Sản phẩm du lịch vườn bưởi Bạch Đằng, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Phát triển du lịch bền vững thường dựa vào

thế mạnh hiện có của địa phương. Cù lao Bạch

Đằng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương là xã

có lợi thế về vườn cây ăn trái. Trong đó, bưởi

Bạch Đằng là một thương hiệu khá nổi tiếng,

không chỉ ở đồng bằng Nam bộ mà còn phát

triển rộng khắp cả nước. Với mục tiêu khai thác

ưu thế sản phẩm từ bưởi của Bạch Đằng vào

phát triển du lịch địa phương, nghiên cứu này

hướng đến việc điều tra, phân tích sản phẩm

du lịch của vườn bưởi trên cù lao Bạch Đằng.

Đồng thời, có thể kết hợp với những sản phẩn

du lịch khác với việc tìm hiểu và đánh giá các

bên có tham gia trong hoạt động du lịch, làm

tiền đề để tiến hành xây dựng một chiến lược

cụ thể, triển khai trong thực tế nhằm phát triển

du lịch cù lao Bạch Đằng một cách hợp lý và

hiệu quả nhất.

pdf 13 trang kimcuc 13020
Bạn đang xem tài liệu "Sản phẩm du lịch vườn bưởi Bạch Đằng, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sản phẩm du lịch vườn bưởi Bạch Đằng, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Sản phẩm du lịch vườn bưởi Bạch Đằng, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No.X5-2016 
Trang 70 
Sản phẩm du lịch vườn bưởi Bạch Đằng, 
Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương 
 Nguyễn Thu Cúc 
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM 
TÓM TẮT: 
Phát triển du lịch bền vững thường dựa vào 
thế mạnh hiện có của địa phương. Cù lao Bạch 
Đằng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương là xã 
có lợi thế về vườn cây ăn trái. Trong đó, bưởi 
Bạch Đằng là một thương hiệu khá nổi tiếng, 
không chỉ ở đồng bằng Nam bộ mà còn phát 
triển rộng khắp cả nước. Với mục tiêu khai thác 
ưu thế sản phẩm từ bưởi của Bạch Đằng vào 
phát triển du lịch địa phương, nghiên cứu này 
hướng đến việc điều tra, phân tích sản phẩm 
du lịch của vườn bưởi trên cù lao Bạch Đằng. 
Đồng thời, có thể kết hợp với những sản phẩn 
du lịch khác với việc tìm hiểu và đánh giá các 
bên có tham gia trong hoạt động du lịch, làm 
tiền đề để tiến hành xây dựng một chiến lược 
cụ thể, triển khai trong thực tế nhằm phát triển 
du lịch cù lao Bạch Đằng một cách hợp lý và 
hiệu quả nhất. 
Từ khóa: sản phẩm du lịch, bưởi Bạch Đằng 
1. Đặt vấn đề 
Phát triển đô thị đã làm thu hẹp không gian 
xanh, giảm dần diện tích môi trường thiên nhiên. 
Quá trình này diễn ra theo thời gian, làm phát sinh 
nhu cầu tìm về những không gian xanh - thiên nhiên 
của người dân sống trong đô thị. Vì thế, du lịch tại 
các vùng sinh thái tự nhiên, còn giữ được các yếu tố 
thiên nhiên đang là một cơ hội lớn để các vùng 
nông thôn Việt Nam có thể nắm bắt và khai thác 
trong quá trình phát triển kinh tế. 
Tại Bình Dương, địa phận dọc theo lưu vực 
sông Đồng Nai thuộc địa phận thị xã Tân Uyên là 
khu vực ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch từ 
những vườn cây trái như vườn bưởi Bạch Đằng. Cù 
lao Bạch Đằng là một trong những xã được ưu tiên 
đầu tư, với đặc thù là cù lao trên sông. Bạch Đằng 
với vị thế địa lý thuận lợi và được thiên nhiên ưu 
đãi, khí hậu khá ôn hòa và trong lành, đất đai trù 
phú thích hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là 
cây ăn trái. Từ rất lâu, trên cù lao Bạch Đằng đã 
hình thành những vườn chuyên canh cây bưởi trải 
rộng hầu hết diện tích cù lao. Sản phẩm bưởi Bạch 
Đằng – Bình Dương với hương vị đặc trưng riêng 
đã được phân phối rộng khắp và tạo được uy tín 
trên thị trường. Thương hiệu “Bưởi Bạch Đằng” 
được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng 
ký nhãn hiệu tập thể vào ngày 23/06/2011 cho 5 
loại bưởi đang được trồng và phát triển tại xã Bạch 
Đằng (Tân Uyên) bao gồm bưởi đường da láng 
(bưởi đường núm), bưởi đường lá cam, bưởi ổi, 
