời sống vật 
chất cũng như tinh thần của cả cộng đồng địa 
phương. Bên cạnh những lợi ích mà người 
dân nhận được (tăng thu nhập, cải thiện đời 
sống, tạo công ăn việc làm,...) vẫn tồn tại một 
số khó khăn nhất định khi tham gia hoạt động 
du lịch cộng đồng như: thiếu vốn, thiếu kinh 
nghiệm, ngoại ngữ,... Do vậy, cần tiếp tục mở 
các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ du lịch 
nâng cao chất lượng phục vụ du khách; tổ 
chức cho các hộ tham gia hoạt động du lịch 
tham quan học tập các mô hình làng văn hoá 
du lịch... góp phần đưa du lịch xã Tả Van 
thành điểm du lịch hấp dẫn của huyện Sa Pa 
nói riêng và cả nước nói chung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. Vietnam National Administration of Tourism, 
The tourism laws, 2005. 
[2]. H. Y. Bui, Community tourism, Education 
Publishing House, 2012. 
[3]. T. T. N. Nguyen, MBA thesis: Research on 
tourism development associated with ethnic 
minorities in Sa Pa in the direction of 
sustainable development, University of Social 
Sciences and Humanities, 2010. 
[4]. T. B. Q. La, “Sustainability in tourism 
development in Sa Pa,” Journal of science, 
Ho Chi Minh city University of education, 
vol. 15, no. 2, pp. 99 - 110, 2018. 
[5]. T. T. M. Nguyen, MBA thesis: Study the 
impact of tourism activities on the socio-
cultural life of the H’Mong community in Sa 
Pa, Lao Cai, University of Social Sciences 
and Humanities, 2015. 
[6]. T. M. H. Nguyen, “Participation of local 
community in tourism development in Sa Pa,” 
Journal of Economics and Forecasting 
Ministry of Planning and Investment, vol. 26, 
pp. 58 - 61, 2016. 
[7]. People's Committee in Ta Van commune, 
Summary report on Ta Van Community 
Tourism Management Board activities in 
2016, 2017, 2018. 

File đính kèm:

  • pdfsu_tham_gia_cua_cac_ho_dan_trong_phat_trien_du_lich_cong_don.pdf