Phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

Đồng bằng sông Cửu Long đã được xác định là một trong 7 vùng du lịch đặc trưng của cả

nước theo “Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn

đến 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội

nhập kinh tế quốc tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành du lịch cả nước nói chung và ngành du

lịch vùng ĐBSCL nói riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho ngành du lịch ĐBSCL những

thuận lợi rất lớn nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức.

pdf 7 trang kimcuc 25480
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

Phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐÁP ỨNG 
 YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ
 Nguyễn Hoàng Phương*
TÓM TẮT
 Đồng bằng sông Cửu Long đã được xác định là một trong 7 vùng du lịch đặc trưng của cả 
nước theo “Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 
đến 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội 
nhập kinh tế quốc tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành du lịch cả nước nói chung và ngành du 
lịch vùng ĐBSCL nói riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho ngành du lịch ĐBSCL những 
thuận lợi rất lớn nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức.
 Từ khóa: du lịch, đồng bằng sông Cửu Long, hội nhập quốc tế
 TOURISM DEVELOPMENT IN MEKONG RIVER DELTA MEETS THE 
 DEMAND OF INTERNATIONAL INTEGRATION
ABSTRACT
 Mekong River Delta has been identified as one of 7 feature tourism zonesas “the strategy 
and the overall planning of Vietnam tourism development to 2020, vision 2030” was approved 
by the PrimeMinister. However, the process of globalization and international economic 
integrationhasaffected Vietnam tourism industry in general and Mekong River Delta tourism 
industry in particular. International economic integration has brought toMekong River Delta 
tourism the huge advantages but also faced many difficult challenges.
 Keyword: Mekong River Delta tourismin the global integration process
 1. KHÁI QUÁT CHUNG xu thế mà đó còn chính là bản chất của phát 
 Sự phát triển của du lịch với tư cách là triển điểm đến du lịch. Hội nhập của điểm đến 
một ngành kinh tế không nằm ngoài quy luật du lịch là một yêu cầu khách quan trong quá 
khách quan của quá trình toàn cầu hóa, hội trình phát triển của điểm đến ở tất cả các quy 
nhập quốc tế. Hơn thế nữa, với đặc điểm là mô khác nhau từ khu vực, quốc gia đến các 
ngành kinh tế “liên ngành, liên vùng và xã địa phương và điểm du lịch trong từng địa 
hội hóa cao”, sự phát triển du lịch không thể phương nhằm có được những lợi ích và cơ 
bó hẹp trong một lãnh thổ “khép kín” mà hội phát triển cho điểm đến mà trước hết đó 
luôn vươn ra khỏi phạm vi hành chính một là cơ hội mở rộng thị trường du lịch, cơ hội 
địa phương, một quốc gia, một khu vực. Như phát triển các tuyến du lịch và sản phẩm du 
vậy, hội nhập quốc tế không chỉ được xem là lịch liên kết ở quy mô lãnh thổ lớn hơn, cơ hội 
* ThS. Tổng CTy. Thái Sơn, Bộ Quốc phòng. NCS. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
 98
 Phát triển du lịch . . .
có được những chính sách chung hỗ trợ hiệu tác động tiêu cực đến môi trường, sinh thái 
quả hơn, v.v. Tuy nhiên bên cạnh những lợi từ đó đòi hỏi các cấp, các ngành cần có sự 
ích có được, việc hội nhập như một yêu cầu quan tâm sâu sát để đưa ra những giải pháp 
khách quan sẽ tạo ra những thách thức không kịp thời, phù hợp nhằm khai thác những lợi 
nhỏ đối với điểm đến mà trước hết là thách thế để phát triển du lịch vùng ĐBSCL đạt hiệu 
thức về năng lực cạnh tranh. Thực tế cho thấy quả, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của hội 
trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nhập quốc tế.