bưởi thanh và bưởi da xanh1. 
Cùng với cuộc sống ôn hòa và bình dị của người 
dân địa phương, những lối canh tác nông nghiệp 
truyền thống còn được lưu giữ bên cạnh những 
phương pháp hiện tại, những không gian xanh trong 
các vườn bưởi và những sản phẩm từ cây bưởi là 
tiềm năng rất lớn để cù lao Bạch Đằng phát huy 
nhằm phát triển hoạt động du lịch tại đây. 
Mặc dù có nhiều lợi thế, nhưng hiện nay hoạt 
động du lịch tại cù lao Bạch Đằng gần như vẫn 
1 
47bd-b37b-17e8d3bef661 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ X5-2016 
 Trang 71 
chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có, bởi chưa có 
một chiến lược cụ thể nhằm xây dựng và quảng quá 
cho sản phẩm du lịch vườn bưởi Bạch Đằng. Do đó, 
ngoài sự quan tâm sâu sắc của chính quyền địa 
phương, việc phát triển du lịch ở đây muốn có hiệu 
quả và bền vững cần có sự đồng thuận và tham gia 
của các chủ thể du lịch, đặc biệt là cộng đồng địa 
phương. Ngoài ra, những khảo sát từ góc độ thị 
trường khai thác của các công ty du lịch dựa trên 
nhu cầu của du khách là một việc làm cần thiết để 
có hướng đi đúng đắn trong khai thác và phát triển 
du lịch tại xã cù lao này. 
2. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được 
2.1. Tổng quan về vườn bưởi Bạch Đằng 
Hình 1. Bản đồ hành chính xã Bạch Đằng, Tân Uyên, Bình Dương 
(Tác giả: Ngô Hoàng Đại Long, thiết lập trên nền Dữ liệu Atlas tỉnh Bình Dương, 2015) 
Bạch Đằng là một xã thuần nông, nằm ở phía 
Đông Nam của thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương 
không chỉ được biết đến bởi một xã cù lao nằm trên 
sông Đồng Nai, mà ngày nay, xã Bạch Đằng còn 
được biết đến là một vùng trồng bưởi lâu đời và có 
tiếng ở khu vực Đông Nam bộ. Bưởi được xem là 
cây có giá trị kinh tế cao trong các loại cây trồng 
của xã, đem lại nguồn thu nhập lớn cho nông dân 
của xã Bạch Đằng ngày nay. 
Theo thống kê, tổng diện tích tự nhiên của xã 
Bạch Đằng là 1.075,5ha, trong đó đất nông nghiệp 
chiếm 790ha, diện tích sông rạch khoảng 199 ha 
(chiếm 18,5% diện tích tự nhiên), diện tích trồng 
bưởi chiếm hơn 450ha (chiếm hơn 40% diện tích tự 
nhiên của xã, chiếm 60% diện tích đất nông 
nghiệp). 
Nông dân xã cù lao đã mạnh dạn ứng dụng tiến 
bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác cây bưởi với 
nhiều giống nổi tiếng như bưởi: đường lá cam, 
thanh trà, da xanh Bưởi Bạch Đằng được trồng và 
bảo quản sau thu hoạch với mô hình khép kín theo 
tiêu chuẩn VietGAP, từ khâu chọn giống, chọn đất, 
mật độ trồng, cách chăm sóc, nhận diện các loại sâu 
bệnh thường gây hại cho cây bưởi. Từ đó đưa ra 
biện pháp phòng trừ sâu bệnh và cuối cùng xác định 
thời điểm thu hoạch để có năng suất, hiệu quả cao. 
Bưởi Bạch Đằng không sử dụng phân bón hóa 
học và hóa chất bảo quản, đảm bảo sản phẩm đầu ra 
sạch tuyệt đối và có chất lượng đồng đều khi tới tay 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No.X5-2016 
Trang 72 
khách hàng. Mỗi năm, sản lượng bưởi của xã đạt 
trên 8.000 tấn quả, với 2 giống bưởi chủ lực là 
đường da láng và đường lá cam. Ngoài ra, hội Nông 
dân xã Bạch Đằng còn thường xuyên có kế hoạch 
kiểm tra việc sử dụng tem, nhãn của các chủ nhà 
vườn và các đại lý phân phối, kịp thời ngăn chặn 
các trường hợp tiêu cực để bảo vệ thương hiệu, bảo 
vệ quyền lợi của các thành viên. 
 Hiện nay, sản phẩm Bưởi Bạch Đằng đã được 
nhiều người biết đến. Hằng năm, Bưởi Bạch Đằng 
đã nhận được nhiều hợp đồng cung cấp sản phẩm 
đến nhiều thị trường trên cả nước, giá bán sản phẩm 
ổn định, không bị tư thương ép giá như các sản 
phẩm khác, giúp người dân phát triển kinh tế gia 
đình, ổn định sản xuất. Đặc biệt, Bưởi Bạch Đằng 
hiện đã được hệ thống siêu thị Co.op Mart Bình 
Dương thu mua trực tiếp của gia đình ông Nguyễn 
Hữu Tâm, thành viên nhãn hiệu bưởi Bạch Đằng (là 
một trong những người đi đầu trồng bưởi áp dụng 
