Phát triển du lịch ẩm thực tạo hình ảnh điểm đến hấp dẫn cho Bến Tre

Một điểm đến được khách du lịch đánh

giá có hình ảnh tích cực sẽ có lợi thế cạnh

tranh so với những điểm đến khác. Vì vậy,

trong phát triển điểm đến các nhà quản lý

điểm đến (DMO – destination management

organization) rất chú ý đến việc tạo dựng

hình ảnh cho điểm đến. Bến Tre thuộc miền

Tây Nam Bộ của Việt Nam, hiện vẫn chưa là

điểm đến hấp dẫn của vùng trong khi sẵn có

hình ảnh thương hiệu độc đáo là “Xứ Dừa

Việt Nam” rất thuận lợi để phát triển du lịch

ẩm thực.

Vậy, Bến Tre có thể phát triển những sản

phẩm du lịch ẩm thực như thế nào để tạo hình

ảnh điểm đến hấp dẫn với khách du lịch?

Nghiên cứu này ứng dụng mô hình đổi mới

dịch vụ của Barcet (1996) và Decelle (2002)

để thiết kế sản phẩm du lịch ẩm thực. Phương

pháp thử nghiệm và điều tra lấy ý kiến khách

du lịch được dùng để trả lời câu hỏi “Nhắm

vào ai?” và “Dịch vụ gì?” và phương pháp

chuyên gia được sử dụng để trả lời câu hỏi

“Như thế nào?” và “Với những gì?” trong

mô hình. Sản phẩm “Thưởng thức ẩm thực

xứ Dừa” đã được thiết kế và đưa vào thử

nghiệm tại Nông trại du lịch sân chim Vàm

Hồ. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng

cho thấy sản phẩm này tạo được ấn tượng rất

tốt và kênh truyền miệng tỏ ra rất hiệu quả

trong truyền thông nhằm tạo hình ảnh điểm

đến hấp dẫn cho Bến Tre gắn với du lịch ẩm

thực.

pdf 7 trang kimcuc 8300
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển du lịch ẩm thực tạo hình ảnh điểm đến hấp dẫn cho Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển du lịch ẩm thực tạo hình ảnh điểm đến hấp dẫn cho Bến Tre