nay, điểm đến du lịch nào không tự nâng cao 2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ 
được năng lực cạnh tranh của mình để trước KHĂN CỦA DU LỊCH VÙNG ĐBSCL 
hết là tồn tại và sau đó là phát triển thì sẽ bị TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
loại ra khỏi “cuộc chơi” cho dù điểm đến rất 2.1. Những thuận lợi 
có tiềm năng du lịch.  Vùng ĐBSCL có một hệ thống sông rạch 
 Đồng bằng sông Cửu Long đã được xác chằng chịt, những vườn cây ăn trái, những 
định là một trong 7 vùng du lịch đặc trưng của chợ nổi tấp nập trên sông,đại diện cho 
cả nước theo “Chiến lược và quy hoạch tổng vùng sinh thái phù sa ngọt, một vùng sinh thái 
thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tiêu biểu cho ĐBSCL. Vùng sinh thái nước 
tầm nhìn đến 2030” đã được Thủ tướng Chính ngọt thuộc loại trù phú nhất về mặt sinh thái 
phủ phê duyệt. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn với nhiều loại trái cây đặc sản như bưởi, cam, 
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã ảnh sầu riêng, nhãn, xoài, chôm chôm,có nhiều 
hưởng không nhỏ đến ngành du lịch cả nước chợ nổi nhất như Cái Bè, Trà Ôn, Phụng Hiệp, 
nói chung và ngành du lịch vùng ĐBSCL nói Vùng sông nước Cà Mau có hệ thống sông 
riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại rạch chằng chịt với 150 ngàn ha rừng, trong đó 
cho ngành du lịch ĐBSCL những thuận lợi rất rừng ngập mặn chiếm 85 ngàn ha. Bên cạnh 
lớn nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với rất đó còn có khoảng 19 sân chim. Khu sinh thái 
nhiều khó khăn thách thức. Điều đó đòi hỏi Vàm Hồ, cống đập Ba Lai thuộc tỉnh Bến Tre, 
sự nổ lực cao của Nhà nước, ngành du lịch và khu sinh thái Trường Long Hòa thuộc tỉnh Trà 
của nhân dân toàn vùng với những giải pháp Vinhthuộc vùng sinh thái ngập mặn hiện 
thiết thực để đưa ngành du lịch của vùng ngày vẫn còn ở dạng tiềm năng mà chưa được đầu 
càng phát triển, góp phần to lớn vào sự nghiệp tư khai thác phục vụ cho mục đích du lịch. Về 
xây dựng đất nước trong thời kỳ mới hiện nay. du lịch biển nổi tiếng nhất có đảo Phú Quốc 
Quá trình hội nhập quốc tế đã góp phần gia (Kiên Giang) với nhiều bãi biển đẹp, có thể 
tăng thị phần du lịch của vùng ĐBSCL, mở phát triển thành khu du lịch mang tầm cỡ khu 
rộng thị trường, khai thác những lợi thế về du vực và quốc tế.
lịch của Vùng và phát triển những loại hình du Bên cạnh các tài nguyên thiên nhiên còn 
lịch mới. Ngoài những cơ hội có được, thì hội có tài nguyên nhân văn, đó là các di tích văn 
nhập quốc tế cũng đặt ra những thách thức hóa – lịch sử. ĐBSCL có một nền văn hóa 
không nhỏ đối với du lịch của vùng ĐBSCL cổ Phù Nam thuộc hệ thống văn hóa Óc Eo 
như cạnh tranh quyết liệt, làm tăng sự phụ với rất nhiều bí ẩn cho du khách khám phá 
thuộc vào nước ngoài, khó khăn trong bảo tồn và nghiên cứu. Sự hội tụ, giao thoa của bốn 
các giá trị văn hóa truyền thống của Vùng, nền văn hóa: Kinh, Khơme,Chăm và Hoa,
 99
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đã tạo nên bản sắc văn hóa đặc trưng cho cụ Nguyễn Sinh Sắc (Đồng Tháp), khu tưởng 
vùng ĐBSCL. Những di tích lịch sử như chùa niệm nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (Bến Tre).
