Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh tại trường Mầm non Cư Pang"

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: áp dụng một số biện pháp sư phạm giúp viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh.

Mục đích nghiên cứu của đề tài: giúp viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh.

Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:

Nhiệm vụ mà đề tài đặt ra nhằm cung cấp một số biện pháp để giáo viên củng cố kinh nghiệm và làm tốt công tác duy trì sỹ số tại lớp mình phụ trách thông qua tất cả các hoạt động theo quy định của trường lớp mầm non.

Giúp giáo viên tìm ra các giải pháp, biện pháp để tạo được hứng thú, sáng tạo nhằm giúp cho trẻ thích đến trường lớp.

Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực đối với giáo viên trong quá trình thu hút trẻ đến trường, tăng số lượng trẻ đi học chuyên cần từ đó duy trì sỹ số trẻ đến lớp.

 

doc 25 trang thom 09/01/2024 1420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh tại trường Mầm non Cư Pang"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh tại trường Mầm non Cư Pang"

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh tại trường Mầm non Cư Pang"
I. Phần mở đầu
1. Lý do chon đề tài.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của trí tuệ, là thế kỷ của nền kinh tế trí thức. Đất nước Việt Nam tiến tới năm 2020 với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và công nghệ cùng với nó là hình ảnh người công dân Việt Nam mới với trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả năng xử lý thông tin cao, có khả năng tự lựa chọn và giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống, thích ứng với sự biến đổi không ngừng của xã hội. Trách nhiệm này đặt trên vai ngành Giáo dục đòi hỏi ngành phải có những nội dung chương trình phù hợp, đổi mới phương pháp dạy và học một cách tích cực. Giáo dục không chỉ hoàn thành việc đào tạo những con người thích ứng với xã hội mà còn đào tạo ra những con người đủ phẩm chất và trí tuệ để đón đầu sự phát triển của xã hội. Giáo dục mầm non là tiền đề cho giáo dục tiểu học với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 đến 5 tuổi một lứa tuổi vô cùng quan trọng. Trẻ ở tuổi mầm non ngồi sự chăm sóc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ trẻ ở gia đình thì yếu tố quan trọng quyết định lớn về sự phát triển toàn diện của những trẻ đến trường mầm non là đội ngũ giáo viên mầm non. 
Công tác giáo dục là một chủ chương lớn, quan trọng của toàn Đảng, toàn dân ta trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước trong đó giáo dục mầm non là một ngành học cần thiết, một tác nhân quan trọng tác động và hình thành nhân cách con người cho trẻ.
Chính vì vậy bước sang kỷ nguyên mới ngành giáo dục nói chung và bậc học mầm non nói riêng tiếp tục đẩy mạnh và không những đổi mới, nâng cao công tác giảng dạy để tiến dần đến việc hồn thiện một giáo trình cơ bản mang tính giáo dục cao, có hiệu quả nhất, để giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người mới. Đối với trẻ mầm non có rất nhiều các hoạt động như học tập, vui chơi, lao động. thông qua đó để giáo dục trẻ. Song nếu trẻ không được đến trường hoặc bỏ học thì chúng ta đã thất bại trong sự nghiệp trồng người.
Là cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn của trường mầm non Cư pang tôi nhận thấy được tầm quan trọng trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non. Nhưng trên địa bàn trường đóng hầu hết là đồng bào dân tộc tại chỗ, việc đưa con em mình tới trường lớp mầm non chưa được cha mẹ trẻ quan tâm, trẻ đi học chuyên cần không cao, còn bỏ học...
Từ những thực tế đó, là một cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn trường mầm non tôi luôn trăn trở phải làm như thế nào để trẻ đi học chuyên cần và không còn tình trạng bỏ học nên đã lựa chọn đề tài“Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh tại trường mầm non Cư Pang”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: áp dụng một số biện pháp sư phạm giúp viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: giúp viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Nhiệm vụ mà đề tài đặt ra nhằm cung cấp một số biện pháp để giáo viên củng cố kinh nghiệm và làm tốt công tác duy trì sỹ số tại lớp mình phụ trách thông qua tất cả các hoạt động theo quy định của trường lớp mầm non.
Giúp giáo viên tìm ra các giải pháp, biện pháp để tạo được hứng thú, sáng tạo nhằm giúp cho trẻ thích đến trường lớp. 
Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực đối với giáo viên trong quá trình thu hút trẻ đến trường, tăng số lượng trẻ đi học chuyên cần từ đó duy trì sỹ số trẻ đến lớp...
