Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế du lịch Thái Nguyên qua ma trận SWOT
Thái Nguyên được đánh giá là mảnh đất có tiềm năng phát triển du lịch to lớn. Trong những năm
qua, kinh tế du lịch Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt tích cực, du lịch Thái Nguyên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và khó khăn nhất định. Để
khai thác triệt để tiềm năng nhằm đưa du lịch Thái Nguyên trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh thì vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Bài viết dưới đây tập trung vào phân
tích một số điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức của kinh tế du lịch Thái Nguyên thông qua
ma trận SWOT để từ đó đưa ra một số giải pháp gợi mở chính sách và chiến lược phát triển kinh tế
du lịch Thái Nguyên trong thời gian tới.
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế du lịch Thái Nguyên qua ma trận SWOT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế du lịch Thái Nguyên qua ma trận SWOT
Lê Quang Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 95 - 100 95 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÁI NGUYÊN QUA MA TRẬN SWOT Lê Quang Đăng*, Đỗ Thị Nga Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thái Nguyên được đánh giá là mảnh đất có tiềm năng phát triển du lịch to lớn. Trong những năm qua, kinh tế du lịch Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, du lịch Thái Nguyên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và khó khăn nhất định. Để khai thác triệt để tiềm năng nhằm đưa du lịch Thái Nguyên trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh thì vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Bài viết dưới đây tập trung vào phân tích một số điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức của kinh tế du lịch Thái Nguyên thông qua ma trận SWOT để từ đó đưa ra một số giải pháp gợi mở chính sách và chiến lược phát triển kinh tế du lịch Thái Nguyên trong thời gian tới. Từ khóa: Thái Nguyên, du lịch, kinh tế du lịch, phát triển du lịch, ma trận swot. GIỚI THIỆU VỀ MA TRẬN SWOT* SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ Tiếng Anh: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threats (đe dọa hay thách thức). SWOT là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp xuất hiện vào khoảng thập niên 60, 70 của thế kỷ XX do nhóm tác giả: Marion Dosher, Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F. Stewart thuộc viện nghiên cứu Standford, Melo Park, California xây dựng nhằm mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định chiến lược, thay đổi cung cách quản lý [1]. Cho đến nay, mô hình SWOT đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của kinh tế học. Mô hình SWOT mang lại một cách nhìn toàn diện về các vấn đề của kinh tế để từ đó các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách có thể sử dụng làm căn cứ cho những quyết định mang tính chiến lược. Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô-gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Mẫu phân tích SWOT được trình bày * Tel: 0987 860183, Email: lqdang@ictu.edu.vn dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: S – W (yếu tố bên trong) và O - T (yếu tố bên ngoài - Hình 1). Hình 1: Mô hình ma trận SWOT PHÂN TÍCH DU LỊCH THÁI NGUYÊN QUA MA TRẬN SWOT Yếu tố bên trong (S – W) - Điểm mạnh (Strengths): + Tiềm năng du lịch đa dạng, phong phú: Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi, cùng với những giá trị lịch sử truyền thống lâu đời và sự hội tụ tinh hoa văn hóa của nhiều dân tộc anh em đã tạo nên cho Thái Nguyên những tiềm năng du lịch vô cùng phong phú và đa dạng. Tính đến nay, tỉnh Thái Nguyên có 780 di tích, với 474 di tích lịch sử, 12 di tích khảo cổ, 43 di tích thắng cảnh, 26 di tích kiến trúc nghệ thuật, 225 di tích tín ngưỡng tôn giáo. Trong số đó Lê Quang Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 95 - 100 96 có 36 di tích lịch sử, văn hóa, địa danh du lịch thắng