Khơme ở Trà Vinh, Sóc Trăng, thánh đường ĐBSCL còn nổi tiếng với các làng nghề 
Islam của người Chăm ở An Giang, hệ thống như cơ sở kẹo dừa Bến Tre, lò gốm Cái Bè 
Chùa Bà, Chùa Ông của người Hoa ở các đô là nơi thu hút đông đảo du khách tham quan 
thị sầm uất,.. vừa mang sắc thái riêng của từng dây chuyền sản xuất, thường thức tại chỗ và 
dân tộc vừa chịu ảnh hường các dòng văn mua về. Ngoài ra trong vùng còn có những 
hóa khác. Những lễ hội dân gian mang sắc làng nghề độc đáo gắn liền với nét văn hóa 
thái riêng của vùng sông nước ĐBSCL cũng như: rượu đế Gò Đen (Long An), Phú Lễ, 
là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. hoa kiểng Cái Mơn (Bến Tre), Xuân Thạnh 
Ngoài ra trong vùng còn có nhiều danh lam (Trà Vinh); dược phẩm ở Trại Rắn Đồng 
thắng cảnh nổi tiếng như Chùa Bà ở núi Sam, Tâm (Tiền Giang), làng gốm đỏ, nhãn khô 
Lăng Thoại Ngọc Hầu (An Giang), đền thờ Vĩnh Long, bánh phồng tôm Sa Đéc, nem Lại 
Nguyễn Trung Trực (Kiên Giang), lăng mộ Vung, bánh pía (Sóc Trăng),
 Bảng 1: Những địa điểm du lịch tiêu biểu thu hút du khách nước ngoài 
 đến tham quan tại vùng ĐBSCL 
 TT Điểm du lịch Địa chỉ Nội dung
 LONG AN
 1 Bảo tàng Long An Tân An Tham quan nghiên cứu
 2 Trại rắn Mộc Hoá Huyện Mộc Hoá Tham quan, khám phá
 3 Khu BTTN Láng Sen Huyện Tân Hưng Tham quan, thắng cảnh
 TIỀN GIANG
 4 Chùa Vĩnh Tràng TP Mỹ Tho Tham quan nghiên cứu
 5 Cù lao Thới Sơn Huyện Gò Công Tham quan miệt vườn
 6 Trại rắn Đồng Tâm H. Đồng Tâm Tham quan, khám phá
 7 Chợ nổi Cái Bè, cù lao Tân Phong Huyện Cái Bè Tham quan miệt vườn
 VĨNH LONG
 8 Cù lao Bình Hoà Phước Tham quan miệt vườn
 9 Khu du lịch Trường An TP Vĩnh Long Tham quan, vui chơi giải trí
 BẾN TRE
 10 Di tích Đồng Khởi Huyện Mỏ Cày Tham quan, nghiên cứu
 11 Sân chim Ba Tri Huyện Ba Tri Tham quan, nghiên cứu, khám phá
 12 Làng cây cảnh Cái Mơn Huyện Chợ Lách Tham quan miệt vườn
 13 Cồn Phụng, Cồn Quy, Cồn Ốc Tham quan miệt vườn
 ĐỒNG THÁP
 14 Mộ cụ Nguyễn Sinh Sắc Thị xã Sa Đéc Tham quan di tích
 15 Vườn cò Tháp Mười H. Tháp Mười Tham quan nghiên cứu, khám phá
 16 Vườn sếu Tam Nông Tam Nông Tham quan nghiên cứu, khám phá
 17 Vườn cây cảnh Sa Đéc Thị xã Sa Đéc Tham quan miệt vườn
 CẦN THƠ
 18 Bến Ninh Kiều Tp. Cần Thơ Tham quan thắng cảnh
 19 Chợ nổi Cái Răng, Phong Điền Thăm quan, khám phá
 20 Viện lúa ĐBSCL Tp. Cần Thơ Tham quan, nghiên cứu
 100
 Phát triển du lịch . . .
