Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng Tràm Trà Sư

Du lịch sinh thái đang trở thành loại hình du lịch thu hút ngày càng nhiều

khách du lịch trong và ngoài nước. Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều

tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nhất là hệ sinh thái ngập nước.

Trong những năm gần đây, du khách biết đến du lịch sinh thái rừng tràm

Trà Sư ngày càng nhiều. Đây là khu rừng ngập nước tiêu biểu cho vùng

Tây Sông Hậu, nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật có giá trị cùng

với những nét văn hóa bản địa gắn với cộng đồng dân cư địa

phương. Trong bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp SWOT để phân

tích những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức trong quá trình

phát triển du lịch sinh thái tại đây. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm

phát triển du lịch sinh thái theo hướng phát triển bền vững đảm bảo hài

hòa lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường.

pdf 10 trang kimcuc 20500
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng Tràm Trà Sư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng Tràm Trà Sư

Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo vệ cảnh quan rừng Tràm Trà Sư
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 46 
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI 
TẠI KHU BẢO VỆ CẢNH QUAN RỪNG TRÀM TRÀ SƯ 
Phan Thị Dang1 và Đào Ngọc Cảnh1 
1 Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ 
Thông tin chung: 
Ngày nhận: 02/06/2014 
Ngày chấp nhận: 29/08/2014 
Title: 
A study on the development 
of ecotourism in Tra Su 
wetland protected area 
Từ khóa: 
Du lịch sinh thái, rừng đặc 
dụng, khu bảo vệ cảnh quan, 
hệ sinh thái ngập nước, Trà 
Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An 
Giang 
Keywords: 
Ecotourism, special-use 
forest, landscape protected 
area, wetland ecosystem, Tra 
Su, Tinh Bien district, An 
Giang province 
ABSTRACT 
Ecotourism is a kind of tourism that has been attracting more domestic 
and foreign tourists. The Mekong Delta has a great potential for 
ecotourism development, especially wetland ecosystems. In recent years, 
Tra Su’s ecotourism has been known by a larger number of visitors. This is 
a typical flooded forest in the west of Hau River, which has plenty of 
valuable plants and animals as well as the indigenous culture associated 
with the local communities. In this article, SWOT methodology is 
employed to analyze the strengths, weaknesses, opportunities and 
challenges in the development of ecotourism in this area. Besides, some 
solutions are suggested to foster the development of ecotourism in 
sustainable orientation so as to ensure the harmony of economic, social 
and environmental benefits. 
TÓM TẮT 
Du lịch sinh thái đang trở thành loại hình du lịch thu hút ngày càng nhiều 
khách du lịch trong và ngoài nước. Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều 
tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, nhất là hệ sinh thái ngập nước. 
Trong những năm gần đây, du khách biết đến du lịch sinh thái rừng tràm 
Trà Sư ngày càng nhiều. Đây là khu rừng ngập nước tiêu biểu cho vùng 
Tây Sông Hậu, nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật có giá trị cùng 
với những nét văn hóa bản địa gắn với cộng đồng dân cư địa 
phương. Trong bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp SWOT để phân 
tích những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức trong quá trình 
phát triển du lịch sinh thái tại đây. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm 
phát triển du lịch sinh thái theo hướng phát triển bền vững đảm bảo hài 
hòa lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường. 
1 GIỚI THIỆU 
Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái 
(DLST) đang ngày càng trở nên gần gũi hơn với du 
khách và đã trở thành xu thế lựa chọn của rất nhiều 
khách du lịch vì những ưu thế như sự có trách 
nhiệm với môi trường tự nhiên, sự gắn với văn hóa 
bản địa và có sự tham gia của cộng đồng. Với 
những ưu thế đó, DLST đã được các nước trên thế 
giới tập trung vào khai thác, và một trong những 
nơi có điều kiện phát triển là các vườn quốc gia, 
các hệ sinh thái tự nhiên. 