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp nhằm giúp giáo viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh
4. Phạm vi nghiên cứu:
Khuôn khổ nghiên cứu một số biện pháp nhằm giúp giáo viên làm tốt công tác duy trì sỹ số học sinh
Đối tượng khảo sát học sinh trường mầm non Cư Pang
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 03 năm 2017
5.Phương pháp nghiên cứu:
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp thu thập những thông tin qua các tư liệu trên Internet, những vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác duy trì sỹ số học sinh.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên
Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên, và cha mẹ trẻ.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết chất lượng hàng năm của nhà trường.
Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên, đồng nghiệp.
Phương pháp thử nghiệm: Thử áp dụng các giải pháp vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ năm học 2016- 2017 tại trường Mầm non Cư Pang.
 c. Phương pháp thống kê toán học
Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát, thống kê qua số trẻ thực tế đến trường lớp mầm non.hăng ngày Cụ thể: 
Tổng số học sinh
Trẻ đi học chuyên cần
Đạt %
Số trẻ đi học không chuyên cần
Chiếm tỷ lệ %
260
170
65
91
35
II.Phần nội dung:
1.Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài:
 Có thể nói rằng, bậc học mầm non là bậc học đầu tiên cung cấp những kiến thức đơn giản cho trẻ em thông qua các hoạt động học bằng chơi, chơi mà học. Các môn học ở trường mầm non cũng chỉ là những môn học mang tính chất “Nhận biết” và “Làm quen” với các hiện tượng tự nhiên và vấn đề xã hội. Tuy nhiên nếu không có những kiến thức được thông qua nhận biết và sự làm quen ban đầu ở trường mầm non thì trẻ vào học ở trường tiểu học sẽ rất khó khăn. Như các nhà tâm lý học đã nhận xét: Sự khởi đầu ở một đứa trẻ theo quy luật khách quan là những tư duy trừu tượng, trẻ được nhận thức thông qua các đồ vật, hiện tượng đơn giản, lúc này trẻ sẽ được bắt đầu mọi thứ chỉ bởi sự nhận biết và làm quen với thế giới bên ngồi mà thôi. Chính vì thế, bậc học mầm non đã nghiên cứu chương trình giáo dục cho từng lứa tuổi phù hợp theo quá trình phát triển tư duy của trẻ. Do đó, việc trẻ được học ở trường mầm non là một điều rất quan trọng, trẻ phải được chăm sóc,giáo dục đảm bảo theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành.
Qua kết quả khảo sát về sự sẵn sàng đi học của trẻ 5 tuổi (EDI) năm 2011 cho thấy: có hơn một nửa số trẻ bị thiếu hụt hoặc có nguy cơ bị thiếu hụt ít nhất một lĩnh vực phát triển. Một số yếu tố liên quan đến sự thiếu hụt này chủ yếu là từ phía cha mẹ: do trình độ học vấn của mẹ thấp, trẻ có nhiều anh chị em, trẻ từ gia đình nghèo, trẻ không được đi học mẫu giáo liên tục, trẻ em vùng kinh tế khó khăn, trẻ là người dân tộc,...
Mô đun ưu tiên quản lý 2 nội dung: thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non đó là: Đặt ra nhiệm vụ cấp thiết cho bậc học mầm non trong giai đoạn hiện nay: tăng cường sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ cùng cộng đồng về nội dung, phương pháp, cách thức tổ CS-GD trẻ ở trường cũng như ở gia đình. Tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học CS-GD trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ, ngôn ngữ, giao tiếp ứng xử... góp phần thực hiện tốt mục tiêu GD-GD trẻ mầm non. 
2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
*. Ưu điểm và hạn chế của vấn đề nghiên cứu:
- Ưu điểm của vấn đề nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình yêu nghề mến trẻ, một số cha mẹ học sinh đã quan tâm đến việc học của con em nên số trẻ ra trường lớp mầm non tương đối tăng so với các năm về trước như: năm học 2014-2015 tổng số học sinh 227 cháu; năm học 2015-2016 tổng số học sinh 255 cháu, năm học 2016-2017 tổng số học sinh 261 cháu.
Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo, sân trường rộng rãi thống mát, đồ dùng đồ chơi đầy đủ ở phân hiệu buôn Knul, Buôn Riăng.
Bản thân tôi là phó hiệu trưởng được phân công phụ trách mảng chuyên môn liên tiếp nhiều năm nên việc quản lý, chỉ đạo và năm bắt về chuyên môn tương đối vững vàng.
- Hạn chế của vấn đề nghiên cứu
Trường lại chia  thành ba điểm cách nhau xa, cơ sở vật phân hiệu Buôn Dham, Buôn Hma, Buôn Kô đang phải mượn nhờ của các trường Tiểu học và nhà cộng đồng. 
