Phân tích mạng: Ứng dụng nghiên cứu mạng lưới các điểm du lịch khách nội địa chủ động trải nghiệm tại Đà Nẵng
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách ứng dụng phân tích
mạng để khảo sát 16 điểm du lịch ở thành phố Đà Nẵng có thể được du khách nội địa lựa chọn
trải nghiệm khi đi du lịch chủ động đã tạo nên một mạng lưới với đặc điểm như thế nào. Phương
pháp này cung cấp kỹ thuật đo lường để có được những thông số biểu thị mức độ liên kết giữa
các nút (các điểm du lịch) trong hệ thống mạng lưới 16điểm du lịch cũng như cấu trúc tổng thể
mạng lưới của nó. Kết quả nghiên cứu sẽ cho biết được mức độ gắn kết của toàn bộ những điểm
du lịch được khảo sát, các điểm du lịch có tính trung tâm, giữ vai trò quan trọng của mạng lưới. Từ
những kết quả đạt được, nghiên cứu này sẽ đưa ra những hàm ý quản lý về việc hoàn thiện, phát
triển những gói sản phẩm, dịch vụ cung cấp phù hợp theo các vị trí trong mạng lưới và các tuyến
du lịch khác nhau cũng như ý tưởng cho việc thiết kế hệ thống công nghệ thông tin phục vụ du
khách sử dụng công nghệ di động khi đi du lịch.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích mạng: Ứng dụng nghiên cứu mạng lưới các điểm du lịch khách nội địa chủ động trải nghiệm tại Đà Nẵng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 10 PHÂN TÍCH MẠNG: ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU MẠNG LƯỚI CÁC ĐIỂM DU LỊCH KHÁCH NỘI ĐỊA CHỦ ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI ĐÀ NẴNG NETWORK ANALYSIS: APPLICATION OF NETWORK RESEARCH IN SURVEYING TRAVEL DESTINATIONS SELECTED BY DOMESTIC TOURISTS IN DA NANG TS. Nguyễn Thị Bích Thủy, PGS. TS. Nguyễn Phúc Nguyên, CN. Trần Thị Thanh Tùng TÓM TẮT Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách ứng dụng phân tích mạng để khảo sát 16 điểm du lịch ở thành phố Đà Nẵng có thể được du khách nội địa lựa chọn trải nghiệm khi đi du lịch chủ động đã tạo nên một mạng lưới với đặc điểm như thế nào. Phương pháp này cung cấp kỹ thuật đo lường để có được những thông số biểu thị mức độ liên kết giữa các nút (các điểm du lịch) trong hệ thống mạng lưới 16điểm du lịch cũng như cấu trúc tổng thể mạng lưới của nó. Kết quả nghiên cứu sẽ cho biết được mức độ gắn kết của toàn bộ những điểm du lịch được khảo sát, các điểm du lịch có tính trung tâm, giữ vai trò quan trọng của mạng lưới. Từ những kết quả đạt được, nghiên cứu này sẽ đưa ra những hàm ý quản lý về việc hoàn thiện, phát triển những gói sản phẩm, dịch vụ cung cấp phù hợp theo các vị trí trong mạng lưới và các tuyến du lịch khác nhau cũng như ý tưởng cho việc thiết kế hệ thống công nghệ thông tin phục vụ du khách sử dụng công nghệ di động khi đi du lịch. Từ khóa: trải nghiệm du lịch, mạng lưới điểm đến, du lịch, Đà Nẵng ABSTRACT This research exploits the quantitative method by applying network analysis to examine 16 travel spots in Da Nang which are proactively chosen by domestic travelers in order to discover the characteristics of the network created by these places. This method provides measurement techniques to collect data which decribes the connection level between 16 travel places and the overall network structure. Research results will explore the linkage between these places and the essential points in this network. In the light of this, this research will propose managerial solutions to develop and improve product and service packages suitable for different locations in the network and different tours as well as provide ideas for mobile phone applications. Keywords: Tourism, destination network, Danang, tourism experience. 