Phát triển du lịch ẩm thực tạo hình ảnh điểm đến hấp dẫn cho Bến Tre
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÓM TẮT
Một điểm đến được khách du lịch đánh 
giá có hình ảnh tích cực sẽ có lợi thế cạnh 
tranh so với những điểm đến khác. Vì vậy, 
trong phát triển điểm đến các nhà quản lý 
điểm đến (DMO – destination management 
organization) rất chú ý đến việc tạo dựng 
hình ảnh cho điểm đến. Bến Tre thuộc miền 
Tây Nam Bộ của Việt Nam, hiện vẫn chưa là 
điểm đến hấp dẫn của vùng trong khi sẵn có 
hình ảnh thương hiệu độc đáo là “Xứ Dừa 
Việt Nam” rất thuận lợi để phát triển du lịch 
ẩm thực. 
Vậy, Bến Tre có thể phát triển những sản 
phẩm du lịch ẩm thực như thế nào để tạo hình 
ảnh điểm đến hấp dẫn với khách du lịch? 
Nghiên cứu này ứng dụng mô hình đổi mới 
dịch vụ của Barcet (1996) và Decelle (2002) 
để thiết kế sản phẩm du lịch ẩm thực. Phương 
pháp thử nghiệm và điều tra lấy ý kiến khách 
du lịch được dùng để trả lời câu hỏi “Nhắm 
vào ai?” và “Dịch vụ gì?” và phương pháp 
chuyên gia được sử dụng để trả lời câu hỏi 
“Như thế nào?” và “Với những gì?” trong 
mô hình. Sản phẩm “Thưởng thức ẩm thực 
xứ Dừa” đã được thiết kế và đưa vào thử 
nghiệm tại Nông trại du lịch sân chim Vàm 
Hồ. Kết quả khảo sát ý kiến của khách hàng 
cho thấy sản phẩm này tạo được ấn tượng rất 
tốt và kênh truyền miệng tỏ ra rất hiệu quả 
trong truyền thông nhằm tạo hình ảnh điểm 
đến hấp dẫn cho Bến Tre gắn với du lịch ẩm 
thực. 
Từ khóa: Bến Tre, du lịch ẩm thực, hình 
ảnh điểm đến
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ẨM THỰC 
TẠO HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN HẤP DẪN CHO BẾN TRE
 Đoàn Thị Mỹ Hạnh*
* PGS.TS. GV. Trường Đại học Vĕn Hiến
DEVELOPING CULINARY TOURISM TO CREATE AN ATTRACTIVE 
DESTINATION IMAGE FOR BEN TRE PROVINCE
ABSTRACT
A destination considered by tourists as 
having a positive image will have competitive 
advantage over other destinations. Therefore, 
in developing tourism destinations, 
destination management organizations 
pay much attention to creating destination 
images. The province of Ben Tre in South 
West of Vietnam currently is not an attractive 
destination of the region, whereas it has the 
21
Phát triển du lịch ẩm thực ...
1. GIỚI THIỆU
Hình ảnh điểm đến là một trong những 
yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến quyết định 
chọn một địa điểm tới thĕm của khách du 
lịch. Một điểm đến được khách du lịch đánh 
giá có hình ảnh tích cực sẽ có lợi thế cạnh 
tranh so với những điểm đến khác. Vì vậy 
trong phát triển điểm đến các nhà quản lý 
điểm đến rất chú ý đến việc tạo hình ảnh tích 
cực cho điểm đến.
Bến Tre là một tỉnh nằm trong vùng đồng 
bằng sông Cửu Long thuộc Việt Nam, còn gọi 
là miền Tây Nam bộ, hiện vẫn chưa là điểm 
đến hấp dẫn của vùng. Đó là vì sản phẩm du 
lịch của Bến Tre cũng tương tự như của các 
địa phương khác trong vùng, chủ yếu là du 
lịch sinh thái miền quê sông nước. Trong khi 
đó, Bến Tre có những tài nguyên du lịch có thể 
được dùng để thiết kế ra những sản phẩm mới 
khác biệt rõ rệt. Được mệnh danh là “Xứ Dừa 
Việt Nam”, Bến Tre đã sẵn có hình ảnh thương 
