Nguyên lý hoạt động và phân tích các nguồn sai số trong kỹ thuật đo cao vệ tinh
Kỹ thuật đo cao vệ tinh (Satellite Altimetry) là một trong những kỹ thuật trắc địa không
gian trọng lực vệ tinh tiên tiến nhất hiện nay. Kỹ thuật đo cao vệ tinh được ứng dụng để xác định hình
dạng – kích thước Trái đất, trường trọng lực Trái đất, nghiên cứu bề mặt Geoid. Ngoài ra, nó còn
được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật như Hải dương học, Kỹ thuật Biển, Quản lý Tài
nguyên Môi trường, Trắc địa Biển, Địa vật lý Với mục tiêu bảo vệ chủ quyền biển đảo và chiến
lược phát triển kinh tế hướng ra biển của Việt Nam hiện nay, kỹ thuật đo cao vệ tinh là một công cụ
đắc lực cần chú trọng nghiên cứu và phát triển. Trong bài báo, chúng tôi trình bày về lịch sử phát
triển của kỹ thuật đo cao vệ tinh và những thành quả đã đạt được, nguyên lý hoạt động của đo cao vệ
tinh, đồng thời phân tích các nguồn sai số trong đo cao vệ tinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nguyên lý hoạt động và phân tích các nguồn sai số trong kỹ thuật đo cao vệ tinh
95
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH
CÁC NGUỒN SAI SỐ TRONG KỸ THUẬT ĐO CAO VỆ TINH
Đoàn Văn Chinh - NCS Đại học Vũ Hán, Trung Quốc
Bùi Thị Kiên Trinh - Đại học Thủy Lợi
Tóm tắt: Kỹ thuật đo cao vệ tinh (Satellite Altimetry) là một trong những kỹ thuật trắc địa không
gian trọng lực vệ tinh tiên tiến nhất hiện nay. Kỹ thuật đo cao vệ tinh được ứng dụng để xác định hình
dạng – kích thước Trái đất, trường trọng lực Trái đất, nghiên cứu bề mặt Geoid... Ngoài ra, nó còn
được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật như Hải dương học, Kỹ thuật Biển, Quản lý Tài
nguyên Môi trường, Trắc địa Biển, Địa vật lý Với mục tiêu bảo vệ chủ quyền biển đảo và chiến
lược phát triển kinh tế hướng ra biển của Việt Nam hiện nay, kỹ thuật đo cao vệ tinh là một công cụ
đắc lực cần chú trọng nghiên cứu và phát triển. Trong bài báo, chúng tôi trình bày về lịch sử phát
triển của kỹ thuật đo cao vệ tinh và những thành quả đã đạt được, nguyên lý hoạt động của đo cao vệ
tinh, đồng thời phân tích các nguồn sai số trong đo cao vệ tinh.
1. Lịch sử phát triển và những thông số kỹ
thuật của các thế hệ vệ tinh hiện nay
Xác định hình dạng trái đất, trường trọng lực
trái đất là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của Trắc địa. Như đã biết, diện tích đại dương
chiếm hơn 70% bề mặt Trái đất, do dó công tác
nghiên cứu đại dương bằng các thiết bị kỹ thuật
đặt trên tàu thuyền không thể thực hiện được
với quy mô toàn cầu. Vì vậy, ý tưởng về đo cao
vệ tinh nảy sinh từ năm 1969, do W.M. Kaula -
một GS Trắc địa vật lý- đề xuất. Sau đó, vào
ngày 14/5/1973 cơ quan Hàng không vũ trụ Mỹ
(NASA) đã phóng thành công vệ tinh đo cao
đầu tiên với tên gọi “Phòng thí nghiệm không
gian” – SKYLAB. Trải qua thời gian hơn 30
năm, nhiều nước đã lần lượt phóng các vệ tinh
thế hệ tiếp theo, chủ yếu của các cơ quan Hàng
không vụ trụ Mỹ, cơ quan Hàng không vũ trụ
Châu Âu (ESA) và cơ quan Hàng không vũ trụ
Pháp (CNES).
Các thế hệ vệ tinh do NASA phóng bao gồm
vệ tinh địa cầu GEOS-3 (1975), vệ tinh nghiên
cứu Biển SEASAT (1978), vệ tinh thực hiện các
nhiệm vụ Trắc địa GEOSAT (1985), nhiệm vụ
của 3 thế hệ vệ tinh này chủ yếu là nghiên cứu
Trắc địa Biển, nghiên cứu bề mặt Geoid, khôi
phục trường trọng lực Biển, trong đó số liệu do
vệ tinh GEOSAT cung cấp có thể tính toán dị
thường trọng lực với độ chính xác 3mgal.