cảnh được xếp hạng cấp quốc gia và 72 di tích lịch sử, văn hóa, địa danh du lịch được xếp hạng cấp tỉnh [2]. Đây là những lợi thế không nhỏ để Thái Nguyên để có thể khai thác và thu hút du khách trong và ngoài nước. + Thương hiệu và hình ảnh của du lịch Thái Nguyên: Thái Nguyên là mảnh đất giàu truyền thống từ lâu đã được nhiều người biết đến. Nhắc đến Thái Nguyên hẳn du khách không thể không nhắc đến những địa danh nổi tiếng đã từng đi vào thơ ca, sự tích và được lưu truyền trong những câu ca: “Thái Nguyên – Huyền thoại Hồ Núi Cốc”, “Thái Nguyên – Thủ đô gió ngàn”, “Thái Nguyên – Đệ nhất danh trà”... Thông qua việc đăng cai năm du lịch quốc gia (2007) và tổ chức những lễ hội, sự kiện (festival Trà Quốc tế - 2011, 2013) đã đưa thương hiệu du lịch Thái Nguyên lên một tầm cao mới. Với những lợi thế này, du lịch Thái Nguyên hằng năm đã thu hút lượng lớn du khách trong và ngoài nước. Năm 2009, lượng du khách trong nước đến với Thái Nguyên là 1,3 triệu lượt và du khách quốc tế là 31.000 lượt, đến năm 2011 số du khách nội địa tăng lên 1,5 triệu lượt và du khách quốc tế là 36.000 lượt (Bảng 1). Bảng 1: Số lượt khách đến Thái Nguyên [3] 2009 2010 2011 Nội địa 1.324.500 1.448.320 1.563.600 Quốc tế 31.000 21.680 36.200 Tổng 1.355.500 1.470.000 1.600.000 + Các sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn: Hiện nay du lịch Thái Nguyên đang tập trung mạnh vào một số nhóm sản phẩm đặc thù như: Du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng – vui chơi, giải trí; du lịch sinh thái gắn với văn hóa lịch sử; du lịch lễ hội; du lịch tham quan làng nghề Trong đó có rất nhiều sản phẩm du lịch nổi tiếng đang được khai thác như: Hồ Núi Cốc, Hang Phượng Hoàng – Suối Mỏ Gà; Không gian văn hóa chè Tân Cương; Di tích khảo cổ học Thần Sa; Khu di tích ATK Định Hóa Cùng với việc phát triển các sản phẩm du lịch, tỉnh Thái Nguyên cũng quan tâm đầu tư xây dựng phát triển các dịch vụ phụ trợ cho ngành du lịch đáp ứng nhu cầu ngủ nghỉ, vui chơi giải trí của du khách. Hiện nay, trên toàn tỉnh có khoảng 160 cơ sở kinh doanh lưu trú, hệ thống khách sạn, nhà nghỉ gần 2700 phòng trong đó có khoảng 800 phòng nghỉ cao cấp, nhiều khách sạn 2-3 sao [4]. - Điểm yếu (Weaknesses): + Hiệu quả khai thác tiềm năng du lịch chưa thực sự tốt: Mặc dù Thái Nguyên sở hữu tài nguyên du lịch vô cùng phong phú và đa dạng, tuy nhiên việc khai thác những tài nguyên này vẫn còn chưa thực sự hiệu quả, chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, thế mạnh vốn có. Nhiều di tích lịch sử và địa danh du lịch đang bị suy thoái và hủy hoại bởi những điều kiện tự nhiên gây ra. Thêm vào đó, một số địa danh do ý thức chưa tốt của người dân và du khách đã làm cho tốc độ và phạm vi bị tàn phá rộng hơn, nhiều rừng nguyên sinh bị tàn phá, nhiều loại động thực vật quý hiếm bị săn bắn, sự ô nhiễm môi trường ở khu du lịch là những vấn đề lớn mà du lịch Thái Nguyên đang gặp phải. + Chính sách đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch: Mặc dù trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều ưu tiên trong chính sách phát triển du lịch, nhiều dự án trọng điểm được triển khai; nhiều di tích, địa danh được đầu tư tu bổ, tôn tạo; nhiều tuyến đường giao thông được mở mới, sửa chữa và nâng cấp. Tuy nhiên, do đặc thù về địa hình phức tạp và kinh phí thi công còn thấp nên chất lượng cũng như số lượng hạ tầng cơ sở được xây dựng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế cho phát triển du lịch. Ở một số điểm du lịch vấn đề giao thông, hệ thống nước sạch, thông tin liên lạc, vấn đề xử lý rác thải và cơ sở phục vụ lưu trú, ăn uống, giải trí vẫn còn rất thiếu và yếu [5]. + Chất lượng sản phẩm du lịch chưa thực sự cao, nhiều loại hình du lịch chưa được khai thác: Sản phẩm du lịch là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển của du lịch. Mặc dù Thái Nguyên đã có Lê Quang Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 95 - 100 97 một số sản phẩm du lịch đặc thù trở thành thương hiệu riêng có như