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm 
gió mùa với những lợi thế về thảm thực vật, khí 
hậu, sinh vật, thổ nhưỡng, thủy văn đã hình thành 
nên những hệ sinh thái đặc trưng kết hợp với 
những giá trị văn hóa, lịch sử nổi bật; là những 
tiềm năng thuận lợi để phát triển DLST. Tại Đồng 
bằng sông Cửu Long bên cạnh những vườn quốc 
gia như Tràm Chim, U Minh Thượng, Mũi Cà Mau 
đang được khai thác để phát triển DLST thì còn có 
nhiều nơi khác như các khu bảo tồn, khu bảo vệ 
cảnh quan ngập nước có một sức hấp dẫn thu hút 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 47 
khách du lịch nội địa và quốc tế. Trong đó, khu bảo 
vệ cảnh quan (KBVCQ) rừng tràm Trà Sư ở An 
Giang có nhiều tiềm năng phát triển DLST. 
KBVCQ rừng tràm Trà Sư là khu rừng ngập 
nước tiêu biểu cho vùng Tây Sông Hậu, là nơi sinh 
sống của nhiều loài động thực vật thuộc hệ thống 
rừng đặc dụng tại Việt Nam cùng với nét văn hóa 
bản địa của người dân tộc Khmer, Hoa, Kinh sinh 
sống trên địa bàn. Rừng tràm Trà Sư có nhiều điều 
kiện để phát triển DLST thành một khu du lịch 
trọng điểm của tỉnh An Giang. Tuy nhiên, tại đây 
vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập và chưa tương 
xứng với tiềm năng vốn có của nó: thiếu chuyên 
môn và kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên, thiếu 
hướng dẫn viên du lịch; sự tham gia của người dân 
còn ít; Vì thế, phân tích các điểm mạnh, điểm 
yếu, thời cơ, thách thức nơi đây để có những định 
hướng, chiến lược phát triển du lịch hợp lý nhất để 
đưa DLST tại rừng tràm Trà Sư phát triển theo 
hướng bền vững là vấn đề cấp thiết. 
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin 
 Thu thập các tài liệu thứ cấp: các dự án phát 
triển DLST tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư, các báo 
cáo khoa học, sách, tranh, ảnh, các bản đồ liên 
quan đến đề tài nghiên cứu từ KBVCQ rừng tràm 
Trà Sư, thư viện, internet 
 Tổng hợp, so sánh và phân tích các tài liệu 
thu thập. 
2.2 Phương pháp điều tra thực địa 
Để phục vụ cho việc thu thập tài liệu thứ cấp và 
tài liệu sơ cấp cho đề tài, tác giả tiến hành các đợt 
khảo sát thực tế để: 
 Quan sát ghi nhận hoạt động du lịch, các 
dịch vụ, tuyến điểm, cơ sở hạ tầng của KBVCQ 
rừng tràm Trà Sư. 
 Thu thập các thông tin thứ cấp, các số liệu 
có liên quan đến thực trạng và định hướng phát 
triển du lịch của rừng tràm. 
 Tiếp cận các doanh nghiệp, cộng đồng địa 
phương có tham gia vào hoạt động du lịch. 
 Tìm hiểu các cơ chế chính sách của các bên 
liên quan khi tham gia vào hoạt động du lịch của 
rừng tràm Trà Sư. 
 Trao đổi với cơ quan quản lý nhà nước có 
liên quan đến hoạt động du lịch tại rừng tràm Trà 
Sư để có những căn cứ đề xuất các giải pháp phát 
triển du lịch sinh thái tại đây. 
2.3 Phương pháp điều tra xã hội học 
Điều tra bằng bảng hỏi: 
 Khách du lịch nội địa khi đến tham quan tại 
rừng tràm Trà Sư. Tổng số mẫu là 126 mẫu. 
Phương pháp lấy mẫu là phi xác suất thuận tiện. 
Nội dung điều tra tập trung vào thị trường du 
khách; yếu tố hấp dẫn đối với du khách khi chọn 
địa điểm du lịch rừng tràm Trà Sư; tình hình đi lại 
ăn ở; mức độ hài lòng của du khách về cách chăm 
sóc của nhân viên, chuyên môn và nghiệp vụ của 
hướng dẫn viên; nhận định của du khách về những 
vấn đề của người dân địa phương như những 
truyền thống văn hóa đặc sắc, sự tham gia của 
người dân vào du lịch; cũng như vấn đề bảo vệ môi 
trường sinh thái ở đây của ban quản lí du lịch, ban 
quản lí và người dân;. 
 Người dân địa phương ở ba xã: Văn Giáo 
(50 mẫu), Vĩnh Trung (20 mẫu), Thới Sơn (20 
mẫu), tổng số mẫu là 90, với phương pháp chọn 
mẫu phi xác suất thuận tiện, các đối tượng được 
hỏi là chủ hộ. Nội dung điều tra tập trung về tình 
hình kinh tế, vai trò và ảnh hưởng của rừng tràm 
Trà Sư đối với người dân, những lợi ích do khai 
thác du lịch từ rừng tràm Trà Sư mang lại, nhu cầu 
tham gia vào các hoạt động du lịch, sự thay đổi đời 
sống người dân khi có khu DLST này, 
Sau khi sàng lọc thì còn lại 125 mẫu đối với 
khách du lịch, và 90 mẫu với người dân. Thời gian 
lấy mẫu là từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014. 
Phương pháp phỏng vấn sâu với số mẫu là 15 
được cụ thể cho các đối tượng sau: 
 Để xác định và phân tích các thông tin, nhu 