1. Giới thiệu Một điểm du lịch là được tạo nên từ tài nguyên du lịch và những dịch vụ kèm theo nhằm phục vụ khách du lịch trong hành trình của họ tại một điểm đến. Các tổ chức công chịu trách nhiệm về quản lý cũng như khai thác điểm đến du lịch và các tổ chức kinh doanh du lịch trong điểm đến xác định có nghĩa vụ phải thiết lập cơ sở vật chất và các hoạt động để đảm bảo sự định vị tốt trong một thị trường cạnh tranh khắc nghiệtvới nhiều điểm du lịch hấp dẫn (Beerli &Martin, 2004). Trong các nghiên cứu du lịch, hầu hết là tập trung vào nghiên cứu hình ảnh và đặc điểm của điểm đến. Lý thuyết mạng lưới gần đây cũng được ứng dụng để nghiên cứu trong du lịch, tuy nhiên chủ yếu là tập trung vào nghiên cứu liên kết giữa các bên liên quan. Có rất ít nghiên cứu quan tâm đến các đặc tính mạng lưới trong các tuyến đường du lịch khác nhau giữa các điểm du lịch trong một điểm đến. Du lịch chủ động gần đây đã được quan tâm và phát triển đáng kể do số người mong muốn thực hiện một cuộc trải nghiệm du lịch độc lập và miễn phí về hướng dẫn ngày càng tăng và sự công nhận của cộng đồng địa phương về việc du lịch chủ động giúp thay đổi cơ cấu kinh tế, giảm tương đối TS. Nguyễn Thị Bích Thủy, PGS. TS. Nguyễn Phúc Nguyên, CN. Trần Thị Thanh Tùng, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 11 tỷ trọng ngành nông nghiệp (Hardy, 2003). Một trong những đặc điểm quan trọng của du lịch chủ động là khách du lịch có thể tự phát triển hành trình du lịch của riêng họ.Trên cơ sở đó, những con đường mà du khách thường đi theo hình thức chủ động có thể phát triển thành các tuyến đường du lịch. Tiếp theo là các điểm du lịch trong điểm đến này cần được định hình với các cơ sở vật chất du lịch thích hợp theo các đặc tính mạng lưới liên quan đến vị trí của nó trên các tuyến đường du lịch khác nhau. Sau đó các cơ quan quản lý du lịch, chính quyền địa phương, các hiệp hội du lịch có thể hoạch định những điểm du lịch mà tại đó họ nên xác định vị trí các cơ sở du lịch mới, chọn loại cơ sở nào nên được đặt ở đó và loại tuyến đường du lịch nào được xúc tiến, quảng bá rộng rãi. Để có những thông tin về các hành trình du lịch chủ động và đưa ra những quyết định quản lý hiệu quả tại một điểm đến như vậy chúng ta có thể thực hiện một cuộc điều tra để xác định các đặc tính của mạng lưới các điểm du khách chủ động lựa chọn trải nghiệm bằng việc áp dụng '' phân tích mạng '', là phương pháp được phát triển nghiên cứu cấu trúc mối quan hệ xã hội. Mặc dù được phát triển chủ yếu cho các nghiên cứu về xã hội học nhưng các chỉ số và kỹ thuật phân tích mạng lại rất phù hợp ứng dụng để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của một điểm đến có nhiều điểm du lịch. Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật và các chỉ số của phân tích mạng để thực hiện nghiên cứu đối với trường hợp thành phố Đà Nẵng, một điểm đến du lịch có nhiều điểm thăm quan mà du khách khi đi du lịch chủ động có thể tự do lựa chọn trải nghiệm để nghiên cứu. Với kết quả có được sẽ giúp đưa ra các giải pháp phát triển mạng lưới các điểm du lịch cả về gói sản phẩm, tour du lịch và hệ thống công nghệ di động hỗ trợ du khách. Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: - Mười sáu điểm du lịch tại Đà Nẵng đã được du khách nội địa chủ động lập kế hoạch lựa chọn cho hành trình trải nghiệm của họ như thế nào? - Mạng lưới các điểm du lịch du khách trải nghiệm nói trên có cấu trúc và đặc điểm như thế nào (về mật độ, tính trung tâm, sự phân nhóm)? 2. Du lịch chủ động Du lịch chủ động được hiểu là những người đi du lịch không thông qua các đại lý trung gian (công ty lữ hành), các công ty vận tải, hoặc các tổ chức khác... mà tự chọn chuyến hành trình, thời gian đitheo ý riêng của mình (Queensland Government, 2012). Loại hình du lịch này cũng được hiểu như là du lịch tự lái (drive travel/automobile travel). Theo Olsen (2002), du lịch chủ động được định nghĩa là các cá nhân ''đi du lịch xa nhà trong ít nhất một đêm, đi nghỉ dưỡng hoặc thăm bạn bè và người thân bằng một chiếc xe thuê hoặc mượn làm phương tiện vận tải chính''. Du lịch chủ động ngày càng được lựa chọn của nhiều du khách vì những lý do sau: Thứ nhất, các chuyến du lịch chủ động sẽ mang đến cho du khách sự thoải mái và tự do để trải nghiệm bất kỳ hay toàn bộ các hoạt động mà họ muốn trong suốt chuyến đi. Thứ hai, họ sẽ là người tự đưa ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch và thực hiện chuyến đi của mình về thời gian, tài chính và cả những dịch vụ kèm theo trong suốt chuyến hành trình. Thứ ba, sự tồn tại của nhiều điểm du lịch trong hành trình của họ sẽ làm giảm rủi ro; nếu một số điểm du lịch làm họ thất vọng, họ có thể tiếp tục di chuyển và đạt được một trải nghiệm tích cực hơn tại điểm du lịch tiếp theo. Thứ tư, tính linh động trong việc tự lựa chọn điểm du lịch sẽ giúp du khách sử dụng chi phí và thời gian hiệu quả nhất. Bansal và Eiselt (2004) cho rằng quyết định trong du lịch của du khách đi theo hình TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 12 thức chủ động được chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 là giai đoạn lập kế hoạch, trong đó du khách tốn khoảng thời gian đáng kể trước chuyến đi để quyết định các thông số cơ bản liên quan đến chuyến đi của họ.Giai đoạn 2 là giai đoạn trong suốt chuyến đi, với thời gian này họ hoàn toàn có thể thay đổi các chi tiết đã được quyết định trong giai đoạn lập kế hoạch. Vì thế, thông tin dành cho du khách tham khảo trong giai đoạn 2 cũng không kém phần quan trọng trong việc quyết định những điểm du lịch trải nghiệm của thị trường du lịch chủ động. 3. Trải nghiệm du lịch Trải nghiệm của du khách hay trải nghiệm du lịch là yếu tố đóng góp quan trọng cho sự thành công của ngành du lịch (Zakrisson và Zillinger, 2012). Người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao cho trải nghiệm chất lượng đáng nhớ vì thế việc hiểu rõ về bản chất của trải nghiệm du lịch là rất quan trọng cho việc thiết kế, cung cấp sản phẩm, đưa đến những trải nghiệm tuyệt vời dành cho du khách và mang lại sự thành công cho ngành du lịch. Theo Fesenmaier và Tussyadiah (2007): Trải nghiệm của khách du lịch trong một điểm đến là kết quả của sự tương tác giữa du khách với cơ sở hạ tầng dịch vụ và môi trường điểm đến.Cutler và Carmichel (2010) đã thiết lập một mô hình trải nghiệm du lịch trên cơ sở những yếu tố tác động đến sự trải nghiệm và kết quả đạt được. Trong mô hình này, các trải nghiệm của du khách là tất cả những gì xảy ra trong suốt một chuyến du lịch, bao gồm: vị trí thăm viếng, các hoạt động tại vị trí đó và trở lại. Qua nghiên cứu này cho thấy rằng: việc tạo nên trải nghiệm du lịch thú vị cho du khách cần phải có sự kết hợp của tài nguyên du lịch, không gian tại điểm du lịch, cơ sở vật chất, sản phẩm dịch vụ, các hoạt động giải tríĐối với khách du lịch chủ động thì họ có thể quyết định tự đưa ra kế hoạch về hành trình du lịch của mình nhằm tạo nên những trải nghiệm độc đáo theo ý định của mình (Anderson, 2007).Vì thế, để mang đến những trải nghiệm tích cực cho khách thì điều quan trọng là phải biết du khách đến những đâu và khi nào trong chuyến hành trình của mình. Khách du lịch di chuyển đến và giữa các địa điểm khác nhau sẽ tạo ra một mạng lưới giúp kết nối những điểm trải nghiệm khác nhau tại các địa điểm đó.Từ đó, các cơ quan chức năng sẽ có cơ sở để cung cấp những yếu tố góp phần tạo nên những trải nghiệm đáng nhớ cho khách. 4. Phân tích mạng lưới Theo Haythornthwaite (1996) phương pháp phân tích mạng lưới (hoặc phân tích mạng xã hội) là một cách tiếp cận và thiết lập các kỹ thuật được sử dụng để nghiên cứu sự trao đổi các nguồn lực giữa các tác nhân trong mạng lưới như các cá nhân con người, nhóm, tổ chức, thông tin. Như đã đề cập ở trên, gần đây phân tích mạng lưới cũng được mở rộng ứng dụng trong nghiên cứu về trải nghiệm của du khách. Nôị dung chính của phân tích maṇg lưới thường là nghiên cứu về các mối quan hệ hay hình thức liên kết giữa các tác nhân, điểm nút.Phân tích mạng lưới là một cách tiếp cận mới để mô tả