Trường có 95% học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện sống và sinh hoạt của các em đang hết sức khó khăn, bố mẹ thường xuyên đi làm nương rẫy ở xa bỏ mặc con cái ở nhà hoặc dẫn đi theo.
Một số giáo viên thuộc đồng bào dân tộc thiểu số, một số là giáo viên trẻ kinh nghiệm còn ít trong công tác duy trì sỹ số học sinh.
Việc tiếp cận công nghệ thông tin trên mạng, soạn giảng trên máy vi tính không thành thạo ở một số giáo viên thuộc đồng bào dân tộc thiểu số .
Một số giáo viên chưa thực sự chủ động linh hoạt trong việc tổ chức cho trẻ các hoạt động, chưa thực sự chú trọng các hoạt động ngoại khóa, khâu tuyên truyền còn hạn chế chưa đa dạng
*. Các nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu
- Các nguyên nhân ưu điểm của vấn đề nghiên cứu:
+ Nguyên nhân chủ quan:
Đa số giáo viên đã biết cách tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh biết được tầm quan trọng của việc cho trẻ đến trường mầm non
Luôn học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, biết lắng nghe, biết sửa sai, không bảo thủ nên chuyên môn nghiệp vụ tương đối vững vàng.
+ Nguyên nhân khách quan
Các đồng chí giáo viên được bố trí công tác phù hợp năng lực, giáo viên có tình thần tự học cao.
Một sô phụ huynh nhận thức được việc cho con em mình đến trường lớp mầm non là quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho trẻ.
Cơ sở vật chất trang thiết bị được Ủy Ban nhân dân xã EaBông rất quan tâm., phân hiệu thuộc Buôn Bun Knul, Buôn Riăng.đã được công ty Đăk Man xây dựng và đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ. 
- Các nguyên nhân hạn chế của vấn đề nghiên cứu:
+ Nguyên nhân chủ quan:
Do giáo viên lớn tuổi dạy chương trình 26 tuần, chương trình cải cách thời gian lâu nên khi tiếp cận chương trình mầm non mới còn mang nặng chương trình cái cách. Một số giáo viên thuộc đồng bào dân tộc thiểu số chưa biết cách trang trí môi trường trong và ngồi lớp thu hút trẻ. một số là giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm còn ít trong vấn đề thu hút trẻ dến lớp để làm tốt trong duy trì sỹ số học sinh.
Do vùng đồng bào dân tộc thiểu số điều kiện kinh tế khó khăn nên việc tiếp cận công nghệ thông tin trên mạng, soạn giảng trên máy vi tính còn ít
Các cháu học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số do bố mẹ đi làm rẫy mang đi theo nên việc đi học chuyên cần chưa cao
Đồ dùng phục vụ tiết hoạt động chung và các hoạt động trong ngày chưa đa dạng như: Những vật mẫu, những con vật thật, đồ vật ...
+ Nguyên nhân khách quan
 Một số cha mẹ học sinh chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc cho con em mình đến trường mầm non.
Đặc thù là vùng đồng bào Dân tộc thểu số mà là vùng đặc biệt khó khăn nên việc đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn chế.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp
Từ những nguyên nhân, các yếu tố thực trạng nêu trên tôi lựa chọn các giải pháp biện pháp phù hợp. Những giải pháp biện pháp đó nhằm mục đích giúp giáo làm tốt công tác chủ nhiệm từ đó thu hút trẻ thích đến trường
- Lựa chọn các biện pháp, giải pháp phù hợp sẽ giải quyết được vấn đề từ lòng tin đến thay đổi cách nhìn của các bạc cha mẹ khi đưa con em đi học ở trường lơp mầm non, từ đó giáo viên biết cách thu hút trẻ đến trường và tăng tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần.
- Khi áp dụng những biện pháp này thành công sẽ mang lại kết quả sau:
 Giáo viên có định hướng rõ ràng trong việc trang trí môi trường trong và ngồi lớp cũng như công tác tự làm đồ dùng dạy học..dạy trẻ hàng ngày, tạo được mối liên hệ phối hợp giữa giáo viên và cộng đồng.
Trẻ phát triển đồng đều các lĩnh vực, phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ hứng thú hơn trong mọi hoạt động. 
Trẻ mạnh dạn, tự tin, phản ứng tốt với mọi tình huống hàng ngày của trẻ. 
Cha mẹ học sinh thấy được sự thay đổi của con em mình, từ đó có sự phối hợp tốt hơn giữa nhà trường, giáo viên và cha mẹ học sinh để công tác thu hút trẻ đến trường từ đó để chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
*Biện pháp 1: Chỉ đạo giáo viên trong công tác tuyên truyền
Bám sát kế hoạch giáo dục của nhà trường đầu năm học, trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với tình hình của lớp, của địa phương mà giáo viên đang công tác.