Hồ Núi Cốc, ATK Định Hóa, không gian văn hóa chè Tân Cương Tuy nhiên, việc khai thác các sản phẩm du lịch của Thái Nguyên là vẫn còn rất hạn chế, những sản phẩm du lịch vẫn còn rất nghèo nàn chưa có sức hấp dẫn. Nhiều tài nguyên du lịch chưa được tận dụng khai thác như: du lịch mua sắm; du lịch thể thao leo núi, thể thao mặt nước; du lịch công nghiệp và du lịch MICE Yếu tố bên ngoài (O – T) - Cơ hội (Opportunities): + Tính bền vững, ổn định tương đối của các sản phẩm du lịch truyền thống và nhu cầu du lịch hiện thời: Không giống với những tỉnh thành phố có lợi thế về du lịch biển, đảo, Thái Nguyên là tỉnh có thế mạnh về du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch thắng cảnh, du lịch lễ hội, du lịch làng nghề đây là những loại hình du lịch ít chịu ảnh hưởng của của sự thay đổi khí hậu, thời tiết theo mùa, vì thế tỉnh Thái Nguyên có thể tận dụng lợi thế này để tập trung đầu tư, phát triển các loại hình du lịch và khai thác tài nguyên du lịch quanh năm. Hơn thế, trong giai đoạn hiện nay loại hình du lịch “về nguồn” đang rất được coi trọng, thu hút mọi đối tượng du khách tham quan. Thái Nguyên được mệnh danh là “thủ đô gió ngàn” – đại bản doanh một thời của chiến khu Việt Bắc với nhiều địa danh diễn ra những sự kiện lịch sử quan trọng của Đảng và Chính phủ, Vì thế, Thái Nguyên sẽ là điểm đến được nhiều du khách lựa chọn trong thời gian tới. Tính bền vững, ổn định tương đối và nhu cầu du lịch hiện thời vẫn là cơ hội tốt để Thái Nguyên tập trung khai thác, phát huy thế mạnh của mình. + Hội nhập kinh tế quốc tế tạo môi trường kinh doanh, mở rộng thị trường và thu hút du khách: Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, du lịch Thái Nguyên đứng trước nhiều cơ hội to lớn mà trước hết là cơ hội mở rộng thị trường du lịch, quảng bá thương hiệu, đưa hình ảnh du lịch của tỉnh Thái Nguyên vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia. Thực tế cho thấy, kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), lượng khách quốc tế đến với Thái Nguyên đã có sự biến chuyển rõ rệt. Nếu năm 2005 lượng khách quốc tế đến Thái Nguyên là 10.000 lượt thì đến năm 2012, con số này đã tăng lên 32.705 lượt. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo cơ hội để Thái Nguyên tổ chức các sự kiện và thực hiện các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao, du lịch với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút du khách nước ngoài đến với Thái Nguyên. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng tạo điều kiện để Thái Nguyên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm phát triển du lịch, thu hút đầu tư và đón nhận sự giúp đỡ của các quốc gia có nền kinh tế du lịch phát triển lâu đời trên thế giới. + Đầu tư vào ngành du lịch đang trở thành một xu thế của xã hội: Hiện nay du lịch đang được coi là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu và là một ngành mang lại lợi nhuận cao. Được mệnh danh là ngành “công nghiệp không khói”, “công nghiệp đẻ trứng vàng”, kinh tế du lịch đang thu hút mạnh mẽ sự quan tâm đầu tư của các cá nhân, tổ chức và xã hội. Đây là cơ hội tốt để Thái Nguyên kêu gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế cho ngành du lịch của tỉnh. Thu hút đầu tư vào du lịch không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn là một biện pháp hữu hiệu để phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho nhân dân ở các khu du lịch. + Nhu cầu du lịch trong nước và trên thế giới ngày càng tăng cao: Trong giai đoạn hiện nay, khi đời sống vật chất của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, nhu cầu đi du lịch của con người cũng tăng lên mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê của tổ chức du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc (UNWTO) tổng lượt du khách trên thế giới đạt mức 982 triệu lượt trong năm 2011 và tăng lên 1 tỷ lượt trong năm 2012 [6]. Còn Lê Quang Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 95 - 100 98 theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, số