cấu trúc của liên kết giữa các thực thể nhất định (cụ thể là các nút), áp dụng các tiến trình định lượng để tính toán các chỉ số khác nhau nhằm đánh giá các tính năng của toàn bộ mạng lưới và vị trí của các cá nhân trong cấu trúc mạng. Do đó phân tích mạng sử dụng một tập hợp các kỹ thuật tích hợp để rút ra những mô hình quan hệ giữa các đơn vi ̣ hoaṭ đôṇg và phân tích cấu trúc của chúng. Các phân tích được tiến hành bằng cách thu thập dữ liệu liên quan và tổ chức nó thành các ma trận để tính toán các thông số khác nhau như mật độ, vai trò trung tâm và sư ̣phân cuṃ. Như đã nêu, trọng tâm của phân tích mạng lưới là nghiên cứu mô hình của các mối TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 13 quan hệ. Đo lường tính trung tâm là rất cần thiết khi phân tích mạng lưới để trả lời các câu hỏi như: Những nút nào trong mạng là quan troṇg để đảm bảo rằng một thông điệp hoặc thông tin có thể lan truyền đến tất cả hoặc hầu hết các nút trong mạng lưới? Một điểm du lịch nào là trung tâm trong một cụm điểm du lịch? Những điểm du lịch nào là trung tâm trong một điểm đến du lịch? Những điểm nào được coi là điểm lân cận hay ở vùng ven? Phân tích tính trung tâm se ̃ tính toán môṭ số thông số chính bao gồm: kích thước (size), mâṭ đô ̣ (density), tính trung tâm (centrality), và sư ̣ phân cuṃ (clustering) cho thấy mức đô ̣ liên kết giữa các nút trong maṇg lưới (Rowley, 1997; Burt, 1980; Galaskiewicz, 1979; Scott, 2000; Krackhardt, 1990). 4.1. Kích thước mạng (Network Size) Lý thuyết mạng lưới xác định kích thước của một mạng lưới là bao gồm nhiều tác nhân khác nhau (Burt 1980). Kích thước của một mạng có thể xem xét là số lươṇg các nút hay tác nhân trong môṭ maṇg lưới. Nó cũng có thể được xác điṇh (nhưng ít phổ biến hơn) bởi số cạnh của maṇg lưới, thường là dao động từ một đến số lươṇg tối đa các caṇh có thể có trong một đồ thị hoàn chỉnh (từ 1 đến n). 4.2. Mật độ (Density - Cc) Là một đặc tính của tổng thể mạng lưới để đo lường mức độ mà tất cả các tác nhân trong mạng được kết nối. Nó mô tả mức độ gắn kết toàn thể các tác nhân trong mạng. Mật độ được tính bằng tỷ lệ của số lượng các mối quan hệ thưc̣ tế của môṭ tác nhân trên tổng số các mối quan hệ có thể có nếu mỗi tác nhân này được gắn với toàn bô ̣ các thành viên khác (số liên kết tối đa).Một hệ thống hoàn chỉnh là một hê ̣thống trong đó tất cả các mối quan hệ có thể tồn tại (Rowley 1997) và mật độ của mạng lưới là bằng 1 (De Benedictis và Tajoli, 2008).Ngoài ra, mật độ có thể phân biệt giữa mật độ bên trong (in- closeness) và mật độ bên ngoài (out- closeness) tương ứng với các kết nối bên trong và bên ngoài. Khái niệm về mật độ phản ánh ý tưởng rằng một nút là trung tâm, nếu nó có thể nhanh chóng tương tác với tất cả các các nút khác. Lý thuyết mạng cho rằng mật độ của một mạng lưới cung cấp một ý tưởng về sự gần gũi của các mối quan hệ và tầm quan trọng của nó đối với những người tham gia mạng lưới. Hệ quả của cấu trúc mạng lưới dày đặc se ̃ đem laị sư ̣ phổ biến hơn về các giá trị, chuẩn mực và chia sẻ thông tin.Khi các mạng trở nên dày đặc hơn (tiến đến gần 1), các thông tin liên lạc (trao đổi thông tin) qua mạng trở nên thông suốt và hiệu quả hơn. Ngoài ra, khi mật độ mạng tăng lên, tiềm năng cho sự liên minh/hợp tác hình thành cũng tăng lên, đảm bảo cho việc đaṭ đươc̣ những kỳ vọng chung về trao đổi các nguồn lưc̣ phuc̣ vu ̣cho các hoaṭ đôṇg của các tổ chức. 4.3. Tính trung tâm (Centrality): Tính trung tâm của mạng lưới đề cập đến vị trí tương đối của một tác nhân trong mạng lưới so với những người khác. Tính trung tâm taọ điều kiêṇ cho môṭ tác nhân có lơị thế thu hút các nguồn lưc̣ trong mối liên kết với các tác nhân khác (Freeman 1979). Nó đo lường mức độ giao tiếp của một tác nhân trong mạng lưới (John & Cole 1998). Tính trung tâm đề cập đến nguồn lưc̣ thu được thông qua cấu trúc của mạng lưới (Rowley 1997; Barley