 21 Đại học Cần Thơ Tp. Cần Thơ Tham quan
 AN GIANG
 22 Khu di tích đồi Tức Dục Huyện Tri Tôn Tham quan, nghiên cứu
 23 Nhà lưu niệm Bác Tôn TP Long Xuyên Tham quan di tích
 24 Đình Châu Phú Thị xã Châu Đốc Tham quan di tích
 25 Làng Chăm Thị xã Châu Đốc Tham quan nghiên cứu
 KIÊN GIANG
 26 Hòn phụ tử - Chùa Hang Huyện Hà Tiên Tham quan lễ hội, nghiên cứu
 27 Đình Nguyễn Trung Trực Rạch Giá Tham quan di tích
 28 Chùa Sắc Tứ Tam Bảo Rạch Giá Tham quan nghiên cứu
 29 Thạch Động Thị xã Hà Tiên Tham quan nghiên cứu, khám phá
 30 Mũi Nai Thị xã Hà Tiên Tắm biển, thăm quan thắng cảnh
 31 Hòn Đất Huyện Hòn Đất Tham quan thắng cảnh
 Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh ĐBSCL
 ĐBSCL là khu vực có tiềm năng về du ĐBSCL cũng gặp những khó khăn và trở ngại 
lịch, độc đáo, không giống với vùng miền nào trong hội nhập quốc tế như: 
của cả nước. Khi nói đến lợi thế so sánh của - Hệ thống giao thông đường thủy, đường 
du lịch ĐBSCL phải kể đến những điểm đặc bộ chưa đồng bộ còn chắp vá, các tuyến di 
biệt về vị trí địa lí, tài nguyên du lịch và sự chuyển không ổn định; phương tiện giao 
phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng. ĐBSCL thông không đồng bộ với cầu đường; đường 
là vùng kinh tế, văn hoá, chính trị đặc biệt hàng không chưa phát triển chỉ có một số 
quan trọng của khu vực phía Nam, nối liền tuyến đường ngắn nối với các vùng trong 
với TP. Hồ Chí Minh và miền Đông Nam bộ nước, chưa có những tuyến đường bay quốc 
- khu vực có đường giao thông hàng hải và tế đến Vùng, từ đó gây khó khăn cho khách 
hàng không quốc tế quan trọng. Đây là những du lịch quốc tế muốn đến ĐBSCL
thuận lợi cho việc tiếp cận các thị trường du - Những tiểu vùng du lịch vùng ĐBSCL 
lịch trong nước, khu vực và quốc tế. Nơi đây, có điều kiện hội nhập quốc tế, với các loại 
có dòng sông Cửu Long bồi đắp phù sa màu hình du lịch đặc thù như: du lịch sinh thái, du 
mỡ, với 2 nhánh sông chính là sông Tiền và lịch khảo cứu, du lịch khám phá, du lịch mạo 
sông Hậu, hệ thống kênh rạch chằng chịt giao hiểm hầu như bị ngăn cách với các trung 
thoa cùng núi rừng, biển đảo đã hình thành tâm đô thị lớn nên thiếu các phương tiện, dịch 
một vùng sinh thái đa dạng, tạo nên những vụ thiết yếu cho các hoạt động đặc thù của du 
cảnh quan đặc sắc, hùng vĩ, chứa bao điều kỳ khách 
thú. Bên cạnh đó, nền văn hóa sông nước có - Các sản phẩm du lịch vùng ĐBSCL có 
từ lâu đời của vùng ĐBSCL mang một dấu ấn điều kiện hội nhập còn nghèo nàn, đơn điệu, 
riêng của những con người Nam Bộ tạonên trùng lắp như du lịch miệt vườn thì nhiều địa 
nét đặc sắc không thể nhầm lẫn với bất kì nơi phương tổ chức quanh quẩn các loại hình như: 
nào khác trên đất nước Việt Nam. bơi xuồng dọc kênh, ăn, hái trái cây; thăm 
 2.2. Những khó khăn quan lò kẹo, bánh, mật ong; trồng lúa, hái 
 Ngoài những thuận lợi nêu trên, du lịch rau; tát mương bắt cá, nướng cá; đờn ca tài tử 
 101
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
(nhưng chủ yếu là nghe hát cải lương)... Phần Để phát triển du lịch vùng ĐBSCL đáp 
lớn các điểm tham quan du lịch trong Vùng ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cần phải thực 
phải di chuyển bằng ghe, tàu du lịch, tắc ráng, hiện đồng bộ các giải pháp sau:
ca nô và cảnh quan trên sông đều giống nhau. Thứ nhất, đầu tư xây dựng, phát triển 
Điều này dẫn đến tour du lịch sông nước tại nhiều sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng 
các điểm như Mỹ Tho, Cái Bè (Tiền Giang), như: Du lịch Tâm linh bao gồm các Đền thờ, 
Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang... Miếu, Chùa, Thánh đường, Tổ đình; Du lịch 
gần như giống nhau đến từng chi tiết. Sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch miệt vườn, 
 - Nguồn nhân lực du lịch của Vùng đáp miệt biển, miệt núi, miệt rừng; Du lịch Thể 
ứng cho yêu cầu hội nhập quốc tế còn thiếu thao mạo hiểm như leo núi, vượt địa hình; du 
và yếu, kỹ năng giao tiếp cũng như trình độ tổ lịch thám hiểm hang động, rừng ngập mặn; 
chức tuar, tuyến còn quá nhiều hạn chế, đặc du lịch lặn, khám phá biển; phát triển du lịch 
biệt là vấn đề không thông thạo ngoại ngữ mua sắm, vui chơi giải trí, ẩm thực; du lịch 
cũng như sự kém hiểu biết về văn hóa, tập làng nghề thủ công, mỹ nghệ (gốm, chiếu, 
quán của du khách ngọai quốc là rào cản lớn tơ lụa, thổ cẩm, khô mắm, đường thốt nốt, 
cho du lịch ÐBSCL. mộc, mây, tre, lá), chợ nổi; du lịch văn 
 ĐBSCL được đánh giá là Vùng có nhiều hóa như lễ hội dân gian, văn hóa vật thể (các 
tiềm năng phát triển du lịch, nhưng đến nay di tích văn hóa, lịch sử, kiến trúc) và phi vật 
vẫn là vùng thu hút khách ít nhất trong cả thể (nghi lễ, âm nhạc, vũ điệu, ẩm thực, trang 
nước. Thời gian qua, du lịch ĐBSCL đang phục); Du lịch khảo cứu khoa học như khảo 
dần trở thành điểm đến không còn hấp dẫn cổ, sinh học (thực vật, động vật),địa mạo, địa 
bởi các công ty du lịch chỉ tập trung khai thác tầng (rừng ngập nước, bán sơn địa, phù sa cổ, 
những gì có sẵn từ thiên nhiên để lấy tiền và hang động). 
hầu như không tái đầu tư để phát triển những Thứ hai, có chính sách đầu tư trọng điểm 
sản phẩm du lịch độc đáo nhằm thu hút du nhằm phát huy lợi thế của từng loại hình, sản 
khách. Việc liên kết trong và ngoài vùng được phẩm du lịch độc đáo ở các địa phương như: 
kêu gọi nhiều năm nay với nhiệu hội nghị, hội trọng điểm du lịch tâm linh gắn với địa danh 
thảo đa cấp, đa ngành nhưng không đem lại vùng Bảy Núi An Giang, du lịch thăm quan 
kết quả như mong đợi. chiêm bái lăng miếu núi Sam; chùa, Tượng 
 Tóm lại: Du lịch ĐBSCL nằm trong tổng phật Di Lặc trên đỉnh núi Cấm, Nhà mồ Ba 
thể phát triển du lịch của Việt Nam và cũng Chúc, các chùa Phật giáo Nam tông; trọng 
chịu ảnh hưởng bởi xu hướng phát triển du điểm du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng như Hà 
lịch của khu vực và thế giới. Chính vì vậy Tiên, Phú Quốc; trọng điểm du lịch sinh thái 
việc xác định đúng những thuận lợi và khó rừng ngập nước Đồng Tháp Mười, U Minh; 
khăn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa dừa Bến Tre; Trọng điểm du lịch lễ hội 
ra những chính sách, giải pháp có căn cứ khoa văn hóa như An Giang (vía Bà chúa Xứ núi 
học và phù hợp với thực tiễn của Vùng. Sam, Lễ hội đua bò Bảy Núi), Sóc Trăng (đua 
 3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ghe Ngo), Trà Vinh (Lễ hội Óc- om- boóc), 
DU LỊCH ĐBSCL ĐÁP ỨNG YÊU CẦU Bến Tre (Lễ hội Dừa); trọng điểm du lịch 
HỘI NHẬP QUỐC TẾ khảo cứu khoa học như tràm chim Đồng Tháp 
 102
 Phát triển du lịch . . .