Các thế hệ vệ tinh do ESA phóng bao gồm vệ
tinh viễn thám thế hệ 1 ERS-1 (1991) vệ tinh
viễn thám thế hệ 2 ERS-2 (1995). Năm 1992 hai
cơ quan hàng không vũ trụ NASA và CNES
phối hợp phóng thành công vệ tinh nghiên cứu
địa hình mặt biển TOPEX/POSEIDON (T/P).
Trên hai vệ tinh T/P và ERS-2 có mang theo
nhiều thiết bị quan trắc viễn thám, trong đó có
các thiết bị định vị toàn cầu GPS, và thiết bị kỹ
thuật nghiên cứu mô hình trọng trường trái đất
(JGM-3, EGM), về độ chính xác đo độ cao có
thể đạt tới cm, độ phân giải của các dải quét là
10km. Nhiệm vụ chủ yếu của vệ tinh T/P là làm
tăng độ chính xác xác định địa hình, động lực bề
mặt biển, nghiên cứu các dòng Hải lưu trên toàn
cầu. Độ chính xác xác định độ cao khi sử dụng
số liệu trùng lặp của nhiều chu kỳ qua nhiều
năm tính toán có thể đạt được 3cm.
Hiện nay, thế hệ sau của vệ tinh GEOSAT là
Geosat Follow On (GFO) được phóng lên quỹ đạo
vào năm 1998, thế hệ sau của vệ tinh T/P là Jason-
1 phóng năm 2001, năm 2002 vệ tinh thế hệ sau
của ERS-1/2 là ENVISAT-1 cũng đã phóng thành
công. Các vệ tinh này được phóng nhằm giải
quyết đa mục tiêu như nghiên cứu dự báo về El
Nino, La Nina và Hải băng, nghiên cứu thành lập
bản đồ Biển, nghiên cứu thủy văn, quản lý Tài
nguyên Môi trường Biển, giám sát tàu thuyền, ứng
dụng trong quản lý khai thác Nông Lâm Ngư
nghiệp, giám sát cảnh báo thiên tai lũ lụt, ô
nhiễm Các thông số kỹ thuật về các thế hệ vệ
tinh và nhiệm vụ Trắc địa cơ bản của các thế hệ vệ
tinh này được trình bày trong bảng 1.
96
Bảng 1:Các thông số cơ bản và nhiệm vụ Trắc địa của các thế hệ vệ tinh
Thông số quỹ đạo
Thế hệ vệ
tinh
Cơ quan
chủ quản
Thời gian
phóng lên
quỹ đạo
Độ cao
(km)
Góc
nghiêng
(0)
Thời
gian
trùng lặp
(ngày)
Độ chính
xác xác
định độ
cao (cm)
Mục đích và phạm vi sử
dụng đối với nhiệm vụ
nghiên cứu trái đất
Skylab NASA 73.05.14 425 50 —— 85-100 Thực nghiệm nguyên lý, nghiên cứu mặt GEOID
Geos-3 NASA 75.04.09 840 115 2 25-50
Nghiên cứu GEOID, Tốc độ
gió, sóng biển, Hải băng, Hải
lưu
Seasat NASA 78.06.28 800 108 3/17 20-30 Nghiên cứu GEOID, tốc độ gió, Hải lưu
Geosat U.S.Navy 85.03.15 800 108 23/17 10-20
Nghiên cứu GEOID, địa
hình mặt biển, giám sát hoạt
động trên biển
ERS-1 ESA 91.07.17 785 98.5 3/35/168 10
Nghiên cứu địa hình mặt
biển, hoạt động trên biển,
Môi trường Biển, Hải băng
T/P NASA CNES 92.08.10 1336 66 10 6
Nghiên cứu GEOID, Địa
hình mặt biển, Chuyển động
tuần hoàn đại dương
ERS-2 ESA 95.04 785 98.5 3/35/168 10
Nghiên cứu địa hình mặt
biển, hoạt động trên biển,
Môi trường Biển, Hải băng
GFO U.S.Navy 98.02.10 800 108 17 ——
Nghiên cứu GEOID, địa
hình mặt biển, hoạt động
trên biển
Jason-1 NASA CNES 2001.12 1336 66 10 2.5
Đo cao so với mặt nước biển,
địa hình mặt biển, chuyển
động tuần hoàn đại dương
Envisat-1 ESA 2002.02 799.8 98.5 35 —— Như ERS-1/2, đồng thời
giám sát môi trường biển
ICEsat ESA 2003.01 590 94 183 4.5
Nghiên cứu địa hình mặt
biển, Môi trường Biển, Hải
băng, mây
Jason-2 NASA CNES 2008.06 1336 66 10 2.5
Đo cao so với mặt nước biển,
địa hình mặt biển, chuyển
động tuần hoàn đại dương
Cryosat-2 ESA 2010.04 717 92 369 2.5 Nghiên cứu địa hình mặt biển,
Môi trường Biển, Hải băng
2. Nguyên lý hoạt động của kỹ thuật đo
cao vệ tinh
Nguyên lý hoạt động chính của kỹ thuật đo cao
vệ tinh dựa trên nguyên lý bài toán vật lý tính
quãng đường khi đã biết vận tốc và thời gian:
2
. tc (1)
Từ vệ tinh có lắp đặt thiết bị phát đi tín hiệu
rada dạng xung (tần số 13.5 GHz) [1] đến bề bặt
nước biển, sau đó sóng xung này phản hồi lại hệ
thống sẽ xác định được thời gian lan truyền, biết
được tốc độ lan truyền xung, hoàn toàn có thể
tính được khoảng cách từ vệ tính đến bề mặt
phản hồi (xem hình 1).