et al 1992). Tính trung tâm đươc̣ thể hiêṇ qua các thông số chính sau: - Mức độ trung tâm (degree centrality - Cd): là tổng số lươṇg các liên kết thưc̣ tế của đỉnh đó với các đỉnh khác trong maṇg lưới. - Trong môṭ đồ thi ̣ có hướng ta thường định nghĩa để phân loaị số lươṇg liên kết của môṭ đỉnh về bâc̣ trung tâm, cụ thể là in- degree và out-degree. Theo đó, in-degree là TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 14 tổng số lượng các liên kết xuất phát từ các đỉnh khác tới đỉnh đang xem xét (tổng các liên kết đi vào môṭ đỉnh) và out-degree là số lượ ... ng Cổ Túy Loan P12 Đình Làng Đại Nam P13 Khu du lịch Ngầm đôi/ Suối Hoa P14 Khu du lịch suối khoáng Phước Nhơn P15 Bà Nà – Núi chúa P16 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 16 5.2. Khảo sát nghiên cứu về mạng lưới các điểm du lịch du khách đi chủ động trải nghiệm tại Đà Nẵng Để mô tả cấu trúc và xác định đặc điểm mạng lưới các điểm du lịch theo hành trình trải nghiệm của du khách khi đi du lịch chủ động tại Đà Nẵng, nghiên cứu đã thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi. Mỗi du khách khảo sát được đề nghị nhớ lại chuyến trải nghiệmvừa kết thúc của họ khi du lịch ở Đà Nẵng và ghi lại lịch trình của họ trong 16 điểm du lịch tại đây. Tổng số 250 du khách đi theo hình thức chủ động đã được khảo sát từ ngày 15-4 đến hết ngày 15-5- 2016 tại nhà xe, ga tàu, sân bay hoặc tại khách sạn (khách đi bằng phương tiện cá nhân) nơi khách rời khỏi Đà Nẵng sau khi viếng thăm. Sau khi loại trừ 50 phiếu trả lời không đáp ứng yêu cầu (trả lời thiếu câu hỏi, chỉ có 1 điểm du lịch trong hành trình của mình, không đánh theo thứ tự các điểm trong hành trình), số phiếu trả lời hợp lệ là 200 phiếu. 5.3. Kết quả Để xử lý dữ liệu của phân tích mạng chúng tôi đã sử dụng phần mềm Ucinet 6.614. Kết quả về chỉ số mật độ và số điểm du lịch trung bình có được như bảng 1 sau đây: Bảng 1: Số điểm du lịch trung bình/ khách và mật độ của mạng lưới 16 điểm du lịch tại Đà Nẵng Thông số Mạng lưới 16 điểm du lịch Mật độ 0.328 Số điểm du lịch trung bình/1 khách 5.25 Qua kết quả bảng 1 cho thấy: - Số lượng điểm đến trung bình tính trên mỗi người là 5.25 là tương đối thấp. - Mạng lưới 16 điểm du lịch của điểm đến Đà Nẵng có thông số mật độ (density) là 0.328. Con số này phản ánh mức độ 16 điểm du lịch được kết nối tổng thể trong mạng lưới là yếu. Qua đó cho thấy các điểm du lịch trong thành phố chưa thật sự liên kết, gắn bó trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách du lịch. Hình 1 cho thấy trực quan hình dạng cấu trúc mạng lưới các điểm du lịch lựa chọn trên tuyến đường du khách đi du lịch chủ động ở Đà Nẵng. Nó thể hiện một tập hợp 16 nút đại diện cho 16 điểm du lịch ở Đà Nẵng và một tập hợp các dây cung xác định phương hướng giữa các cặp nút đại diện cho các tuyến đường đến các điểm du lịch. Với hình ảnh trực quan chúng ta dễ dàng nhận ra các liên kết đi vào, đi ra của các nút, tính trung tâm, tính phân cụm của các điểm du lịch. Hình 5: Sơ đồ cấu trúc mạng lưới của 16 điểm du lịch ở Đà Nẵng du khách nội địa trải nghiệm khi đi du lịch chủ động. Các chỉ số phân tích mạng lưới nói trên của khách du lịch chủ động tại Đà Nẵng được tính bằng phần mềm phân tích mạng lưới được sử dụng rộng rãi nhất, là UCINET 6.614. Kết quả về các thông số của mạng lưới 16 điểm du lịch ở Đà Nẵng được thể hiện ở bảng 2. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 17 Bảng 2: Các thông số của mạng lưới 16 điểm du lịch tại điểm đến Đà Nẵng TT Điểm Dl Degree centrality Closeness centrality Betweennes centrality Effective size Efficiency Constraint In – degree Out- degree In – closeness Out - closeness 1 P1 142 106 0.833 0.882 14.912 8.34 0.642 0.366 2 P2 12 22 0.652 0.577 0.635 4.568 0.571 0.593 3 P3 74 76 0.789 0.882 11.824 8.201 0.631 0.4 4 P4 24 22 0.517 0.652 0.125 4.667 0.583 0.59 5 P5 164 142 0.833 0.938 15.444 10.015 0.668 0.36 6 P6 146 110 0.750 0.714 4.695 6.403 0.534 0.45 7 P7 90 90 0.714 0.682 1.949 5.913 0.538 0.505 8 P8 34 34 0.682 0.789 14.221 9.642 0.643 0.371 9 P9 42 50 0.75 0.833 13.278 9.206 0.658 0.394 10 P10 48 72 0.789 0.682 2.929 7.391 0.616 0.419 11 P11 46 56 0.714 0.714 4.575 6.761 0.615 0.447 12 P12 8 10 0.577 0.484 0.286 4.106 0.684 0.63 13 P13 10 10 0.556 0.577 0.543 4.262 0.609 0.688 14 P14 18 40 0.682 0.652 2.433 7.339 0.667 0.415 15 P15 26 24 0.682 0.6 4.852 5.418 0.602 0.55 16 P16 124 144 0.833 0.833 12.299 8.63 0.664 0.384 17 Sum (S) 1008 1008 11.353 11.491 105 110.762 9.925 7.562 18 Min 8 10 0.0517 0.0484 0.125 4.106 0.534 0.36 19 Max 164 144 0.0833 0.0938 15.444 10.015 0.684 0.688 Từ kết quả mức độ trung tâm (degree centrality) ở bảng 2 cho thấy Đà Nẵng có 4 điểm du lịch trung tâm: điểm du lịch Ngũ Hành Sơn/ Làng đá Non Nước (P1); cầu rồng (P5); bãi biển Mỹ Khê (P6) và Bà Nà núi chúa (P16). Các điểm du lịch này có các thông số về liên kết đi vào và đi ra rất cao. Do đó, những điểm du lịch này được xem là tiêu biểu của Đà Nẵng mang những ý nghĩa và có giá trị khai thác khác nhau và có một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng. Các điểm du lịch này rất dễ tiếp cận với những điểm du lịch khác và những điểm du lịch khác nên để phát triển tốt du lịch ở đây thì việc liên kết với 4 điểm du lịch kể trên là rất cần thiết. Bên cạnh đó, điểm du lịch Làng Cổ Túy Loan (P12), Đình làng Đại Nam (P13) và Làng chiếu Cẩm Nê (P2) có tính trung tâm rất thấp, điều này chứng tỏ 2 điểm du lịch này rất ít khách du lịch đến đây cũng như từ đây đi các điểm khác. Trong lộ trình của khách du lịch đến Đà Nẵng thì dường như không có 2 điểm du lịch này. Ngoài ra, căn cứ vào việc so sánh thông số tổng liên kết đi vào và liên kết đi ra có thể chúng ta có thể xác định những điểm du lịch nào đó có thể đó là điểm bắt đầu, điểm kết thúc hay là điểm trung chuyển trong hành trình du lịch của du khách hay không. Qua bảng 3, có thể thấy tại điểm đến du lịch Đà Nẵng thì điểm bắt đầu và điểm kết thúc không thể hiện một cách rõ ràng. Tuy nhiên, các điểm như: (P16), (P10), (P14) và (P2) là những điểm bắt đầu hoặc là những điểm mà tại đó cuộc hành trình của khách du lịch chủ động vẫn còn tiếp tục đến những điểm khác còn lại trong mạng lưới. Bên cạnh đó, các điểm như: (P1), (P5), (P6) là những điểm kết thúc trong hành trình du lịch trải nghiệm tại Đà Nẵng. Ngoài ra các điểm như: (P7), (P8), (P13), (P3), (P4), (P12), (P15) chỉ là điểm dừng chân (trung chuyển) của du khách. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 18 Bảng 3: So sánh số liên kết đi vào và đi ra tại các điểm du lịch tại Đà Nẵng Điểm Dl (2) Degree centrality Đặc điểm (3)-(4) In – degree (3) Out- degree (4) P1 142 106 36 P2 12 22 -10 P3 74 76 -2 P4 24 22 2 P5 164 142 22 P6 146 110 36 P7 90 90 0 P8 34 34 0 P9 42 50 -8 P10 48 72 -24 P11 46 56 -10 P12 8 10 -2 P13 10 10 0 P14 18 40 -22 P15 26 24 2 P16 124 144 -20 Cũng từ kết quả của bảng 2 cho thấy Đà Nẵng tính vị trí trung tâm (betweenness centrality) của các điểm du lịch không tập trung cao tại một vài điểm như các địa phương khác. Các điểm (P1), (P5), (P8) có vị trí trung tâm cao thể hiện tính trung gian cho lộ trình trải nghiệm của du khách. Thông tin trong mạng lưới muốn kết nối và truyền tải đến những điểm du lịch khác đều thông qua những điểm du lịch này. Bên cạnh đó, các điểm (P3), (P9), (P16) thể hiện tính vị trí trung tâm tương đối cao nên chúng cũng dễ dàng tương tác với các điểm khác trong mạng.Trong những điểm có vị trí trung tâm cao thì các điểm như (P3) (P8), (P9) có số liên kết đi ra và số liên kết đi vào không cao nhưng nó lại là những điểm du lịch dễ dàng tương tác với tất cả các điểm khác trong mạng lưới. Ngoài những điểm du lịch có vị trí trung tâm cao thì các điểm (P2), (P4), (P12), (P13),(P7) có chỉ số vị trí trung tâm rất thấp