Mười, Di tích văn hoá Óc Eo An Giang, Đồng bền vững, trúng với quy hoạch trọng điểm ở 
Tháp, Long An, rừng U Minh Cà Mau, Kiên các tiểu vùng; ưu tiên vốn ODA phát triển kết 
Giang;trọng điểm du lịch mạo hiểm như cấu hạ tầng, phương tiện giao thông thủy, bộ 
leo núi, lặn biển (Kiên Giang), thám hiểm nối các trung tâm đô thị với các tiểu vùng du 
hang động (Bảy Núi An Giang), vượt địa hình lịch trọng điểm. 
thủy, bộ; trọng điểm mua sắm, vui chơi giải Thứ sáu, đào tạo, nâng cao chất lượng 
trí như thành phố Cần Thơ; khu du lịch Mỹ nguồn nhân lực cho phát triển du lịch vùng 
Khánh, siêu thị miễn thuế Tịnh Biên (biên ĐBSCL với các biện pháp cụ thể như: Nâng 
giới An Giang) cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, 
 Thứ ba, xây dựng chiến lược quảng bá du nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực tham 
lịch vùng ĐBSCL mang tính toàn cầu: thông gia vào hoạt động du lịch của Vùng; đào tạo 
qua các hình thức như giao lưu quốc tế, hội kỹ năng xây dựng tuar, tuyến, phát triển các 
thảo, Carnaval, Farmstrip, xúc tiến thương sản phẩm du lịch độc đáo; quảng bá, kêu gọi 
mại, hôi chợ, giao lưu văn hóakết hợp hợp tác, đâu tư khai thác về du lịch; nâng cao 
với các phương tiện và sản phẩm nghe nhìn, trình độ ngoại ngữ, năng lực thuyết minh, 
sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, tranh ảnh, quà hướng dẫn cho đội ngũ hướng dẫn viên du 
lưu niệmđối tượng tham gia đa dạng bao lịch; trang bị kiến thức, hiểu biết tâm lý tập 
gồm Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ quán của khách du lịch quốc tế, tập trung vào 
(NGO), đối tác ngành du lịch các nước, vùng một số vùng, lãnh thổ có lượng khách lớn 
lãnh thổ. Kết hợp với nhiều thời gian, không thường đến vùng ĐBSCL
gian quảng bá du lịch của Vùng mọi lúc, mọi 4. KẾT LUẬN 
nơi có thể. Có thể nhận định rằng Ðồng bằng sông 
 Thứ tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng Cửu Long đang có tiềm năng rất lớn về du 
bộ tạo sự liên kết vùng miền, đặc biệt là các lịch được hình thành dựa trên các yếu tố môi 
vùng có nhiều tiềm năng du lịch trong hội trường tự nhiên, con người xã hội bên cạnh yếu 
nhập quốc tế trong đó tập trung vào phát tố nhân văn, lịch sử. Tuy nhiên, thời gian qua 
triển và tạo mối liệ kết giữa các tiểu vùng của tiềm năng này chưa được khám phá, khai thác 
ĐBSCL như: Tiểu vùng duyên hải nối Tiền đúng mức, vì vậy chưa thu hút được nhiều du 
Giang, Bến Tre, Trà Vinh đến Sóc Trăng, Bạc khách trong nước và quốc tế đến đây, nguyên 
Liêu, Cà Mau; Tiểu vùng Đồng Tháp Mười nhân chính là chưa phát huy được thế mạnh 
(Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp); Tiểu của vùng, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, kết 
vùng Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc cấu hạ tầng yếu kém, thiếu chiến lượng quảng 
Trăng, Bạc Liêu; Tiểu vùng biên giới Long bá có hiệu quả, nguồn nhân lực ngành du lịch 