Giáo viên tìm hiểu về gia đình, cộng đồng nơi trẻ đang sống để thống nhất cách giáo dục trẻ giữa nhà trường và gia đình, tránh xảy ra trường hợp “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”. 
Đưa ra kế hoạch tuyên truyền một cách cụ thể và giáo viên phải kiên trì thực hiện, biết chọn lọc và khai thác nội dung, tổ chức hình thức tuyên truyền phù hợp khi trao đổi cùng phụ huynh. 
Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, với lãnh đạo nhà trường để đưa nội dung bài viết, hình ảnh,lời nói phù hợp, có sức thuyết phục thì mới đến tai người nghe và mới có hiệu quả. 
Trao đổi giờ đón và trả trẻ: Ví dụ: khi đón trẻ thấy trẻ có vẻ buồn hơn mọi ngày cô có thể hỏi phụ huynh ở nhà trẻ như thế nào như về giấc ngủ, ăn uống.
Hướng dẫn giáo viên tổ chức hội thi, hội giảng, ngày hội ngày lễ để tuyên truyền, thông qua đó chúng ta tăng cương cũng cố, ôn luyện các kiến thức đã dạy cho các cháu một cách hiệu quả để phụ huynh thấy rằng trẻ đến trường mầm non là được học tập, tiếp thu nhiều điều bổ ích chứ không phải vui chơi, hoặc đó chỉ là nơi giữ trẻ. 
Giáo viên cần kết hợp với cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, thường xuyên trao đổi và tìm hiểu tâm sinh lí của từng trẻ, Qua bảng tin, bảng tuyên truyền ở lớp, giờ đón trẻ, trả trẻ và qua sổ liên lạc, giáo viên tuyên truyền đến cha mẹ của trẻ những kết quả giáo dục ở con mình, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi hai chiều với các bậc cha mẹ những vấn đề có liên quan đến trẻ, các thông tin của lớp, thông tin sức khỏe, ngược lại các bậc cha mẹ có thể ghi chép những yêu cầu, đề nghị, thông tin cần trao đổi với giáo viên.
Lập kế hoạch tuyên truyền cách chăm sóc, giáo dục trẻ đến với cha mẹ trẻ từ đó giúp giáo viên có định hướng rõ ràng trong việc nuôi dạy trẻ hàng ngày, tạo được mối liên hệ phối hợp giữa giáo viên và cộng đồng từ đó việc chăm sóc giáo dục trẻ và công tác duy trì sỹ số được diễn ra thuận lợi hơn.
*Biện pháp 2: Hướng dẫn giáo viên xây dựng môi trường:
Để thu hút trẻ thích đi học giáo viên không thể dùng lời nói không chưa đủ mà phải biết cách xây dựng môi trường. Vì vây là người quản lý phụ trách chuyên môn phải hướng dẫn giáo viên nắm vai trò các nguyên tác xây dựng môi trường:
- Vai trò của môi trường giáo dục trong trường mầm non.
Môi trường giáo dục trong trường mầm non tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi khám phá, phát triển điều mới lạ hấp dẫn trong cuộc sống, trẻ được tự lựa chọn hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm, trẻ tham gia tích cực tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ khả năng, qua đó cung cấp kiến thức, kỹ năng cho trẻ nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ mầm non.
-Nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non
+ Môi trường đảm bảo an toàn về thể chất, tâm lý cho trẻ.
Đảm bảo giữ vệ sinh nguồn nước (hệ thống cấp nước và hệ thống thoát nước) không khí, thực phẩm.
Các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi được bảo dưỡng, giữ gìn sạch sẽ luôn tạo sự hấp dẫn đối với trẻ, tạo cho trẻ cảm giác an tồn tránh những nguy hiểm
Môi trường được xây dựng tránh nơi ô nhiễm, ồn ào và những nơi hay xảy ra tai nạn rủi ro.
+ Môi trường được xây dựng trong suốt quá trình thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Việc xây dựng môi trường phải được tiến hành trong suốt thời gian thực hiện CT CSGD trẻ.
Kế hoạch xây dựng môi trường phải cụ thể và được tiến hành hàng ngày, tránh đưa ồ ạt đồ dùng, đồ chơi vào cùng  ... cách gắn hoặc dán, hay tô màu để hồn thiện bức tranh.
- Giáo viên thường tổ chức các trò chơi trong tiết học, các trò chơi động, trò chơi tĩnh đan xen nhau để tạo hứng thú, tiết dạy vui tươi, trẻ thêm phần hoạt bát nhanh nhẹn.