hiệu độc đáo rất thuận lợi cho việc phát triển 
dòng sản phẩm du lịch ẩm thực. Đây là dòng 
sản phẩm mới phát triển vài nĕm gần đây trên 
thế giới đáp ứng nhu cầu của khúc thị trường 
khách yêu thích nghệ thuật ẩm thực và trở về 
với kiểu ĕn chậm truyền thống. 
Vậy Bến Tre có thể phát triển những sản 
phẩm du lịch ẩm thực như thế nào để tạo hình 
ảnh điểm đến hấp dẫn với khách du lịch? 
Nghiên cứu này được thực hiện với mong 
muốn tìm ra những sản phẩm du lịch ẩm thực 
mà thị trường có nhu cầu và Bến Tre có khả 
nĕng đáp ứng. Phương pháp chuyên gia đã 
được dùng để xác định tài nguyên du lịch 
ẩm thực của Bến Tre và phương pháp điều 
tra lấy ý kiến khách du lịch đã được dùng 
để đánh giá sản phẩm thử nghiệm. Sản phẩm 
“Thưởng thức ẩm thực xứ Dừa” được thiết kế 
bằng cách ứng dụng mô hình đổi mới dịch vụ 
của Barcet & Decelle. Qua thử nghiệm sản 
phẩm này một số gợi ý về việc tạo hình ảnh 
điểm đến hấp dẫn cho Bến Tre với dòng sản 
phẩm du lịch ẩm thực được đề nghị.
2. XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 
ẨM THỰC
“Du lịch ẩm thực là chuyến đi mà khách 
du lịch có kế hoạch dành một phần hoặc toàn 
bộ chuyến đi để nếm thử món ĕn hoặc thực 
hiện các hoạt động liên quan đến ẩm thực ở 
nơi đến.” (Carmina và cộng sự, 2012). Như 
vậy du lịch ẩm thực khác với ẩm thực trong 
chuyến đi. Với du lịch ẩm thực thì phần chính 
của chuyến đi là trải nghiệm ẩm thực. Những 
unique image of “the coconut homeland 
of Vietnam,” which is an advantage in 
developing culinary tourism. 
How can Ben Tre province develop 
culinary tourism products to create an 
attractive destination image for tourists? 
This research applied Barcet’s (1996) and 
Decelle’s (2002) models of innovation in 
services to design culinary tourism products. 
Experimental and survey methods were used 
to answer the questions “For whom?” and 
“What services?” and expert interviews to 
answer the questions “How?” and “With 
what?” in the models. The product “Enjoying 
the cuisine of the coconut homeland” was 
designed and experimented at Vam Ho Bird 
Sanctuary. The results of the survey on the 
tourists’ opinions demonstrated that this 
product made a positive impression and 
word-of-mouth was effective in promoting 
the product, in order to create an attractive 
destination image for Ben Tre Province in 
terms of culinary tourism. 
Keywords: Ben Tre, culinary tourism, 
destination image
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trải nghiệm khác trong chuyến đi chỉ là phần 
phụ thêm.
Hiện nay trên thị trường đang có xu hướng 
thích trải nghiệm ĕn uống kiểu “Peer to Peer” 
tức là dùng bữa ĕn do người địa phương nấu 
trong nhà của họ. Xu hướng này không chỉ 
có với khách du lịch quốc tế từ các quốc gia 
phát triển – nơi mà “thức ĕn nhanh” đã trở 
thành phổ biến đến mức đã xuất hiện hiện 
tượng chối bỏ chúng mà còn cả với khách 
du lịch Việt Nam. Điều này đã mở ra cơ hội 
cho ngành du lịch phát triển du lịch ẩm thực 
với các dòng sản phẩm đa dạng từ thực phẩm 
sạch và xanh đến các món ĕn và uống truyền 
thống của các dân tộc, vùng, miền khác nhau. 
Du lịch ẩm thực không chỉ là đi để thưởng 