An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang; Tiểu của vùng chưa đáp ứng kịp yêu cầu hội nhập 
vùng duyên hải Cà Mau, Kiên Giang nối vùng quốc tế. Vì vậy, cần phải kết hợp thực hiện 
Bảy Núi An Giang. nhiều giải pháp đồng bộ mới thúc đẩy được 
 Thứ năm, thu hút đầu tư quốc tế vào phát sự phát triển của du lịch vùng ĐBSCL, đáp 
triển du lịch vùng ĐBSCL với các chính ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, xứng đáng là 
sách ưu đãi như: ưu đãi về cho thuê đất, mức một trong những vùng trọng điểm du lịch của 
thuế cho các dự án phát triển du lịch xanh, cả nước. 
 103
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Ngoại giao, Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa: Vấn đề và giải pháp, Nxb. 
 Chính trị quốc gia, Hà NBBội, 2002.
[2]. Ngô Đức Anh, Khả năng cạnh tranh và hướng phát triển du lịch của Việt Nam thời kỳ hậu WTO, 
 Hội thảo về “Phát triển du lịch Việt Nam trong bối cảnh tích cực, chủ động hội nhập quốc tế”. Hà 
 Nội, 14/7/2010. 
[3]. Nguyễn Trọng Minh, Kinh tế đối ngoại đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ đổi mới: Kinh nghiệm và 
 triển vọng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
[4]. Nguyễn Xuân Thắng (chủ biên), Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đối với tiến trình 
 công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007.
[5]. Nhiều tác giả, Cơ sở khoa học cho phát triển vùng trong bối cảnh hội nhập quốc tế tại Việt Nam, Nxb. 
 Thế giới, Hà Nội, 2011.
[6]. Nhiều tác giả, Đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và Giải Pháp để trở thành vùng trọng điểm 
 phát triển kinh tế, Nxb. Đại học Quốc gia TP. HCM, 2006.
[7]. Phạm Quốc Trụ (2012), Hội nhập quốc tế - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Học viện Ngoại giao, 
 Hà Nội. 
[8]. Pham Trung Luong, The Contribution of Tourism to Socio-Economic Development in Vietnam, 
 UNWTO Conference on Tourism as Key Driver for Socio-Economic Development in Asia and the 
 Pacific, Ha Noi, 10/5/2010. 
[9]. Quyết định 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 1 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt 
 “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”. 
[10]. Tổng cục Du lịch (2010), Kỷ yếu hội thảo quốc gia Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam. 
[11]. Trung tâm thông tin du lịch, Tổng cục Du lịch (2013), Số liệu thống kê chủ yếu của ngành du lịch 
 giai đoạn 2000 - 2015. 
[12]. Trương Đình Tuyển, Toàn cầu hóa kinh tế - cách tiếp cận, cơ hội và thách thức, Báo Nhân dân điện 
 tử (www.mofa.gov) ngày 17/1/2005. 
[14]. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2014), Du lịch Việt nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, 
 Báo cáo chuyên đề, Hà Nội. 
[15]. Võ Hùng Dũng (chủ biên), Kinh tế đồng bằng sông Cửu Long 2001-2011, 2 tập, Nxb. Đại học Cần 
 Thơ, 2012.
 104

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_du_lich_dong_bang_song_cuu_long_dap_ung_yeu_cau_h.pdf