- Với mỗi hình ảnh cho trẻ làm quen đều có từ tương ứng ở dưới để luôn được tắm mình trong môi trường chữ viết.
Hoạt động ngoài trời: Ví dụ: đối với chủ đề “thực vật”
Cho trẻ được quan sát, trò chuyện về thế giới xung quanh. Cho trẻ quan sát vườn hoa. Cô sử dụng những câu hỏi gợi mở, bắt buộc trẻ phải suy nghĩ trả lời, dạy cho trẻ cách cảm thụ vẻ đẹp tự nhiên của thiên nhiên mà lại tư duy, nhớ lâu, ấn tường như: Đang là mùa xuân, thời tiết ấm áp có mưa xuân khiến các loại hoa đua nở ( tên gọi, màu sắc, mùi hương...) 
Các loại hoa được xen kẽ màu sắc tạo nên cái rực rỡ của bức tranh mùa xuân (hình dáng cánh và lá của từng loại hoa, trồng ở đâu?, tác dụng...). Gió thổi nhẹ làm rung rinh, bươm bướm chuồn chuồn dập dìu, con ong tìm mật... Quan sát con vật, nhà cửa, đồ chơi ngoài trời, cây, ôtô, các hiện tượng thiên nhiên.... 
Trò chuyện về cảnh vật thiên nhiên nơi trẻ được tham quan du lịch, dùng ngôn ngữ cung cấp cho trẻ tư duy về âm thanh, đường nét, màu sắc, không gian, thời gian của cảnh vật. Cho trẻ xếp hình, vẽ tự do.... chơi ở góc tạo hình: vẽ, nặn, xé, dán, tô màu, dán hình,... trang trí lớp học, góc chủ đề cùng với cô,... làm đồ dùng, đồ chơi để phục vụ các môn học khác. Trò chuyện, tả về những người thân, cô giáo và các bạn.
Đối với hoạt động góc: Ví dụ chủ đề “Trường mầm non của bé”
Chủ đề: Lớp học bé yêu thương
Đề tài: Xây lớp học của bé
Giáo viên tạo hứng thú bằng trò chơi cho trẻ ngồi quanh cô cô hỏi trẻ về các góc chơi, cách chơi ở các góc, cho trẻ lấy hoa đeo vào về góc mà mình thích chơi. Khi trẻ chơi cô có thể đóng vai cùng chơi, gợi ý dẫn dắt trẻ chơi
- Cho trẻ tiếp cận với công nghệ thông tin như:
Chỉ đạo giáo viên cho trẻ xem các hình ảnh nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi. Các tác phẩm được thực hiện các thao tác, cách làm các chi tiết tạo sản phẩm thật gần gũi với trẻ
Ví dụ: Vẽ vườn cây ăn quả – Tô màu, làm hiệu ứng gây hứng thú.
Cô hướng dẫn trẻ thực hiện, cho trẻ lần lượt thực hiện. Cô hướng dẫn tỉ mỉ cho trẻ được làm quen dần qua máy tính
-Trong các hoạt động mọi lúc mọi nơi
Một ngày ở trường mầm non trẻ trải qua rất nhiều hoạt động như vui chơi, ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân. Cô giáo cần dạy trẻ những thói quen tốt trong ăn uống, biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; hơn nữa trẻ sẽ được dạy cách sử dụng các đồ dùng đúng chức năng một cách chính xác và thuần thục.Việc này được thực hiện trong giờ học, giờ sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại lớp. Cô dạy bằng hành động thực tế, ân cần không dọa nạt, đánh đập trẻ. 
 Giờ ăn cô hướng dẫn trẻ trước khi ăn mời cô và các bạn, trong khi ăn không nói chuyện, không làm rơi vãi cơm, không ngậm thức ăn lâu trong miệng, không vừa ăn vừa chơi băng lời nói cử chỉ ân cần: ví dụ: trong khi ăn trẻ làm dổ cơm cô không la măng hay dọa trẻ mà lại gần hỏi con nhỡ tay làm đổ cơm thôi để cô lấy chén khác cho con nhé, con nhớ cẩn thận đừng làm đỏ nữa nhé
- Qua các trò chơi giáo viên chuẩn bị đồ dùng đày đủ đẹp, an tồn, dung các thủ thuật lên lớp hay và là tạo các tình huống cho trẻ để trẻ chơi với nhau. Thông qua trò chơi, giúp cháu húng thú tham gia các hoạt động chơi, không nhàm chán, không gò ép.