mô hình VietGAP ở địa phương) với số lượng 
khoảng 50kg/tuần, với giá 30.000 đồng/kg. Bưởi 
Bạch Đằng thực sự là sản phẩm đáng tin cậy, dành 
tặng bạn bè, người thân mỗi dịp Tết đến xuân về 
hay là món tráng miệng thơm ngon sau mỗi bữa 
cơm gia đình ấm cúng. 
Hình 2. Anh Nguyễn Hữu Tâm, Tổ trưởng Tổ hợp 
tác bưởi Bạch Đằng chăm sóc vườn bưởi của gia đình 
Hình 3. Bưởi đường lá cam ở xã Bạch Đằng, 
thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương 
Ảnh: Q. Nhiên 
2.2 Sản phẩm du lịch bưởi Bạch Đằng qua 
điều tra, phân tích và đánh giá 
Theo dữ liệu điều tra ngẫu nhiên 200 phiếu 
phỏng vấn người dân tại 3 ấp: Tân Trạch, Điều Hòa 
và Tân Long thuộc xã Bạch Đằng, thì diện tích 
trồng bưởi dao động từ 200 đến 40.000m2, so với 
tổng diện tích vườn từ 500 đến 65.000m2. 
Bảng 1. Diện tích trồng bưởi so với tổng diện tích vườn của người dân địa phương 
 No Minimum Maximum Mean Std. Deviation 
Diện tích vườn 201 500.00 65000.00 3634.1194 5276.01905 
Diện tích trồng bưởi 201 200.00 40000.00 3115.1194 3684.12824 
Valid N (listwise) 201 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Nếu so với 10 năm trước đây, thì diện tích vườn 
thay đổi theo chiều hướng mở rộng diện tích chiếm 
41,3%, thay đổi theo chiều hướng thu hẹp diện tích 
chỉ có 6,5%. Còn lại 52,2% là không thay đổi diện 
tích vườn. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ X5-2016 
 Trang 73 
Bảng 2. Sự thay đổi diện tích vườn so với 10 năm trước đây (2005 - 2015) 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Thu hẹp hơn 13 6.5 6.5 6.5 
Mở rộng hơn 83 41.3 41.3 47.8 
Không thay đổi 105 52.2 52.2 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Trong các loại vườn mà người dân canh tác, thì 
vườn chuyên canh chiếm tỷ lệ lớn 58,7% so với 
vườn tạp chỉ có 17,9% và vườn xen canh hỗn hợp là 
23,4%. 
Bảng 3. Phân loại vườn canh tác của người dân địa phương 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Vườn tạp 36 17.9 17.9 17.9 
Vườn xen canh hỗn hợp 47 23.4 23.4 41.3 
Vườn chuyên canh 118 58.7 58.7 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Nhìn chung giá thành sản phẩm của bưởi cao 
hơn các thị trường khác do chất lượng và thương 
hiệu của sản phẩm, được minh chứng cụ thể qua 
phiếu phỏng vấn như sau: 
Bảng 4. Lý do giá thành sản phẩm cây bưởi cao hơn giá thị trường 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Chất lượng sản phẩm tốt hơn 71 78.9 78.9 78.9 
Do sản phẩm có thương hiệu 9 10.0 10.0 88.9 
Chi phí đầu tư cao 10 11.1 11.1 100.0 
Total 90 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Tình trạng vườn bưởi hiện tại tạm ổn chỉ khoảng 
trên 50%, còn lại tỷ lệ vườn bưởi đang suy giảm 
năng suất chiếm 30,8%, cây chết chiếm 11,9%. Chi 
tiết như trong bảng 5 sau đây: 
Bảng 5. Tình trạng vườn bưởi hiện tại 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Cây chết 24 11.9 11.9 11.9 
Suy giảm năng suất 62 30.8 30.8 42.8 
Khác 7 3.5 3.5 46.3 
Không 108 53.7 53.7 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No.X5-2016 
Trang 74 
Tuy nhiên việc trồng bưởi không phải là nghề 
duy nhất mà người dân thực hiện, ngoài việc trồng 
bưởi ra, người dân còn làm nhiều nghề phụ khác: 
làm việc nhà nước, làm thuê, làm lúa, mua bán 
nhỏ, chiếm tỷ lệ cao, đạt 53,2% (xem bảng 6). 
Bảng 6. Nghề nghiệp khác ngoài nghề trồng cây ăn trái 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Có 107 53.2 53.2 53.2 
Không 94 46.8 46.8 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Tình trạng môi trường hiện nay ở địa phương 
tương đối ổn, chưa thấy dấu hiệu ô nhiễm môi 
trường đáng kể nào, được thể hiện qua bảng số liệu 
điều tra như sau: 
Bảng 7. Tình trạng môi trường ở địa phương hiện nay 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Rất ô nhiễm 3 1.5 1.5 1.5 
Ô nhiễm 29 14.4 14.4 15.9 
Bình thương 142 70.6 70.6 86.6 