thức món ĕn, mà còn là khám phá vĕn hóa 
ẩm thực qua các lễ hội ẩm thực, hội thảo về 
ẩm thực, tham quan bảo tàng thực phẩm, chợ 
thực phẩm, các cơ sở nuôi trồng và chế biến 
thực phẩm, kể cả trải nghiệm chế biến thực 
phẩm. Với những hoạt động đa dạng như 
vậy có thể thiết kế thành chuyến đi chuyên 
đề hoặc phối hợp nhiều hoạt động trong một 
chuyến đi. Tùy vào đối tượng khách và điểm 
đến mức độ phù hợp của sản phẩm được thiết 
kế quyết định sự thành công của sản phẩm.
3. TÀI NGUYÊN DU LỊCH ẨM THỰC 
CỦA BẾN TRE 
Điểm đến Bến Tre chỉ cách TP. Hồ Chí 
Minh 86 km, dễ dàng nối tuyến với các điểm 
đến khác trong vùng nhờ có hệ thống giao 
thông đường bộ và đường thủy thuận tiện. 
Ngoài hệ thống các nhà hàng, khách sạn, các 
khu nghỉ dưỡng đạt chuẩn, Bến Tre còn có 
các nhà vườn và nông trại du lịch đáp ứng tốt 
nhu cầu lưu trú đa dạng của khách du lịch nội 
địa và quốc tế. Về tài nguyên cho du lịch ẩm 
thực, Bến Tre có các lợi thế sau: 
- Món ĕn chế biến từ dừa: nhờ có diện tích 
trồng dừa lớn nhất cả nước và nhiều chủng 
loại dừa ngon, Bến Tre đã có sẵn thương hiệu 
là “Xứ Dừa Việt Nam”. Các loại dừa xiêm, 
dừa dâu, dừa dứa là món uống được khách 
du lịch trong và ngoài nước rất ưa thích. Phần 
lớn các món ĕn của người dân địa phương đều 
có dùng dừa làm nguyên liệu chính. Nhóm 
nghiên cứu đã tập hợp được danh mục gần 
50 món ĕn có dừa. Danh mục này đủ để thiết 
kế dòng sản phẩm cốt lõi là thưởng thức đặc 
sản xứ Dừa. Từ dòng sản phẩm cốt lõi này 
kết hợp với các dòng sản phẩm đang được ưa 
chuộng khác để phát triển thành những dòng 
sản phẩm du lịch ẩm thực đáp ứng nhu cầu 
của những nhóm khách hàng khác nhau.
- Nguồn thực phẩm tươi sạch: ngoài dừa, 
Bến Tre còn có các loại trái cây ngon như bưởi 
da xanh, chuối, xoài, ổi, quít, cam các loại 
thủy, hải sản và gia cầm. Nguồn thực phẩm 
tại chỗ này cùng với cách chế biến riêng của 
địa phương giúp cho các món ĕn dù cùng tên 
vẫn có sự khác biệt về hương vị. Đây là yếu 
tố làm nên nét độc đáo của món ĕn.
- Không gian ẩm thực: Không chỉ có 
những vườn dừa rộng lớn, ở Bến Tre dừa 
được trồng khắp nơi từ sân nhà đến lối đi và 
trồng xen trong các vườn trái cây. Nhờ vậy 
Bến Tre có tài nguyên không gian ẩm thực rất 
khác biệt với các điểm đến khác trong vùng. 
4. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BARCET & 
DECELLE THIẾT KẾ SẢN PHẨM DU 
LỊCH ẨM THỰC CHO BẾN TRE
Mô hình đổi mới dịch vụ của Barcet đưa 
ra vào nĕm 1996 và Decell phát triển vào 
nĕm 2002 có bốn câu hỏi cần phải trả lời khi 
thiết kế dịch vụ mới hoàn toàn hoặc cải tiến 
(xem hình 1). Bốn câu hỏi đó là: 
(1) Đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu của ai? 
(2) Những dịch vụ gì cần đổi mới? 
(3) Làm thế nào để đổi mới dịch vụ? 
(4) Với những tài nguyên gì? 
Hai câu hỏi (1) và (2) nhằm khám phá thị 
23
Phát triển du lịch ẩm thực ...
Hình 1: Mô hình đổi mới dịch vụ của Barcet & Decelle
Nhắm vào ai?
(1)
Những gì?
(2)
Như thế nào?
(3)
Với những gì?
(4)
Xác định khách 
hàng mục tiêu
 Xác định 
dịch vụ cần 
đổi mới 
 Xác định 
phương án đổi 
mới 
 Xác định 
nguồn lực cho 
đổi mới
CẦU CUNG
trường xác định hướng đổi mới dịch vụ, hai 