- Ở trường mầm non các bé còn được tham gia các lễ hội, các buổi sinh hoạt, đây cũng là dịp để cô giáo giao lưu với các bé và cha mẹ các bé, chơi các trò chơi ngắn để phát triển khả năng phản ứng nhanh của trẻ, đồng thời giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trước đám đông
- Ngoài ra trong các trò chơi có luật, trò chơi dân gian, trò chơi vận động trẻ có sự hợp tác với nhau trong nhóm chơi, biết phối hợp và đồn kết chơi với nhau. 
Ví dụ: Trò chơi dân gian kéo co, trẻ chen lấn, xô đẩy nhau để dành phần chơi, khi kéo thua trẻ ngã lên nhau dẫn đến một số cháu khóc, cô giáo nên giải thích, phân chia các lượt chơi phù hợp, dạy trẻ các kỹ năng khi kéo để cân sức với đội bạn
- Giáo viên cần các thói quen về kỹ năng sống được lồng ghép vào các hoạt động của lớp trong ngày.
Ví dụ cô dạy các cháu bỏ rác vào sọt, không vứt rác bừa bãi, không vứt rác ra ao, hồ, sông, suối..
Qua giờ ngủ, cháu biết nằm ngủ ngay ngắn, không nói chuyện, không làm ồn ào hoặc chọc phá bạn.
Ví dụ qua giờ đón trẻ, cô nhắc cháu biết chào ba mẹ khi đi học, cất đồ dùng đúng nơi quy định. 
Trẻ mầm non học mọi lúc mọi nơi, thông qua mỗi hoạt động giáo viên đều có thể lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, từ đó trẻ mạnh dạn, tự tin và thích đến lớp. 
*Biện pháp 5: Nêu gương bạn tốt, tuyên dương và khích lệ trẻ
- Người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ, không trách phạt bằng các hình thức nặng nề.
- Người lớn cần sử dụng lời nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với môi trường xung quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời nói và hành động cụ thể.
- Bên cạnh những lời nói khích lệ, nêu gương, khuyến khích những hành vi, lời nói tốt của trẻ, giáo viên cần tuyên dương và khen thưởng trẻ kịp thời. 
 Ví dụ: Trong giờ chơi có luật, cô tuyên dương những trẻ chơi đúng luật, , cô tuyên dương trẻ khi thể hiện tốt vai chơi của mình. Còn một số bạn chơi chưa được tốt các con mệt hôm sau ta cố gắng nhé
Giáo viên cần sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng. Cần tuyên dương và khuyến khích trẻ để trẻ tự hào, tự nhận biết được hành động vừa làm là đúng và tiếp tục phát huy. Những sản phẩm của trẻ cô giáo nên treo ở những nơi các bạn đều thấy, hàng ngày cho trẻ cắm cờ, cuối tuân phát hoa bé ngoan dán vào sổ gửi về cho cha mẹ xem để cha mẹ học sinh thấy được sự thay đổi của con em mình, từ đó có sự phối hợp tốt hơn giữa nhà trường, giáo viên và cha mẹ học sinh để công tác chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn
*Biện pháp 6: Kết hợp giữa gia đình và nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và trong cộng đồng.	
Tôi xác định Cơ sở vật chất rất quan trọng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, cơ sở vật chất đầy đủ khang trang sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của trẻ, các bậc cha mẹ trẻ sẽ tin tưởng hơn khi cho con em tới trường vì vậy hằng năm, vào đầu năm học tôi đều xây dựng kế hoạch đề xuất với lãnh đạo nhà trường cùng các đồn thể trong đơn vị đầu tư, tu sửa CSVC và mua sắm trang thiết bị phù hợp với địa phương và tình hình thực tế của nhà trường. là một xã thuộc vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS nên trường được công ty Đăk Man đầu tư xây dựng CSVC khang trang tại Buôn Bun knuk, tuy nhiên bên cạnh đó còn phân hiệu ba Buôn đó là Buôn Hma, Buôn Kô, Buôn Dham vẫn con học nhờ trường tiểu học và nhà cộng đồng, Phân hiệu 10/3 chưa có sân chơi hàng rào, cổng trường Măt khác tích cực tham mưu các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương tăng cường đầu tư xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất để đảm bảo đủ phòng học theo hướng kiên cố hóa, có đầy đủ công trình vệ sinh, nguồn nước sạch.
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa, vận động mọi nguồn lực có thể để trang bị đầy đủ trang thiết bị tối thiểu theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục và Đào tạo ngày 11 tháng 02 năm 2010 để thực hiện tốt chương trình Giáo dục mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Huy động mọi nguồn lực hợp lý của nhân dân trồng thêm cây xanh, vườn hoa, đồ dùng phục vụ bán trú, sinh hoạt của trẻ, đảm bảo cho trẻ ăn bán trú, được chăm sóc, nuôi dưỡng theo chương trình Giáo dục mầm non. 