Không ô nhiễm 27 13.4 13.4 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Khi hỏi người dân về hoạt động du lịch có phải 
là thế mạnh của phương không? Thì đa số trả lởi là 
có, chiếm tỷ lệ 67,8 %, chỉ có 9,5% cho là hoạt 
động du lịch không phải là thế mạnh của địa 
phương. Đính kèm sau đây là kết quả khảo sát 
(bảng 8). 
Bảng 8. Hoạt động du lịch có phải thế mạnh của địa phương 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Có 128 63.7 63.7 63.7 
Không 19 9.5 9.5 73.1 
Không biết 54 26.9 26.9 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Các sản phẩm du lịch chính hiện nay đã khai 
thác tại địa phương bao gồm: tham quan vườn cây 
kết hợp với thưởng thức sản phẩm bưởi, hoặc tham 
quan vườn kết hợp với tổ chức ăn uống cuối tuần, 
hoặc kết hợp tham quan vườn bưởi với các địa danh 
du lịch khác. Trong đó sản phẩm tham quan vườn 
bưởi kết hợp với các địa danh du lịch khác chiếm tỷ 
lệ cao nhất (50,7%) và một số sản phẩn du lịch khác 
không đáng kể, thể hiện qua bảng kết quả điều tra 
như sau (bảng 9): 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ X5-2016 
 Trang 75 
Bảng 9. Các sản phẩm du lịch chính hiện nay đã khai thác tại xã Bạch Đằng 
 Tần số % % tích lũy 
Tham quan vườn cây và thưởng thức sản phẩm bưởi 59 29.4 29.4 
Tham quan vườn cây và tổ chức ăn uống cuối tuần 31 15.4 44.8 
Kết hợp tham quan vườn cây và các địa danh khác 102 50.7 95.5 
Khác 9 4.5 100.0 
Total 201 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Hoạt động du lịch đã ít nhiều góp phần cải thiện 
đời sống nhân dân địa phương, có đến 89,1% người 
dân trả lời là có cải thiện đời sống, khi được hỏi về 
nội dung này (xem bảng 10). 
Bảng 10. Hoạt động du lịch cải thiện đời sống nhân dân địa phương 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Có 179 89.1 89.1 89.1 
Không 22 10.9 10.9 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Đánh giá chung về việc phục vụ du lịch tại địa 
phương. Đa phần người dân địa phương đánh giá là 
tốt chiếm 46,3% và bình thường là 42,8%. Rất tốt 
chỉ có 3,0%. Như vậy, các dịch vụ du lịch tại địa 
phương cần được cải thiện nhiều hơn nửa để đáp 
ứng cho nhu cầu phát triển du lịch của khách du 
dịch. 
Các lý do mà người dân địa phương chọn công 
việc làm du lịch tại vườn bưởi được thể hiện chi tiết 
như bảng 11 sau đây: 
Bảng 11. Lý do người dân địa phương chọn công việc làm du lịch nhà vườn 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Thu nhập cao 9 4.5 4.5 4.5 
Hợp với khả năng, sở thích 51 25.4 25.4 29.9 
Nơi này có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch 105 52.2 52.2 82.1 
Nghề truyền thống của gia đình 14 7.0 7.0 89.1 
Chỉ có làm được việc này mà thôi 1 0.5 0.5 89.6 
Khác 21 10.4 10.4 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Khi hỏi về loại hình du lịch sinh thái, thì nhận 
thức của người dân địa phương nơi đây còn hạn 
chế, chưa biết nhiều, chỉ có 8,5% là biết chút ít về 
loại hình này. Như vậy, cần trang bị kiến thức cho 
người dân hiểu biết về du lịch sinh thi là rất cần 
thiết. 
Phát triển du lịch tại địa phương hiện nay chủ 
yếu là mang tính chất tự phát, nhỏ lẻ, chưa khai thác 
hết tiềm năng hiện có. Cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho phát 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No.X5-2016 
Trang 76 
du lịch chưa đáp ứng đầy đủ, như chưa có bến tàu 
cho các tàu du lịch cập bến dọc theo sông Đồng 
Nai. Do đó cần có sự hỗ trợ từ chính quyền, từ các 
doanh nghiệp du lịch, để phát triển du lịch một 
cách bài bản và qui củ. 
Người dân địa phương mong muốn làm du lịch 
một cách bài bản, có sự hỗ trợ về chuyên môn như: 
những kỹ năng cần thiết để đón tiếp khách du lịch. 
Về ngoại ngữ, người dân cần thiết biết những từ cơ 
bản để giao tiếp với khách du lịch quốc tế, được 
thể hiện qua bảng kết quả khảo sát như sau (bảng 