câu hỏi (3) và (4) nhằm xác định nguồn lực 
để thực hiện đổi mới. Dấu mũi tên hai chiều 
trong mô hình thể hiện mối quan hệ qua lại 
giữa 4 thành phần trong mô hình. Có thể đi từ 
cột (1) đến (4) (Barcet, 1996) hoặc đi từ (4) 
đến (1) (Decelle, 2003)
Hình 2: Mô hình của Barcet & Decelle ứng dụng với du lịch ẩm thực
Nhắm vào ai? Những gì? Như thế nào? Với những gì?
Khách du lịch 
ẩm thực nội 
địa/ quốc tế
 Du lịch ẩm 
thực thưởng 
thức/ khám 
phá/ nghỉ 
dưỡng 
 Thực đơn 
Không gian 
Quá trình 
phục vụ 
 Nguồn thực phẩm 
/Kỹ thuật chế biến
Nhà hàng/ quán ĕn/ 
khu nghỉ dưỡng/nông 
trại/ nhà vườn 
Vĕn hóa ẩm thực/ 
Lao động nghề bếp/ 
thuyết minh
CẦU CUNG
Để xây dựng mô hình nghiên cứu lý 
thuyết với dòng sản phẩm du lịch ẩm thực, 
phương pháp phỏng vấn chuyên gia đã được 
dùng để thu thập thông tin trả lời các câu hỏi 
trong mô hình (xem hình 2). Chuyên gia gồm 
1 nhà khoa học, 1 quản lý công ty lữ hành địa 
phương, 2 chủ nhà vườn du lịch, 1 chủ quán 
ĕn nông thôn, 1 chủ nông trại, 2 hướng dẫn 
viên du lịch.
Từ mô hình lý thuyết, sản phẩm “Thưởng 
thức ẩm thực xứ Dừa” được thiết kế với 
những thông tin được đưa vào mô hình như 
trong hình 3. Nông trại du lịch Sân chim 
Vàm Hồ được chọn để triển khai nghiên cứu 
thử nghiệm sản phẩm vào tháng 12/2016. 
Đây là nông trại du lịch đầu tiên ở Bến Tre 
đang trong quá trình hoạt động thử nghiệm 
theo mô hình nông trại nghỉ dưỡng kết hợp 
giáo dục. Trên cơ sở phân tích nĕng lực phục 
vụ của nông trại và đặc điểm cá nhân của 
khách đến nông trại, thực đơn cho một kỳ 
nghỉ 2 ngày 1 đêm tại nông trại được thiết 
kế với 5 bữa ĕn. Thực đơn gồm các món có 
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 3: Mô tả cầu và cung sản phẩm “Thưởng thức ẩm thực Xứ Dừa”
Nhắm vào ai? Những gì? Như thế nào? Với những gì?
Khách nội địa 
tuổi trung niên
Có kiến thức và 
kinh nghiệm về 
ẩm thực 
Sản phẩm 
“ T h ư ở n g 
thức ẩm thực 
Xứ Dừa” 
Các món từ 
dừa: bánh xèo, 
canh kiểm, 
bánh canh tôm, 
chè chuối
Không gian 
ẩm thực: thiên 
nhiên trong 
lành 
Quá trình phục 
vụ: thái độ thân 
thiện, cung cấp 
thông tin đúng 
và đủ về món 
ĕn 
Nguồn thực phẩm tươi 
sạch do nông trại sản 
xuất 
Chế biến theo cách của 
dân địa phương
Nhà ĕn nông trại/ vườn 
cây trái, ao cá 
Phục vụ kiểu tiệc miền 
quê Tây Nam Bộ
Chủ nông trại trực tiếp 
giới thiệu món ĕn 
CẦU CUNG
dừa làm nguyên liệu chính gồm những món 
ĕn địa phương còn ít người biết đến như 
bánh canh tôm nước cốt dừa, dừa kho thịt ba 
chỉ, canh chua cá nấu với trái bần và nước 
dừa tươi, canh kiểm (các loại củ quả nấu với 
nước cốt dừa) và những món từng được 
khách du lịch quốc tế bình chọn là những 
món ĕn hàng đầu được ưa thích như bánh 
xèo, chuối nếp nướng 
Các bữa ĕn được phục vụ trong nhà ĕn 
của nông trại rộng thoáng, mái nhà lợp lá dừa, 
không vách ngĕn, bàn ghế gỗ đơn sơ, liền kề 
vườn cây, ao cá. Khu bếp mở liền kề nhà ĕn 
để khách có thể xem thực phẩm nguyên liệu 
và thử chế biến nếu thích. Mỗi món được 
dọn ra đều có giới thiệu ngắn gọn thành phần 
nguyên liệu, cách chế biến và cách ĕn. Mọi 
câu hỏi của khách liên quan đến món ĕn đều 
được trả lời thỏa đáng.