Để tính khoảng cách từ mặt nước biển đến bề
mặt Ellipsoid trái đất. người ta sử dụng công
thức sau [1]:
RE Crr h (2)
97
trong đó:
h: là khoảng cách từ mặt nước biển tức thời
đến bề mặt Ellipsoid.
r: là bán kính quỹ đạo vệ tinh.
: là khoảng cách từ bề mặt nước biển tức
thời đến vệ tinh.
rE: là bán kính vector điểm xét trên mặt
Ellipsoid.
CR: là số cải chính chuyển rE về với phương
của r, được tính theo công thức:
)2sin(1
8
C 4 sEER er
rr
(2a)
Trong công thức (2a): e là độ dẹt của
Ellipsoid, S là vĩ độ của vệ tinh thời điểm xét.
Lưu ý rằng e rất nhỏ mà bán kính quỹ đạo vệ
tinh lại rất lớn nên CR tính theo (2a) sẽ rất nhỏ,
do vậy số cải chính CR chỉ dùng trong phân tích
lý thuyết. Chúng ta có thể tính h bằng công thức
thực nghiệm sau:
rrr Eobsch (3)
Các tham số trong công thức (3): r là
sai số quỹ đạo, là sai số trị quan trắc, obs là
trị quan trắc trực tiếp từ bề mặt phản xạ đến
thiết bị đặt trên vệ tinh, rc là khoảng cách từ vệ
tinh đến tâm trái đất, có thể tính toán được nhờ
các thông số lịch vệ tinh {Xs(t), Ys(t), Zs(t) hoặc
Bs(t), Ls(t), Hs(t)} [1, 4].
Mặt khác khoảng cách mặt nước biển tức
thời đến bề mặt Ellipsoid còn có thể được tính
theo công thức sau:
wN t h (4)
Trong công thức (4): N là độ cao của bề mặt
Geoid, là khoảng cách từ mặt nước biển trung
bình đến mặt Geoid, t là khoảng cách từ mặt
nước biển tức thời đến mặt nước biển trung
bình. là số hiệu chỉnh thủy triều, w là số hiệu
chỉnh khí tượng tổng hợp của sóng, gió và khí
quyển [1].
Căn cứ vào công thức (3) và công thức (4) ta có:
wNrrr tEobsc
Nếu như thay hc = rc - obs - rE ta sẽ được:
rwN tch
Trong đó hc là độ cao mặt nước biển, trong
công thức (6) nếu thay N = N0+ Nc+ N0 [2]
chúng ta có:
rwNNN t
c 0
0ch
Ta cũng có:
0h Nhc
Thay công thức (8) vào công thức (7) ta được:
rwNN t
c 0h
Trong công thức (9) h là chênh cao mặt
biển, dùng trong tính toán xử lý số liệu địa hình
mặt biển, đây cũng là mô hình toán học cơ bản
của kỹ thuật đo cao vệ tinh. Các tham số chính
trong công thức đã thể hiện được một số loại sai
số ảnh hưởng đến trị đo, tuy nhiên vẫn chưa bao
gồm ảnh hưởng của các yếu tố vật lý khác.