12): 
Bảng 12. Những yêu cầu đối với người dân muốn làm du lịch 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Đào tạo bài bản về làm du lịch 49 24.4 24.4 24.4 
Được bồi dưỡng, hỗ trợ, hướng dẫn về kỹ năng 
ngoại ngữ 140 69.7 69.7 94.0 
Có kinh nghiệm làm việc 11 5.5 5.5 99.5 
Khác 1 0.5 0.5 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Ngoài ra người dân địa phương còn mong muốn 
được sự hỗ trợ đồng bộ từ chính quyền địa phương 
về: chính sách phát triển du lịch, về vay vốn để đầu 
tư cho phát triển du lịch, về đầu tư thêm cơ sở hạ 
tầng và cung cấp những thông tin cần thiết khác 
phục vụ cho hoạt động du lịch tại địa phương (xem 
bảng 13). 
Bảng 13. Những hỗ trợ cần thiết nhất cho sự tham gia của người dân vào họat động du lịch 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ cộng đồng của nhà nước 103 51.2 51.2 51.2 
Vay vốn kinh doanh với lãi suất ưu đãi 41 20.4 20.4 71.6 
Đầu tư CSHT đến khu vực phát triển du lịch cộng đồng 49 24.4 24.4 96.0 
Cung cấp thông tin cần thiết phục vụ hoạt động du lịch 8 4.0 4.0 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Các dịch vụ mà người dân địa phương cho là 
thích hợp để tham gia vào hoạt động du lịch tại địa 
phương là: điểm du lịch nhà vườn, chủ yếu là vườn 
bưởi, chiếm 40,2%; đầu tư vào kinh doanh ăn uống, 
giải khát, chiếm 35,2%; ngoài ra còn có các dịch vụ 
khác như: các quầy bán hàng lưu niệm, trái cây, 
giới thiệu các sản phẩm nhà vườn, các dịch vụ giải 
trí, kinh doanh dịch vụ lưu trú loại hình 
homestay, 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ X5-2016 
 Trang 77 
Bảng 14. Những dịch vụ thích hợp cho người dân tham gia vào hoạt động du lịch 
 Tần số Tỷ lệ % 
Điểm du lịch nhà vườn 161 40.2% 
Kinh doanh ăn uống, giải khát 141 35.2% 
Cơ sở sản xuất trái cây, bánh kẹo 4 1.0% 
Quầy bán hàng lưu niệm 29 7.2% 
Kinh doanh dịch vụ nghỉ đêm tại nhà dân 9 2.2% 
Kinh doanh dịch vụ giải trí 33 8.2% 
Khác 23 5.8% 
Total 400 100.0% 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Hiện tại, cộng đồng địa phương đang tham gia vào các dịch vụ du lịch theo tỷ lệ như sau: 
Bảng 15. Dịch vụ du lịch hiện đang tham gia của cộng đồng địa phương 
 Tần số Tỷ lệ % 
Điểm du lịch nhà vườn 125 31.2% 
Kinh doanh ăn uống, giải khát 158 39.4% 
Cơ sở sản xuất trái cây, bánh kẹo 6 1.5% 
Quầy bán hàng lưu niệm 13 3.2% 
Kinh doanh dịch vụ nghỉ đêm tại nhà dân 6 1.5% 
Kinh doanh dịch vụ giải trí 25 6.2% 
Khác 68 17.0% 
Total 401 100.0% 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Nếu so với 10 năm trước đây (năm 2005), thì tỷ 
lệ cộng đồng dân cư tham gia vào hoạt động du lịch 
nhiều hơn, đạt tỷ lệ 64,2%, trong khi tỷ lệ tham gia 
ít hơn chỉ đạt có 3% là không đáng kể (bảng 16). 
Bảng 16. Ý kiến của cộng đồng về mức độ tham gia hoạt động du lịch 
so với 10 năm trước đây (2005) 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Tham gia nhiều hơn 129 64.2 64.2 64.2 
Như cũ 32 15.9 15.9 80.1 
Tham gia ít hơn 6 3.0 3.0 83.1 
Không biết 34 16.9 16.9 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No.X5-2016 
Trang 78 
Qua khảo sát cho thấy, những nguyên nhân sau 
đây khiến cho người dân không tham gia đóng góp 
ý kiến hoặc không tham gia vào các dự án hoạt 
động du lịch địa phương: 
Bảng 17. Nguyên nhân người dân 
không tham gia đóng góp ý kiến/ dự án hoạt động du lịch địa phương 
 Tần số Tỷ lệ % 
Không thấy ai thông báo tham gia đóng góp 37 9.3% 
Không có thời gian nên không tham gia đóng góp 80 20.1% 
Không thay đổi được gì nên không tham gia đóng góp 37 9.3% 
Không có lợi ích cho bản thân và gia đình 70 17.6% 
Quyền được biết về quy họach, quy định qlý du lịch 17 4.3% 
Chính sách tạo điều kiện tham gia còn chưa tốt 28 7.0% 
Cộng đồng chưa được hỗ trợ đầy đủ để pht triển dịch vụ phù hợp 81 20.4% 
Hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch chưa đáp ứng 25 6.3% 