cho thấy những điểm du lịch này tương tác với toàn bộ mạng lưới rất yếu và thông tin truyền tải trong mạng lưới rất khó đến được với các điểm này. Phân tích sâu hơn chỉ số này ta xét đến 2 chỉ số phụ là in- closeness và out- closeness.Với các điểm du lịch (P1), (P5), (P8) có vị trí trung tâm cao và đều có chỉ số out- closeness cao hơn in- closeness chứng tỏ khả năng liên kết với những điểm du lịch bên ngoài mạng lưới của các điểm này tương đối cao, vì thế trong tương lai nó có tiềm năng lớn trong việc quảng bá du lịch của mạng lưới với những điểm nằm ngoài. Ngoài các chỉ số về vị trí trung tâm thì các chỉ số khác đo lường lỗ hổng cấu trúc cũng cho thấy rằng (P5), (P8), (P9),(P16) giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới, các điểm này có thể kết nối với các điểm đến khác và làm trung gian của dòng dịch chuyển du khách. Những điểm du lịch này có vị trí không thể thay thế và tại đây có thể gây ra hiện tượng thắt nút cổ chai đối với dòng dịch chuyển của khách du lịch từ các điểm khác qua và đến những điểm khác nữa. Với kết quả phân tích được, đặc tính các điểm du lịch tại Đà Nẵng có thể xác định như bảng sau: Bảng 4: Kết luận đặc điểm của 16 điểm du lịch tại Đà Nẵng trong mạng lưới Điểm du lịch Đặc điểm P1 Điểm kết thúc Điểm trung tâm quan trọng P2 Điểm bắt đầu Điểm phụ thuộc Điểm ngoại vi P3 Điểm trung tâm Điểm trung chuyển P4 Điểm phụ thuộc Điểm trung chuyển P5 Điểm trung tâm quan trọng Điểm kết thúc Điểm trung gian quan trọng P6 Điểm trung tâm quan trọng Điểm kết thúc Điểm trung gian quan trọng TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 19 P7 Điểm trung tâm Điểm phụ thuộc P8 Điểm phụ thuộc Điểm trung chuyển P9 Điểm phụ thuộc Điểm trung gian quan trọng P10 Điểm bắt đầu P11 Điểm kết thúc P12 Điểm ngoại vi P13 Điểm ngoại vi P14 Điểm bắt đầu P15 Điểm phu thuộc P16 Điểm bắt đầu Điểm trung tâm quan trọng Điểm trung gian quan trọng 6. Kết luận và hàm ý chính sách Khi du lịch chủ động ở thế giới và Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến và sự phát triển du lịch được xem là một chiến lược kinh tế mũi nhọn của Đà Nẵng thì việc tìm hiểu những đặc điểm của mạng lưới về các điểm du lịch tại Đà Nẵng là quan trọng cho việc định hình việc quy hoạch nhằm xác định tổng quan du lịch của thành phố, cơ sở vật chất phục vụ du lịch, loại dịch vụ, và các tuyến đường du lịch. Nghiên cứu về mạng lưới các điểm du lịch mà du khách nội địa lựa chọn trải nghiệm tại điểm đến thành phố Đà Nẵng sẽ minh họa một trường hợp cụ thể minh chứng cho việc nghiên cứu mạng lưới các điểm du lịch là quan trọng bằng cuộc điều tra định tính với sự giúp đỡ của các phương pháp phân tích mạng lưới. Nghiên cứu này cho thấy các thông số và kỹ thuật phân tích mạng lưới thích hợp để điều tra về các đặc trưng cấu trúc của mạng lưới điểm đến, thử nghiệm các chỉ số và kỹ thuật bằng cách kiểm tra một mạng lưới của 16 điểm du lịch ở Đà Nẵng. Từ nghiên cứu này, có thể đưa ra những hàm ý cho quản lý điểm đến tại Đà Nẵng như sau: - Phát triển các điểm du lịch Các điểm du lịch như: P2, P12, P13 là những điểm liên kết rất yếu trong mạng lưới và được xem là những điểm ngoại vi. Từ hình 5 thì điểm P2 có các liên kết đi vào từ P3, P9, P1 và P5; điểm P12 chỉ có liên kết đi vào từ P9; điểm P13 chỉ có liên kết đi vào từ P16. Vậy để phát triển 3 điểm du lịch này trong hành trình trải nghiệm của du khách thì từ các điểm P1, P3, P5, P9, P16 phải cung cấp những thông tin liên quan quảng bá đến 3 điểm này để khách có thể dễ dàng có được thông tin và lựa chọn chúng cho điểm trải nghiệm tiếp theo. Đặc biệt, tại P1, P5 và P16 là những điểm trung tâm quan trọng thì cần phải chú trọng cung cấp thông tin bằng cách phát tờ rơi, đặt bảng giới thiệu hoặc đặt mô hìnhvì những điểm này lượng khách đến rất đông. Bên cạnh việc thông tin, quảng bá tại các điểm như trên thì chính những điểm du lịch như