Kết quả khảo sát ý kiến 30 khách thuộc 
nhóm tuổi trên dưới 50, có nhiều kinh nghiệm 
về thực phẩm và ẩm thực trong tháng 1/2017, 
như sau:
- Bữa ĕn: có 51,7% đánh giá là rất ngon 
và 44,8% đánh giá là ngon, số còn lại cho là 
chấp nhận được, không có ai trả lời là không 
ngon.
- Món ĕn: Hầu hết đều thích bánh xèo 
và canh kiểm. 
- Sản phẩm mua về: 82,1% chọn Bưởi 
da xanh, 52,6% chọn Bánh tráng Mỹ Lồng. 
Các sản phẩm từ dừa như Mứt dừa (39,3%), 
Dừa tươi (35,7%), Dầu dừa (32,1%) đều chưa 
đạt mức trung bình. 
25
Phát triển du lịch ẩm thực ...
Sau thử nghiệm, nông trại đã giới thiệu 
và phục vụ nhiều đoàn khách cùng khúc thị 
trường này và đều nhận được phản hồi tích 
cực. Do thực phẩm phải đạt yêu cầu tươi sạch 
và tại chỗ nên tùy theo thời điểm, nguyên liệu 
chế biến món ĕn cũng có thay đổi. Những thay 
đổi này đều có giải thích rõ ràng cho khách 
biết khi đặt dịch vụ, trong trường hợp khẩn 
cấp thì giải thích trước bữa ĕn. Từ sản phẩm 
cơ bản này nông trại đã phát triển thành một 
dòng sản phẩm với các sản phẩm khác nhau 
về số bữa ĕn, số món ĕn và món ĕn trong thực 
đơn đáp ứng yêu cầu của nhiều nhóm khách 
có đặc điểm cá nhân khác nhau.
Đợt thử nghiệm sản phẩm lần thứ hai 
được tiến hành trong tháng 3/2017, khảo sát 
30 khách trong độ tuổi từ 18 đến 22 đã cho 
kết quả như sau: 
- Bữa ĕn: 56,6% đánh giá là rất ngon, 
26,6% đánh giá là ngon, số còn lại cho là 
chấp nhận được, không có ai trả lời là không 
ngon. 
- Món ĕn: 100% thích Bánh xèo, 76,7% 
thích chè chuối.
- Sản phẩm mua về: 60,7% chọn Bưởi 
da xanh, các sản phẩm khác đều dưới mức 
trung bình trong đó Mứt dừa đạt (32,1%).
Kết quả đạt được từ hai lần thử nghiệm 
này đã giúp nông trại xác định được Bánh 
xèo là món được ưa thích nhất nên sẽ là món 
luôn có trong thực đơn và sẽ chú trọng truyền 
thông để khách phân biệt được Bánh xèo 
kiểu Bến Tre và Bánh xèo ở các nơi khác. 
Các món ĕn khác dù không đạt tỷ lệ cao như 
Bánh xèo nhưng đánh giá chung về bữa ĕn là 
rất tốt. Có đến 84,7% (100/118) khách đánh 
giá là rất hài lòng với bữa ĕn được phục vụ. 
Điều này cho thấy thực đơn được thiết kế là 
phù hợp với các nhóm khách này.
Với hệ thống nhà hàng trong khách sạn 
và khu nghỉ dưỡng có thể thiết kế dòng sản 
phẩm thưởng thức ẩm thực phục vụ chuyên 
nghiệp với các dạng tiệc buffet, lễ hội ẩm 
thực trong nhà liên kết nhiều nhà hàng, lễ hội 
ẩm thực đường phố, hội thi nấu ĕn chuyên 
nghiệp Hệ thống các quán ĕn nông thôn và 
các làng nghề thực phẩm thích hợp cho dòng 
sản phẩm khám phá như tour tham quan các 
làng nghề và nhà sản xuất có thương hiệu nổi 
tiếng như làng nghề Bánh tráng Mỹ Lồng, 
Bánh phồng Sơn Đốc, cơ sở kẹo dừa Bến Tre, 
rượu Phú Lễ, rượu mật hoa dừa Bến Tre, dầu 
dừa Bến Tre Nếu thời gian lưu trú dài ngày 
thì có thể kết hợp du lịch ẩm thực với du lịch 
nông trại hay với du lịch lịch sử chẳng hạn.
5. TẠO HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH 
ẨM THỰC CHO BẾN TRE 
Hình ảnh của một điểm đến có thể được 
coi như là một sự kết hợp của nhiều loại hình 
ảnh: thương hiệu, điểm bán, công ty, đất 
nước. Theo Crompton (1979) hình ảnh điểm 