Hình 1
Vệ tinh S
N
P
S
r
rE
S
O
Z
XY
h
Mặt biển
tức thời
Mặt biển trung bình
Mặt
Geoid
Mặt
Ellipsoid
98
3. Phân tích ảnh hưởng của các nguốn sai
số trong kỹ thuật đo cao vệ tinh
Nguyên lý của đo cao vệ tinh là dùng sóng
Rada, sóng Rada lan truyền trong không gian ở
độ cao cách mặt phản xạ hàng nghìn km sẽ là
nguyên nhân sinh ra các nguồn sai số do môi
trường, ngoài ra còn kể đến các sai số do kỹ
thuật thiết kế chế tạo hệ thống và các yếu tố vật
lý khác. Có thể phân loại các nguồn sai số trong
đo cao vệ tinh thành 3 loại: Sai số do kỹ thuật
thiết kế hệ thống; Sai số quỹ đạo vệ tinh; Sai số
do môi trường.
3.1. Sai số do kỹ thuật thiết kế hệ thống
Sai số do kỹ thuật thiết kế hệ thống là sai số
không thể tránh khỏi của các ngành kỹ thuật nói
chung và kỹ thuật đo cao vệ tinh nói riêng, bao
gồm những nguồn sai số sau:
- Sai lệch do hệ thống giám sát: Trong thiết
kế tính toán và giám sát độ cao của quỹ đạo vệ
tinh người ta dùng một loại sóng phản hồi liên
lạc giữa trạm giám sát mặt đất và vệ tinh, tuy
nhiên do sự ly tán sóng phản hồi dẫn đến sai
lệnh độ cao quỹ đạo vệ tinh.
- Sai số do méo tín hiệu: Cường độ và tốc độ
của tín hiệu phát đi và thu về không giống nhau
do ảnh hưởng của bộ điều khiển và tính toán của
thiết bị gây ra.
- Sai số do đồng hồ.
Sai số tổng hợp của thiết kế hệ thống trong
đo cao vệ tinh hiện nay khoảng 2-3cm.
3.2. Sai số do quỹ đạo vệ tinh
Quỹ đạo vệ tinh khi vận hành thực tế sẽ không
thể được như thiết kế về góc nghiêng, độ cao... do
sự sai lệch giữa tọa độ vệ tinh {XS(t), YS(t), ZS(t)
hoặc BS(t), LS(t), HS(t)} tính toán theo lịch vệ tinh
và tọa độ thực tế của nó. Đây là nguyên nhân trực
tiếp và cũng có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả
của trị đo cao vệ tinh. Sai số quỹ đạo vệ tinh chủ
yếu phân làm ba loại: Sai số bán kính quỹ đạo, Sai
số khí áp, Sai số do ảnh hưởng của thủy triều.
Nguyên nhân gây ra sai số quỹ đạo vệ tinh là do
trọng trường trái đất, do khí áp, do hiện tượng
thủy triều và lực hút giữa các hành tinh... làm cho
tọa độ của vệ tinh thực tế và tọa độ của vệ tinh
tính toán theo lịch vệ tinh có sai lệch. Từ các thế
hệ vệ tinh đầu tiên như SKYLAB, GEOS-3,
SEASAT đến các thế hệ gần đây, sai số này đã
giảm được đáng kể, đặc biệt là với thế hệ vệ tinh
Topex/Pseidon thì sai số này chỉ còn vài cm và có
thể làm giảm nhỏ nữa khi sử dụng phần mềm có
chức năng hậu xử lý [3].
3.3. Sai số do môi trường
Tín hiệu Rada truyền từ vệ tinh đến bề mặt
phản xạ và phản hồi lại, đã lan truyền qua tầng
điện ly, tầng đối lưu, tiếp xúc với sóng biển là
nguyên nhân gây ra loại sai số này. Sai số do môi
trường chủ yếu được phân làm 3 loại: Sai số ảnh
hưởng của điện từ, Sai số ảnh hưởng của tầng điện
ly, Sai số do ảnh hưởng của tầng đối lưu. Nguồn
sai số này đối với các thế hệ vệ tinh sau này đã
được cải thiện đáng kể. Với các phần mềm mới
dùng mô hình toán thông kê, sai số này có thể
giảm xuống đáng kể chỉ còn 1cm [3, 4].
Trị đo cao vệ tinh bị ảnh hưởng của rất nhiều
loại sai số, để ứng dụng được trong thực tế cần
hiệu chỉnh trị đo, lúc này để tính toán khoảng
cách từ vệ tinh đến bề mặt Ellipsoid chúng ta
dùng công thức sau [4]:
tgEMbiasasg hhhhhhh 10H
trong công thức (10): H là khoảng cách từ vệ
tinh đến mặt Ellipsoid, là trị quan trắc, h0 là
độ cao địa hình mặt biển so với mặt Ellipsoid,
hsg là sai số quy tâm thiết bị, hm là sai số do
máy móc, ha là sai số do khí áp, hEMbias là sai
số điện từ, hg là sai số do mặt geoid, ht là sai
số do Thủy triều, là các sai số khác.