lượt khách nội địa có sự tăng lên liên tục trong những năm gần đây. Cụ thể: năm 2009 số lượt du khách nội địa là 25 triệu lượt, đến năm 2012 là 32,5 triệu lượt và ước tính trong năm 2013 sẽ là 35 triệu lượt. - Thách thức (Threats): + Áp lực cạnh tranh đối với những vùng có sản phẩm du lịch tương đồng: Mặc dù Thái Nguyên có lợi thế về tiềm năng du lịch to lớn, song do tính chất tương đồng về điều kiện tự nhiên, giá trị lịch sử và văn hóa nên một số tỉnh trong khu vực trung du miền núi phía Bắc như Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang cũng có những gói sản phẩm du lịch tương đồng với Thái Nguyên. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến thị phần du lịch của Thái Nguyên và đặt ra thách thức lớn trong cạnh tranh thu hút du khách. Không chỉ thế, hội nhập quốc tế còn làm cho tính chất của cạnh tranh thêm phức tạp hơn khi Thái Nguyên phải cùng lúc đối diện với nhiều “đối thủ” như: cạnh tranh với các tỉnh lân cận, cạnh tranh với các tỉnh trong khu vực, cạnh tranh với các tỉnh thành phố trong nước, cạnh tranh với các quốc gia trên thế giới... + Sự biến đổi phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị trong nước, trong khu vực và trên thế giới cũng là mối đe dọa lớn cho sự phát triển kinh tế du lịch Thái Nguyên. Khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu cùng với những bất ổn, tranh chấp chính trị trong khu vực, đặc biệt là tranh chấp trên Biển Đông là những lý do có thể ảnh hưởng trực tiếp tới lượng du khách quốc tế đến với Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng. Số lượng du khách quốc tế đến Thái Nguyên trong những năm gần đây có thay đổi bất thường. Năm 2009 số du khách đến Thái Nguyên là 31.000 lượt, đến năm 2010 giảm xuống còn 21.000 lượt, năm 2011 lại tăng lên 36.000 lượt, trong khi năm 2012 giảm xuống còn 32.605 lượt (Bảng 1). Ngoài ra, biến đổi khí hậu toàn cầu và vấn đề môi trường cũng là mối đe lớn đối với du lịch Thái Nguyên. Nó không những góp phần làm giảm lượng du khách đến với Thái Nguyên mà còn là nguyên nhân gây nên sự hủy hoại tự nhiên đối với môi trường, cảnh quan và các di tích lịch sử, làm suy giảm tính hấp dẫn của các địa danh du lịch. + Sự phát triển của KHCN đặc biệt là CNTT&TT đã tác động trực tiếp tới những hoạt động du lịch và trở thành nhân tố thúc đẩy kinh tế du lịch phát triển. Các địa phương, tỉnh, thành phố trong nước đang đẩy mạnh ứng dụng CNTT đối với ngành du lịch cũng là mối đe dọa tới du lịch Thái Nguyên bởi nếu không kịp thời ứng dụng CNTT cho công tác quản lý du lịch, quảng bá du lịch, đặt tour và thanh toán trực tuyến, trao đổi thông tin trực tuyến thì du lịch Thái Nguyên sẽ bị tụt hậu và mất thị phần du lịch vào tay các “đối thủ” cạnh tranh. Thiết lập ma trận SWOT Từ những phân tích về hiện trạng kinh tế du lịch Thái Nguyên, ta có các thông số (biến số) đầu vào được thể hiện trên bảng ma trận, đó là các biến số về các yếu tố bên trong (S – W) và biến số về các yếu tố bên ngoài (O – T). Việc kết hợp các biến số của S – W với các biến số của O – T sẽ tạo thành bảng biến số đầu ra gồm bốn thái cực, bốn thái cực này thể hiện bốn nhóm chiến lược cơ bản (cụ thể xem Bảng 2). Bốn nhóm chiến lược này là những gợi ý cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển du lịch. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và điều kiện cụ thể, các nhà quản lý có thể cùng lúc khai thác đồng thời cả bốn nhóm chiến lược hoặc khai thác tập trung từng nhóm chiến lược. HAI GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH THÁI NGUYÊN Từ bốn nhóm chiến lược trên, bằng phương pháp phân tích, đánh giá và khảo sát thực nghiệm, bài báo rút ra 2 chiến lược mang tính quyết định nhất làm tham vấn cho chính sách phát triển kinh tế du lịch Thái Nguyên trong thời gian tới. Lê Quang Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 95 - 100 99 Bảng 2: Giải pháp chiến lược phát triển du lịch Thái Nguyên thông qua ma trận SWOT Ma trận SWOT Cơ hội: O (Opportunities) 1. Tính bền vững, ổn định tương đối của các sản phẩm du lịch truyền thống và nhu cầu du lịch hiện thời. 2. Hội nhập quốc tế tạo lập môi trường kinh doanh, mở rộng thị trường và du khách. 