P2, p12, P13 cần có nổ lực phát triển cho xứng tầm: Đối với P2 thì cần tổ chức làng nghề tập trung, bố trí không gian, đào tạo nghệ nhân, đầu tư cơ sở vật chất để tiến hành phục vụ khách viếng thăm làng nghề; Đối với P12 cần trùng tu, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa riêng có của làng, phát động người dân cũng chung tay tái hiện lại nét đẹp văn hóa của làng bằng cách mô hình hóa hình ảnh cuộc sống làng quê với cây đa bến nước con đò, đầu tư phát triển nghề bánh tráng truyền thống nơi đây trở thành làng nghề, nghiên cứu phát triển món bánh tráng, mỳ quảng nơi đây trở thành nét riêng có của làng; Đối với P13 nên bảo tồn, gìn giữ nét độc đáo trong kiến trúc đình làng để thu hút khách có đam mê khám phá về kiến trúc. Tại những điểm du trung tâm trong hành trình trải nghiệm của du khách P1, P5, P6, P16 thì cần phải đầu tư mở rộng, tập trung các điều kiện để phục vụ khách với số lượng lớn, hạn chế tình trạng thắt nút cổ chai cho dòng khách trải nghiệm. - Phát triển các sản phẩm, dịch vụ phục vụ du lịch thích hợp TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 20 Tại những điểm du lịch bắt đầu và kết thúc cần đầu tư phát triển những sản phẩm liên quan đến vận chuyển du lịch để thuận tiện cho việc đến và đi của du khách như: quy hoạch giao thông thuận lợi, có bãi đậu xe, đầu tư các dịch vụ cho thuê phương tiện giao thôngNgoài ra, những điểm bắt đầu sẽ mở đầu cho chuyến trải nghiệm vì thế cần đầu tư thêm các trung tâm cung cấp thông tin cho khách như các ki- ốt du lịch, bản đồ du lịch hay trung tâm lữ hànhđể cung cấp thông tin và gợi mở nhu cầu cho khách hàng. Đối với những điểm du lịch trung tâm, trung gian thì cần quy hoạch để kinh doanh những sản phẩm về lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí vì tại những điểm này khách sẽ có nhu cầu ngủ, nghỉ để tiếp tục chuyến hành trình của mình. Bên cạnh đó còn bố trí những dịch vụ cung cấp nhiên liệu, trạm sửa chữa phương tiện giao thông để phục vụ nhu cầu trên các tuyến đường có nối những điểm này. - Xây dựng kế hoạch marketing và thiết kế hệ thống thông tin hỗ trợ Theo nghiên cứu định lượng vừa được thực hiện thì hầu hết khách du lịch chủ động khi đến trải nghiệm tại Đà Nẵng đều sử dụng thiết bị công nghệ di động để tìm kiếm thông tin. Vậy để có thể marketing cho điểm du lịch hay cung cấp thông tin về các điểm du lịch, sản phẩm du lịchcho khách thì việc thiết kế một hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ cho khách có thể tìm kiếm bằng thiết bị công nghệ di động là cực kỳ cần thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Anita Zastori(2013), tourism experience creation a business perspective, corvinus university of Budapest. [2] Claudia Jurowski( July 29, 2009), "An Examination of the Four Realms of Tourism Experience Theory", International CHRIE Conference-Refereed Track, Paper 23. [3] Knutson, B., Beck, J., Him, S., & Cha, J. (2006), “Identifying the Dimensions of the Experience Construct”, Journal of Hospitality & Leisure Marketing, 15(3), 31-47- Pine, B.J. and Gilmore, J.H. (2002), “Differentiating Hospitality Operations via Experiences”, Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly, June, 2002, 87-96. [4] Scott, Baggio and Cooper(2007), Network Analysis and Tourism From Theory to Practice, Aspevts of tourim 35. [5] Scott, J. (2000), Social network analysis: A handbook, Sage Publications, London. [6] Shih, H.-Y. (2006), “Network characteristics of drive tourism destinations: An application of network analysis in tourism”, Tourism Management, 27(5), 1029–1039. [7] Tussyadiah and Fesenmaier(2007), Interpreting tourist experiemces from firstpson, National Laboratory for Tourism & eCommerce, School of Tourism & Hospitality Management, Temple University. View publication stats
File đính kèm:
- phan_tich_mang_ung_dung_nghien_cuu_mang_luoi_cac_diem_du_lic.pdf