Một số loại sai số cụ thể của các thế hệ vệ
tinh đo cao được thống kê trong bảng 2.
Bảng 2: Một số loại sai số của các thế hệ vệ tinh (đơn vị cm)
Thế hệ vệ tinh
Sai số Geos-3 Seasat Geosat ERS-1/2
Topex/
Poseidon
Rung lắc 50 10 5 3 <2
Sai số thiết bị 7 5 3-5 2 Do thiết bị
Sai số đồng hồ 5ms 3-5ms 1-2ms <1ms
Sai số EM 10 5 2 2 <2 Do môi trường
Sai số méo tín hiệu 2 1 1 1 1
99
Thế hệ vệ tinh
Sai số Geos-3 Seasat Geosat ERS-1/2
Topex/
Poseidon
Sai số do tầng đối lưu 5 4 2 2 2
Sai số do tầng điện ly 2-3 2-3 2-3 2-3 1
Trường trọng lực gây ra 50 25 15 15 <2
Bức xạ khí áp 15 10 6 <2
Khí quyển 15 10 6 <2
Hằng số GM 2 1
Thủy triều 12 5 5 <2
Tầng đối lưu 5 4 2 1
Quỹ đạo vệ tinh
Vị trí trạm quan sát 10 5 3 1
4. Kết luận
Kỹ thuật đo cao vệ tinh hiện nay đã đạt được
nhiều thành tựu vượt bậc, như ứng dụng liên hợp
số liệu của vệ tinh Jason-1 và Envisat-1 để xác
định trường trọng lực Biển trên phạm vi toàn cầu
đạt độ chính xác 3mgal - 5mgal [1, 6]; hay
nghiên cứu ứng dụng liên hợp số liệu của nhiều
thế hệ vệ tinh đo cao trong xây dựng mô hình
QuasiGeoid 2000 ở Trung Quốc với độ chính xác
1dm [1] Tuy nhiên ở Việt Nam, đo cao vệ tinh
là kỹ thuật khá mới mẻ. Điều này đặt ra sự cần
thiết nghiên cứu về lý thuyết xử lý số liệu cũng
như khả năng ứng dụng trong điều kiện nước ta.
Đặc biệt cần đi sâu nghiên cứu phương pháp xử
lý kết hợp số liệu của các thế hệ vệ tinh đo cao
với số liệu trọng lực mặt đất và số liệu GPS thủy
chuẩn trong xác định mô hình thủy triều, mô hình
Geoid, trường trọng lực Trái đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] 李建成等,地球重力场逼近理论与中国2000似大地水准面的确定,武汉大学出版社,2006.
[2]李建成,宁津生,晃定波,姜卫平. 卫星测高技术在大地测量中的应用及进展,2006
[3]李建成,王正涛,胡建国.利用Topex/Poseidon和ERS-2以及Geosat卫星测高数
据分析全球和中国海平均海面变化.武汉测绘科技大学学报.
[4]姜卫平.卫星测高技术在大地测量学中的应用.武汉大学,2000.
[5]李建成,姜卫平等.联合多种卫星测高数据建立高分辨率中国海平均面高模型.武汉大学学报,2006.
[6] Satellite Altimetry and Earth Sciences: A Handbook of Techniques and Applications, 2000.
Abstract:
HISTORICAL DEVELOPMENT AND PRINCIPLES
OF SATELLITE ALTIMETRY – ANALYSIS OF ERROR SOURCES
Doan Van Chinh –Master Student in Wuhan University, China
Bui Thi Kien Trinh – Geomatics centre, Water Resource University, Vietnam
Satellite Altimetry is one of the today's most advanced satellite gravimetry geodesy techniques.
It has a history of development since 1969. From 1973 to present there are eight generations of
satellites in orbit have been launched. Satellite Altimetry has wide applications in areas such as
geodesy, oceanography, geophysics, environmental management. In the process of industrialization
and modernization of Vietnam, various sectors including Satellite Altimetry should be invest in
research and development. In this paper, we study the principles of Satellite Altimetry, as well as
analyze sources of error of Satellite Altimetry.
File đính kèm:
nguyen_ly_hoat_dong_va_phan_tich_cac_nguon_sai_so_trong_ky_t.pdf