Phụ huynh và giáo viên là hai thành phần giáo dục có mối liên hệ chặt chẽ nhằm góp phần vào sự phát triển tồn diện của trẻ trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ: vì gia đình là một động lực rất lớn thúc đẩy và rèn luyện ý thức hoạt động của trẻ, gia đình còn là nguồn lực về cơ sở, vật chất tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt các hoạt động.
Do đó giáo viên ngoài tuyên truyền cho phụ huynh và cộng đồng hiểu về tầm quan trọng của việc cho con em mình tới trường lớp mầm non thì giáo viên phải biết cách vân dụng khéo léo trong việc phối hợp với phụ huynh để chăm sóc giáo dục trẻ được tốt hơn là vô cùng quan trọng. Vì một mình nhà trường giáo dục trẻ không chưa đủ: Ví dụ: một trẻ một tháng chỉ đi học dược hai ba buổi đến lớp khóc phụ huynh lại mang con về đưa đi rẫy, cô giáo ngoài việc dỗ dành ân cần  với cháu phái thuyết phục phụ huynh chịu khó bằng mọi cách để trẻ di học đều và trẻ không sợ đi học mà hứng thú trong việc đến trường
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các giải pháp, biện pháp khi thực hiện đề tài có mối quan hệ liên quan mật thiết với nhau, biện pháp này nó sẽ hỗ trợ cho biện pháp kia nhằm hòa quyện các nội dung lại với nhau để đi đến một thể thống nhất là tìm ra các giải pháp tối ưu nhất nhưng vẫn đảm bảo được tính chính xác, khoa hoc và lô gíc giữa các giải pháp và biện pháp.
Để thực hiện các giải pháp, biện pháp này cần phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, cấu trúc lôgic, hợp lí, chặt chẽ, phải đảm bảo được phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Đảm bảo nội dung của các giải pháp, biện pháp.
Để thực hiện tốt công tác thu hút trẻ đến trường từ đó làm tốt công tác duy trì sỹ số thì vấn đề biện pháp làm tốt công tác tuyên truyền là vấn đề đầu tiên, khi trẻ đến trường công tác tạo môi trường trong ngoài lớp, chuẩn bị đầy đủ đồ dung đồ chơi cho mọi hoạt động, sau đó ta ạp dụng vào các hoạt động như thế nào... và quá trình chăm sóc giáo dục cháu cần phải tuyên dương nêu gương trẻ và chúng ta không thể bỏ qua sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và trong cộng đồng là vô cùng cần thiết. Nên các biện phát nêu trên đều quan trọng như nhau. 
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng:
Sau một thời gian thực hiện, là một phó hiệu trưởng tôi rất phấn khởi khi kết quả đạt được rất cao:
Với những biện pháp mà bản thân tôi đã đưa ra trong quá trình thực hiện đề tài nhờ được sự giúp đỡ tận tình của Hiệu trưởng nhà trường, đội ngũ giáo viên và sự phối kết hợp của các bậc phụ huynh và sự nổ lực hết mình của bản thân nên tôi đã khắc phục được những khó khăn để đạt được những kết quả như sau:
a. Đối với giáo viên	 
Có nhiều kinh nghiệm trong việc tuyên truyền thu hút vận động trẻ đến lớp, đi học chuyên cần cao, công tác duy trì sỹ số cuối năm đạt kết quả tốt. 
Nâng cao tay nghề.
Giáo viên đã tạo được môi trường học tập và vui chơi cho trẻ trong và ngoài lớp có khoa học.
Bổ sung được nhiều đồ dùng,đồ chơi cho các hoạt động học và chơi.
Giáo viên biết cách phối hợp với cộng đồng và cha mẹ trẻ trong công tác huy động trẻ thích ra lớp.
b. Đối với trẻ
 Trẻ hào hứng đi học, tích cực tham gia hoạt động chung và các hoạt động khác.
Trẻ có nề nếp và thói quen tốt trong học tập , vui chơi và các kỹ năng khác.
Trẻ hứng thú thể hiện mình một cách thoải mái thông qua các hoạt động nhóm, tập thể ...
Về phụ huynh.
Đa số phụ huynh đã hiểu rõ tầm quan trọng của việc đưa con em mình đến trường mầm non, nên 100% các bậc phụ huynh đồng tình ủng hộ rất tích cực cả tinh thần, lẫn vật chất tạo điều kiện cho trường Màm non Cư Pang tăng về số lượng và chất lượng trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.	