3. Đầu tư vào ngành du lịch đang trở thành một xu thế của xã hội. 4. Nhu cầu du lịch trong nước và trên thế giới ngày càng tăng cao. Thách thức: T (Threats) 1. Áp lực cạnh tranh đối với những vùng có sản phẩm du lịch đồng dạng. 2. Sự biến đổi phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị, vấn đề môi trường và vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. 3. Sự tác động mạnh mẽ của KHCN, đặc biệt là CNTT&TT đối với ngành du lịch. Điểm mạnh: S (Strengths) 1. Tiềm năng du lịch đa dạng, phong phú. 2. Thương hiệu và hình ảnh du lịch nổi tiếng, được nhiều người biết đến. 3. Sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn. S – 0: - Chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch qua các sản phẩm du lịch đặc thù. - Chiến lược thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên. - Chiến lược mở rộng thị trường, thu hút du khách. S – T: - Chiến lược cải tiến nâng cao chất lượng và sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch. - Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch, đa dạng hóa các loại hình du lịch. - Chiến lược ứng dụng CNTT cho ngành du lịch Thái Nguyên Điểm yếu: W (Weaknesses) 1. Hiệu quả khai thác tiềm năng du lịch chưa thực sự tốt. 2. Chính sách đầu tư du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch. 3. Chất lượng sản phẩm du lịch chưa thực sự cao, nhiều loại hình du lịch chưa được khai thác. W – O: - Chiến lược liên doanh liên kết với nước ngoài, hợp tác đầu tư phát triển du lịch Thái Nguyên. - Chiến lược liên kết, học tập kinh nghiệm quản lý và phát triển du lịch từ các nước có nền du lịch phát triển. - Chiến lược thu hút đầu tư để khai thác và phát triển du lịch. W – T: - Chiến lược liên doanh, liên kết, hợp tác phát triển du lịch. - Chiến lược phát triển sản phẩm, đa dạng hóa và khác biệt hóa các loại hình du lịch. - Chiến lược đổi mới, cải cách cơ chế quản lý nhà nước về du lịch. - Chiến lược ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước. Hai giải pháp chiến lược cơ bản: 1. Chiến lược thu hút vốn đầu tư của xã hội cho sự phát triển kinh tế du lịch Thái Nguyên. 2. Chiến lược quảng bá thương hiệu và giới thiệu hình ảnh du lịch Thái Nguyên. Chiến lược thu hút vốn đầu tư của xã hội cho sự phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Thái Nguyên Du lịch là ngành kinh tế mang tính xã hội hóa và tính liên ngành cao vì thế cần có chiến lược để thu hút vốn đầu tư của toàn xã hội. Ngoài việc thu hút những nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, ngân sách của tỉnh, đầu tư FDI, ODA, đầu tư của doanh nghiệp nội địa thì cũng cần phát huy nguồn đầu tư của đại bộ phận cư dân trên địa bàn tỉnh. Thu hút đầu tư dân cư là một giải pháp chiến lược quan trọng, cơ bản và lâu dài bởi nó không chỉ giúp tăng nguồn vốn đầu tư vào ngành du lịch mà còn là giải pháp để kêu gọi sự tham gia của nhân dân bản địa vào các hoạt động kinh doanh du lịch, nâng cao mức thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo và góp phần bảo vệ môi trường cảnh quan ở các khu du lịch. Việc kêu gọi, thu hút đầu tư cũng cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý trong việc lập kế hoạch, chiến lược và quản lý các gói đầu tư để vừa đảm bảo đầu tư vào những khu du lịch trọng điểm lại vừa đảm bảo đầu tư khai thác, phát triển tổng thể tiềm năng du lịch trên toàn tỉnh. Chiến lược quảng bá thương hiệu, giới thiệu hình ảnh du lịch Thái Nguyên Ngoài chiến lược thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch, chiến lược quảng bá thương hiệu và giới thiệu hình ảnh du lịch Thái Nguyên cũng giữ vị trí vô cùng quan trọng bởi nó là công cụ mang thông tin, truyền tải thông điệp về du lịch đến với du khách trong nước và quốc tế. Có nhiều hình thức để quảng bá thương hiệu du lịch như: sử dụng các hình thức marketing Lê Quang Đăng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 95 - 100 100 truyền thống (thông qua báo, đài, vô tuyến, tuyên truyền, cổ động, hội thảo), marketing online (sử dụng CNTT và internet, các website, mạng xã hội, thư điện tử, forum) và thông qua tổ chức các lễ hội, sự kiện (festival, lễ hội văn hóa, thể thao). Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của KHCN hiện đại việc ứng dụng CNTT và internet trong quảng bá và giới thiệu hình ảnh du lịch là một yêu cầu tất yếu khách quan nhằm nâng cao sức cạnh tranh của du lịch tỉnh Thái Nguyên, mở rộng thị trường du lịch, thu hút du khách trong và ngoài nước đến với Thái Nguyên. Vì thế trong thời gian tới tỉnh Thái Nguyên cần tích cực đẩy mạnh ứng dụng CNTT để phát triển kinh tế du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Để làm được điều này đòi hỏi tỉnh Thái Nguyên cần tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển hạ tầng CNTT, thu hút và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng sử dụng thành thạo CNTT và đổi mới cơ chế quản lý từ quản lý hành chính thủ công sang quản lý hành chính điện tử, đáp ứng nhu cầu phát triển của du lịch trong bối cảnh mới, tình hình mới. KẾT LUẬN Sử dụng mô hình SWOT để phân tích một hoạt động kinh doanh, một quá trình hay một vấn đề kinh tế tuy không phải là việc làm quá mới mẻ, song việc sử dụng SWOT để phân tích hiện trạng kinh tế du lịch Thái Nguyên vẫn mang lại những hiệu quả nhất định. Thông qua mô hình SWOT, những mặt “tốt”, “xấu” của du lịch Thái Nguyên được đưa ra phân tích một cách cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, dễ quan sát và dễ so sánh. Đặc biệt, thông qua ma trận SWOT ta có thể dễ dàng phát hiện và đưa ra các giải pháp chiến lược từ sự kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động tới sự phát triển kinh tế du lịch Thái Nguyên. Đây là những căn cứ làm tham vấn chính sách cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách phát triển du lịch của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Humphrey Albert, (2005), “SWOT analysis for Management Consulting”, SRI international (Stanford Research Institute). 2. Sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Thái Nguyên, (2011), Số liệu thống kê du lịch. 3. Cục thống kê Thái Nguyên, (2013), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2012, Nhà xuất bản Thống kê. 4. Bộ văn hóa thể thao và du lịch, Tổng cục du lịch Việt Nam, (2012), Du lịch Thái Nguyên khởi sắc, y=1005&itemid=18627 5. Tạ Thị Kim Niên, (2009), Tiền năng du lịch Thái Nguyên nhìn từ góc độ lịch sử, văn hóa, Luận văn Thạc sĩ, Số hóa bởi Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên, tr.65-66. 6. Đại Hải, (2012), Lượng du khách trên thế giới đạt kỷ lục, SUMMARY ANALYSIS STATUS AND PROPOSED SOLUTIONS TO DEVELOP THAI NGUYEN’S TOURISM ECONOMY THROUGH SWOT MATRIX Le Quang Dang*, Do Thi Nga College of Information and Communication Technology - TNU Thai Nguyen is assessed a potentially huge tourism land. In recent years, Thai Nguyen’s tourism economy has made encouraging achievements, but besides that still exist many difficulties and limitations. To exploit fully the tourism potential in order to make Thai Nguyen's tourism becomes spearhead economic sector of the province still poses a lot of problems. Through the SWOT model, the article focuses on analysing of the strengths, weaknesses, opportunities and challenges of ThaiNguyen tourism economy, from there propose some solutions to suggest policy and strategy for the development of Thai Nguyen's tourism in the future. Keywords: Thai Nguyen, tourism, tourism economy, development tourism, SWOT matrix Ngày nhận bài:28/2/2014; Ngày phản biện:11/3/2014; Ngày duyệt đăng: 25/6/2014 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Văn Huân – Trường ĐH Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN * Tel: 0987 860183, Email: lqdang@ictu.edu.vn
File đính kèm:
- phan_tich_hien_trang_va_de_xuat_giai_phap_phat_trien_kinh_te.pdf