Khác 23 5.8% 
Total 398 100.0% 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Những khó khăn còn gặp phải trong hoạt động 
kinh doanh du lịch tại địa phương hiện nay là: thiếu 
vốn đầu tư; thiếu kiến thức, thông tin; tính cạnh 
tranh ngày càng gay gắt với các vùng lân cận; cộng 
đồng địa phương chưa qua đào tạo về cách phục vụ 
trong du lịch; chưa có nguồn khách ổn định, luôn bị 
động về lượng khách du lịch đến địa phương, do đó 
người dân địa phương chưa thực sự dám đầu tư vào 
du lịch. Bảng 18 sau đây thể hiện các mức độ khó 
khăn mà cộng đồng địa phương đang gặp phải: 
Bảng 18. Những khó khăn trong kinh doanh họat động du lịch tại địa phương 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Thiếu kiến thức, thiếu thông tin 15 18.3 18.3 18.3 
Cạnh tranh ngày càng gay gắt 9 11.0 11.0 29.3 
Thiếu vốn đầu tư làm ăn 41 50.0 50.0 79.3 
Không được chính quyền hỗ trợ 2 2.4 2.4 81.7 
Chưa qua đào tạo về cung cách phục vụ du lịch 11 13.4 13.4 95.1 
Các doanh nghiệp du lịch không đưa khách đến 2 2.4 2.4 97.6 
Không dám tiếp tục đầu tư vào du lịch 2 2.4 2.4 100.0 
Total 82 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Cộng đồng địa phương đa số không có ý định cho họat động kinh doanh du lịch trong thời gian tới chiếm 
tỷ lệ đến 74,6% (xem bảng 19). 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ X5-2016 
 Trang 79 
Bảng 19. Dự định cho kinh doanh hoạt động du lịch sắp tới 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Có 51 25.4 25.4 25.4 
Không 150 74.6 74.6 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Nguyên nhân chủ yếu làm cho người dân địa 
phương không có ý định hoạt động kinh doanh du 
lịch trong thời gian tới là: họ nghĩ rằng họ chưa có 
khả năng quản lý tốt, một số hộ dân khác nghĩ rằng 
họ thiếu vốn để đầu tư mở rộng, nâng cấp... Chi tiết 
thể hiện trong bảng 20 như sau: 
Bảng 20. Lý do không có dự định cho hoạt động kinh doanh du lịch sắp tới 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Vượt quá khả năng quản lý 90 60.0 60.0 60.0 
Thiếu vốn để đầu tư mở rộng, nâng cấp 31 20.7 20.7 80.7 
Chưa được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương 6 4.0 4.0 84.7 
Thuế kinh doanh còn cao 4 2.7 2.7 87.3 
Khác 19 12.7 12.7 100.0 
Total 150 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Như vậy chính quyền địa phương nên làm cầu 
nối để hỗ trợ người dân về thông tin du lịch, về 
chính sách khuyến khích và hỗ trợ vốn. Nhờ các 
doanh nghiệp du lịch, các chuyên gia nghiên cứu về 
du lịch hỗ trợ người dân về năng lực quản lý trong 
kinh doanh du lịch cộng đồng. 
Để phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái được 
lâu dài và bền vững, địa phương rất cần sự đồng 
lòng, hợp tác của cộng đồng để tiếp tục phát triển 
các vườn cây ăn trái truyền thống. Tỷ lệ đồng tình 
của cộng đồng địa phương sau đây là điều kiện 
thuận lợi để chính quyền địa phương phát triển loại 
hình du lịch sinh thái: 
Bảng 21. Tiếp tục phát triển các vườn cây ăn trái truyền thống 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Hoàn toàn đồng ý 58 28.9 28.9 28.9 
Đồng ý 136 67.7 67.7 96.5 
Bình thường 5 2.5 2.5 99.0 
Hoàn toàn không đồng ý 2 1.0 1.0 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Ngoài việc nâng cao đời sống kinh tế của cộng 
đồng từ hoạt động kinh doanh du lịch, thì phát triển 
du lịch còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao 
lưu, giao tiếp giữa các nền văn hóa khác nhau, nâng 
cao nhận thức, trình độ dân trí, được người dân 
địa phương đồng tình rất cao: 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No.X5-2016 
Trang 80 
Bảng 22. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, giao tiếp giữa các nền văn hóa khác nhau 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Hoàn toàn đồng ý 37 18.4 18.4 18.4 
Đồng ý 156 77.6 77.6 96.0 