đến “bao gồm niềm tin, cảm nghĩ và ấn tượng 
mà một người có về một điểm đến”. Như vậy 
muốn tạo được hình ảnh tích cực trong nhận 
thức của khách du lịch thì cần tập trung vào 
việc tạo niềm tin, cảm nghĩ và ấn tượng trong 
nhận thức của họ. Sự khác biệt của sản phẩm 
và truyền thông là hai yếu tố có tầm quan 
trọng hàng đầu tạo nên hình ảnh của điểm 
đến. 
Dòng sản phẩm ẩm thực với thực phẩm 
chủ chốt là dừa gắn với không gian ẩm thực 
xứ Dừa, đáp ứng yêu cầu tạo nên sự khác biệt 
rõ rệt với các dòng sản phẩm du lịch sinh thái 
của các điểm đến khác trong vùng. Kết quả 
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sản phẩm 
này cũng đã tạo được hình ảnh tốt với khách 
du lịch thể hiện qua sự hài lòng của họ. 
Việc chọn kênh truyền thông thích hợp 
để quảng bá cho điểm đến Bến Tre gắn với 
26
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
du lịch ẩm thực có ảnh hưởng đến hình thành 
niềm tin và cảm nghĩ của khách du lịch. Khảo 
sát 118 khách đến có 54,2% người trả lời sẽ 
trở lại và ở lại lâu hơn, có 79,6% người trả 
lời sẽ giới thiệu cho những người quen biết 
và 7,6% người trả lời sẽ tổ chức cho người 
thân/ bạn bè đến Nông trại du lịch sân chim 
Vàm Hồ. Số liệu này cho thấy sản phẩm đã 
tạo được hình ảnh tốt với khách đến và kênh 
truyền miệng tỏ ra có ưu thế hơn các kênh 
truyền thông khác. 
6. KẾT LUẬN
Bằng cách ứng dụng mô hình đổi mới 
dịch vụ của Barcet và Decelle, dòng sản phẩm 
“Thưởng thức ẩm thực xứ Dừa” đã được thiết 
kế và đưa vào thử nghiệm tại Nông trại Du 
lịch Sân chim Vàm Hồ. Kết quả khảo sát ý 
kiến khách sử dụng dịch vụ này cho thấy là 
có thể tạo được hình ảnh điểm đến hấp dẫn 
cho Bến Tre với du lịch ẩm thực. Mức độ hài 
lòng cao và sẵn sàng giới thiệu cho nhiều 
người biết đến chứng tỏ sản phẩm này đã tạo 
được hình ảnh tốt trong nhận thức của khách 
du lịch. Truyền thông quảng bá sản phẩm qua 
kênh truyền miệng tỏ ra thích hợp với du lịch 
ẩm thực thưởng thức, vì đây là sản phẩm tinh 
tế đòi hỏi khách phải có nhiều kiến thức và 
kinh nghiệm về ẩm thực. Với những dòng 
sản phẩm lễ hội, tham quan học hỏi có thể 
những kênh truyền thông khác sẽ hiệu quả 
hơn. Mô hình Barcet & Decelle có thể được 
sử dụng để thiết kế chi tiết những dòng sản 
phẩm khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Barcet, A. (1996), Fondements culturels 
et organisationnels de l’innovation dans les 
services, CEDES-CNRS
[2]. Carmina Fandos Herrera, Javier Blanco 
Herranz, José Ma Puyuelo Arilla (2012), 
Gastronomy’s importance in the development 
of tourism destinations in the world, Global 
Report on Food Tourism, UNWTO
[3]. Crompton, F. L. (1979), An assessment 
of the image of Mexico as a vacation 
destination and the inluence of geographical 
location upon that image, Journal of Travel 
Research, 1V(4), 18-23
[4]. Decelle, X. (2003). A conceptual 
and dynamic approach to innovation in 
tourism, Innovation and Growth in Tourism: 
Conference Papers, OECD
[5]. https://theculinarytravelguide.
com/2015/02/02/10-culinary-travel-trends-
for-2015/

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_du_lich_am_thuc_tao_hinh_anh_diem_den_hap_dan_cho.pdf