* Kết quả cụ thể như sau:
Đầu năm 
Cuối năm
TTổng số học sinh
Trẻ đi học chuyên cần
Đạt %
Số trẻ đi học không chuyên cần
Chiếm tỷ lệ %
Tổng số học sinh
Trẻ đi học chuyên cần
Đạt %
Số trẻ đi học không chuyên cần
Chiếm tỷ lệ %
2260
169
65
91
35
261
248
95
13
0.5
Công tác duy trì sỹ số cuối năm đạt 100%
III. Phần kết luận và kiến nghị
1 Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu trên tôi rút ra kết luận sau:
Việc thu hút trẻ đến trường, lớp mầm non là một trọng tâm trong những nội dung lớn của chương trình chăm sóc giáo dục cho trẻ Mầm non, từ đó hình thành nhân cách góp phần toàn diện cho trẻ.
Việc làm này rất có ý nghĩa đối với các trường Mầm non mà đồi hỏi các giáo viên Mầm non cần các tuyên truyền, công tác vận động để huy động trẻ đến trường và tăng số lượng trẻ đi học chuyên cần để duy trì sỹ số trẻ cuối năm đạt kết quả cao.
Ngoài việc cung cấp cho trẻ những kiến thức, kỹ năng mới còn phải thường xuyên tổ chức cho trẻ luyện tập bằng các biện pháp phù hợp nhằm ôn luyện, củng cố và nâng cao hiểu biết, qua tổ chức các hội thi, buổi văn nghệ, ngày hội, ngày lễ cho bé...
Để làm tốt cong tác thu hút trẻ đên trường trước hết đòi hỏi người giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ trong độ tuổi này, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của cha mẹ trẻ.
Tích cực sáng tạo nhiều cách dạy mới lạ, thay đôi thường xuyên cách trang trí lớp và làm đồ dùng, đồ chơi sinh động hấp dẫn từng những nguyên vật liệu săn có ở địa phương.
Cô giáo cần mẫu mực yêu thương, tôn trọng đối xử công bằng với trẻ, coi trẻ như con của mình, cô giáo cần phải tạo hứng thú cho trẻ trong mọi hoạt động.
2. Kiến nghị
Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp Phòng, Chuyên đề những sáng kiến kinh nghiệm đạt giải các cấp để truyền tải những kinh nghiệm đó vào thực tế trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại đơn vị mình. Đặc biệt là công tác duy trì sỹ số
Tổ chức cho CBQL, giáo viên dạy giỏi đi tham quan trường bạn để được giao lưu học hỏi, đúc rút kinh nghiệm trong công tác thu hút trẻ thích đến trường, lớp mầm non nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại đơn vị.
Trên đây là một số kinh nhiệm mà bản thân tôi rút ra được từ tình hình thực tế của Trường mầm non Cư Pang, tôi không chỉ dừng lại ở kết quả mà cố gắng học hỏi hơn nữa để tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cao hơn trong việc duy trì sỹ số tại trường Mầm non.
Tuy nhiên bản kinh nghiệm này còn nhiều hạn chế, kính mong sự góp ý giúp đỡ của Hội đồng sáng kiến các cấp, của bạn bè đồng nghiệp để tôi có kinh nghiệm tốt hơn trong công tác hướng dẫn giáo viên duy trì sỹ số học sinh trong trường lớp mầm non. 
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu
Tác giả
1
Các tạp chí giáo dục mầm non
2
Tài liệu BDTX chu kỳ II cho giáo viên mầm non (2004-2007)
Do BGDMN biên soạn - Nhà xuất bản Giáo Dục.
3
Tài liệu BDTX Năm 2013 gồm 44 mô đun( mô đun 7,mô đun 8,mô đun 3o)
Mô đun quản lý 2( Mô đun ưu tiên)
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36 /2011/TT- BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Bộ Giáo dục và Đào tạo
4
Tài liệu học đïi học tai chức
5
Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non
Nguyễn Thị Ánh Tuyết – NXB Giáo dục 1994
6
Tài liệu tập huấn chuyên môn Mầm non năm 2014( bài xây dựng môi trường giáo dục).
Sở GDĐT Tỉnh Đăk Lăk
MỤC LỤC
MỤC
NỘI DUNG
SỐ TRANG
I
Phần mở đầu
1
1
Lý do chọn đề tài
1
2
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2
3
Đối tượng nghiên cứu
2
4
Phạm vi nghiên cứu
2
5
Phương pháp nghiên cứu
2
II
Phần nội dung
3
1
Cơ sở lý luận
3
2
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
4-6
3
Nội dung và hình thức của giải pháp 
6-22
III
Phần kết luân, kiến nghị
22
1
Kết luận
22
2
Kiến nghị
22=23

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_lam.doc