Bình thường 7 3.5 3.5 99.5 
Hoàn toàn không đồng ý 1 0.5 0.5 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Bảng 23. Nâng cao nhận thức, trình độ dân trí cộng đồng địa phương 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Hoàn toàn đồng ý 39 19.4 19.4 19.4 
Đồng ý 155 77.1 77.1 96.5 
Bình thường 4 2.0 2.0 98.5 
Hoàn toàn không đồng ý 3 1.5 1.5 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Ngược lại, ngoài những lợi ích phát sinh từ hoạt 
động du lịch như đã phân tích trên, thì cũng có 
những bất lợi khác như: xuất hiện các tệ nạn xã hội; 
pha trộn nhiều lối sống, văn hóa ngoại lai trong văn 
hóa truyền thống, bản địa; có thể làm giảm đi các 
sinh hoạt văn hóa truyền thống,.. Vấn đề là chính 
quyền địa phương là người điều tiết mọi hoạt động 
sao cho phù hợp, vừa giữ gìn bản sắc văn hóa 
truyền thống của dân tộc, vừa tiếp biến những giá 
trị văn hóa hiện đại vào địa phương. 
Những mong muốn của người dân đối với chính 
quyền địa phương trong hoạt động kinh doanh du 
lịch: 
Bảng 24. Mong muốn của người dân từ chính quyền địa phương 
trong kinh doanh hoạt động du lịch 
 Tần số % % hợp lệ % tích lũy 
Hỗ trợ về thủ tục, giấy phép 48 23.9 23.9 23.9 
Chính sách ưu đãi thuế 26 12.9 12.9 36.8 
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng 63 31.3 31.3 68.2 
Vay vốn với lãi suất ưu đãi 35 17.4 17.4 85.6 
Khác 29 14.4 14.4 100.0 
Total 201 100.0 100.0 
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm đề tài 
Như vậy, mong muốn lớn nhất của người dân là 
được tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng để phục 
vụ cho du lịch. Điều này là không quá khó, nếu 
chính quyền địa phương đầu tư thêm về kinh phí, 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ X5-2016 
 Trang 81 
thì nhóm nghiên cứu có thể hoàn toàn thực hiện để 
đáp ứng cho nhu cầu, mong muốn cần thiết của 
cộng đồng người dân địa phương. 
Cộng đồng địa phương còn mong muốn được 
hợp tác với các doanh nghiệp du lịch để có nguồn 
khách ổn định trong hoạt động kinh doanh du lịch. 
Điều này là rất cần thiết để đảm bảo duy trì cho 
hoạt động lâu dài. Tuy nhiên, hiện nay cộng đồng 
địa phương đang bị động, ngồi chờ các doanh 
nghiệp dẫn khách đến nhà vườn của mình, chưa đủ 
mạnh để tạo thương hiệu riêng, tạo sức hút cho 
khách du lịch và các công ty lữ hành khai thác sản 
phẩm du lịch. 
3. Kết luận, kiến nghị 
3.1. Kết luận 
Tiềm năng về sản phẩm du lịch hiện có của xã 
Bạch Đằng là rất lớn, phù hợp để khai thác và phát 
triển lọai hình du lịch sinh thái, dựa vào vườn cây 
ăn trái, đặc biệt cây chủ lực là các loại bưởi đã từng 
được trồng và khai thác tại địa phương. Kết hợp với 
các di tích lịch sử, văn hóa của xã, các khu vui chơi 
giải trí như sân golf là một lợi thế. Thêm vào đó là 
văn hóa, đời sống bản địa của cộng đồng địa 
phương là thế mạnh để khai thác trong sản phẩm du 
lịch sinh thái xã Bạch Đằng. Có thể tiến hành khai 
thác loại hình lưu trú homestay cuối tuần tại đây. Vị 
trí địa lý ven sông Đồng Nai của xã là thế mạnh để 
khai thác từ nguồn khách du lịch đến bằng đường 
thủy, ngoài hệ thống đường bộ hiện nay đã hoàn 
thiện, rất thuận lợi để đón tiếp khách du lịch đến từ 
thị trường khách lớn là TP.HCM và các tỉnh phụ 
cận như Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng và các 
tỉnh miền Tây Nam bộ. 
Vấn đề hiện nay của xã Bạch Đằng là người dân 
địa phương có nhu cầu để được tham gia vào hoạt 
động du lịch là đã rõ. Chính sách phát triển dịch vụ 
du lịch từ lãnh đạo tỉnh Bình Dương cũng đang 
được triển khai mạnh mẽ. Như vậy, sự cần thiết 
hiện nay để khai thác và phát triển du lịch là sự hỗ 
trợ, tạo điều kiện thuận lợi của lãnh đạo xã và đặc 
biệt là phải đầu tư nguồn nhân lực du lịch phù hợp 
và có chất lượng. 
3.2. Kiến nghị 
Tác giả thiết nghĩ, chính quyền địa phương nên 
hỗ trợ để người dân có thể chủ động hơn trong việc 
tiếp đón khách du lịch đến với nhà vườn. Cụ thể 
nên quảng bá các sản phẩm du lịch của địa phương 
lên các phương tiện truyền thông như: web site, báo 
chí, tạp chí. Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng 
đồng địa phương liên kết giữa loại hình du lịch sinh 
thái với du lịch văn hóa, tham quan các di tích, lịch 
sử, danh thắng trong địa phương và vùng phụ cận. 
Muốn làm được điều này, thì chính quyền địa 
phương xã Bạch Đằng cần có kế hoạch trùng tu và 
bảo tồn hệ thống các di tích, lịch sử, văn hóa của xã. 
Kết hợp du lịch sinh thái với du lịch nghỉ dưỡng, 
vui chơi, giải trí cuối tuần thông qua hình thức chơi 
golf ở sân golf của xã. Kéo theo việc sử dụng và 
khai thác hệ thống cung ứng các dịch vụ: nghỉ ngơi, 
lưu trú, ăn uống (khai thác từ các sản vật địa 
phương sẵn có, khuyến khích người dân gầy dựng 
lại những sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng). 
Kết hợp du lịch sinh thái tại các vườn cây ăn trái 
- chủ yếu là bưởi truyền thống với việc giới thiệu 
qui trình trồng và thu hoạch bưởi; khai thác các sản 
phẩm làm ra từ bưởi như: gỏi bưởi, rượu bưởi, chè 
bưởi, chiếc xuất tinh chất từ vỏ bưởi ứng dụng trong 
y học; xen kẻ với các nông sản bản địa như: các loại 
rau, củ, quả địa phương, các loại vật nuôi hoặc có 
sẵn trong tự nhiên như gà, vịt, tôm, cá sông,... 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No.X5-2016 
Trang 82 
Tourism products of the grapefruit garden 
on Bach Dang peninsula, Tan Uyen town, 
Binh Duong province 
 Nguyen Thu Cuc 
University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM 
ABSTRACT: 
Sustainable tourism development is often 
based on the existing strengths of the local. 
Bach Dang peninsula, Tan Uyen town, Binh 
Duong province has the advantage of orchard 
availability. Among them, the grapefruit on 
Bach Dang not only is a brand well known in 
the southern plains but also grows nationwide. 
With the objective to take advantage of Bach 
Dang grapefruit products for local tourism 
development, this study aims to investigate, 
analyze the tourism product of the grapefruit 
garden on Bach Dang peninsula. At the same 
time, the paper considers the combination with 
other travel-related products based on the 
understanding and evaluation of the parties 
involved in tourism activities to create the 
foundation to conduct a specific strategy for the 
practical implementation to reasonably and 
effectively develop tourism on Bach Dang 
peninsula. 
Keywords: tourism products, Bach Dang grapefruit 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Ban chỉ đạo KTTT, Tổ hợp tác bưởi Bạch 
Đằng (2013). Báo cáo tổng kết tình hình hoạt 
động Tổ hợp tác bưởi Bạch Đằng năm 2013. 
5tr. 
[2]. Nguyễn Minh Tuệ (cb) và nhiều người khác, 
Địa lý Du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà 
Nội, 2013 
[3]. Phạm Trung Lương (cb), Du lịch sinh thái 
những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển 
ở Việt Nam, NXB Giáo Dục, 2002 
[4]. Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bình 
Dương, Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Bình 
Dương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, 
2013 
[5]. Sở văn hóa, thông tin Bình Dương, Ban quản 
lý di tích và danh thắng, (2008) Di tích và 
danh thắng tỉnh Bình Dương, 368 trang. 
[6]. Tổng cục Du lịch Việt Nam, Chiến lược phát 
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm 
nhìn đến 2030, 2011 
[7]. Trường Hoàng Phương (biên tập) - Bản đồ du 
lịch Việt Nam, NXB Bản đồ, 2016. 
[8]. UBND xã Bạch Đằng (2014). Báo cáo tỉnh 
hình KT-XH-QPAN năm 2014. Phương 
hướng nhiệm vụ năm 2015. 16tr. 
[9]. 
the-buoi-bach-dang-2217423 
[10]. 
bach-dang-238

File đính kèm:

  • pdfsan_pham_du_lich_vuon_buoi_bach_dang_thi_xa_tan_uyen_tinh_bi.pdf