cầu của du khách đã đến tham quan tại rừng tràm 
Trà Sư. Đối tượng phỏng vấn sâu là cá nhân du 
khách với số mẫu là 5 (khách du lịch nội địa). 
 Xác định trách nhiệm và lợi ích của cộng 
đồng khi tham gia vào hoạt động DLST. Đối tượng 
phỏng vấn sâu: 5 người dân vùng đệm thuộc xã 
Văn Giáo, Vĩnh Trung. 
 Xác định xu hướng du lịch trong những năm 
gần đây và nhu cầu trong quá trình tham quan. Đối 
tượng phỏng vấn sâu: 1 nhân viên công ty TNHH 
dịch vụ thương mại và du lịch 168 có dẫn khách 
đến đây tham quan. 
 Xác định công tác bảo tồn thiên nhiên từ 
nguồn thu của hoạt động du lịch và quản lý hoạt 
động du lịch sinh thái. Đối tượng phỏng vấn sâu: 
Ban quản lý rừng tràm Trà Sư (1 mẫu), Chi cục 
kiểm lâm An Giang (1 mẫu), Sở Văn hóa Thể thao 
và Du lịch An Giang (1 mẫu). 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 48 
2.4 Phương pháp SWOT 
Phương pháp phân tích SWOT là một công cụ 
tìm kiếm tri thức về một đối tượng dựa trên nguyên 
lý hệ thống, trong đó: 
 Phân tích điểm mạnh (S=strengths), điểm 
yếu (W=weaknesses) là sự đánh giá từ bên trong, 
tự đánh giá khả năng của hệ thống trong việc thực 
hiện mục tiêu, lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một 
đặc trưng nào đó là điểm mạnh hay điểm yếu. 
 Phân tích cơ hội (O=opportunities), thách 
thức (T=threats) là các yếu tố bên ngoài chi phối 
đến mục tiêu phát triển của hệ thống, lấy mục tiêu 
làm chuẩn để xếp một đặc trưng nào đó của môi 
trường bên ngoài là cơ hội hay thách thức. 
Kết quả của phân tích SWOT là cơ sở để xây 
dựng chiến lược phát triển DLST tại KBVCQ rừng 
tràm Trà Sư. 
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Sơ nét lịch sử hình thành KBVCQ rừng 
tràm Trà Sư 
Rừng tràm Trà Sư là một khu rừng đặc dụng. 
Năm 1999, hai tổ chức Birdlife International và 
Viện Sinh thái – Tài nguyên – Sinh vật đã nghiên 
cứu và đưa ra kết luận về tầm quan trọng quốc tế 
của rừng tràm Trà Sư trong công tác bảo tồn đất 
ngập nước tại Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt 
là bảo tồn một số loài chim di cư quý hiếm. Rừng 
tràm Trà Sư được phê duyệt là khu bảo vệ cảnh 
quan theo quyết định số 1530/QĐ – CTUB ngày 
27/03/2005 của UBND tỉnh An Giang. Hoạt động 
DLST ở đây chỉ mới diễn ra từ năm 2005 và phát 
triển mạnh trong thời gian sau này. Hiện nay, 
KBVCQ rừng tràm Trà Sư do Chi cục Kiểm lâm 
tỉnh An Giang quản lý và những hoạt động du lịch 
ở đây do Chi cục Kiểm lâm giao quyền hạn cho 
Trạm Kiểm lâm Trà Sư phụ trách. 
3.2 Phân tích các kết quả nghiên cứu 
3.2.1 Khách du lịch 
Qua Hình 1 cho thấy khách du lịch tìm đến với 
Trà Sư vì khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, đẹp 
chiếm 48.8%, kế đến là khí hậu trong lành, mát mẻ 
(26.4%). Như vậy, có thể khẳng định khách du lịch 
đến đây vì khung cảnh thiên nhiên còn hoang dã, 
đẹp, và môi trường trong lành. 
 Về những hoạt động mà khách du lịch tham 
gia khi đến đây thường là tham quan cảnh quan đất 
ngập nước (43.2%), kế tiếp là tìm hiểu các loại 
động thực vật, hệ sinh thái (28%), và tham gia hoạt 
động chèo xuồng tay (20.8%). Việc tìm hiểu đời 
sống người dân địa phương chỉ chiếm 3.2% - mức 
thấp nhất. Còn lại là thưởng thức đặc sản địa 
phương (4.8%)(Hình 2). 
Hình 1: Yếu tố hấp dẫn khách du lịch 
Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 
Hình 2: Các hoạt động của du khách (%) 
Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 49 
Như vậy, có thể khẳng định rằng du khách đến 
đây thường là những đối tượng sinh sống, làm việc 
ở các vùng đô thị nên họ có xu hướng quay về 
vùng quê để tận hưởng bầu không khí trong lành và 
vui chơi, giải trí trong khung cảnh thiên nhiên mà ở 
vùng đô thị không đáp ứng được. 
 Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến 
đây là 36% có ý kiến hài lòng, rất hài lòng chiếm 
12.8%, bình thường(23.2%), không hài lòng 
(15.2%), và hoàn toàn không hài lòng (12.8%)1. 
Như vậy, mức độ hài lòng và rất hài lòng chỉ chiếm 
dưới 50% (48.8%). Điều này chứng tỏ DLST ở đây 
chưa thực sự hấp dẫn du khách và chưa tạo được 
điểm nhấn trong lòng khách du lịch. 
 Sự hài lòng của khách du lịch được thể hiện 
qua Bảng 1 như sau: 
Bảng 1: Sự hài lòng của du khách 
Stt Sự hài lòng (*) Tỷ lệ (%) 
1 Thỏa mãn về sự hiểu biết của hệ sinh thái đất ngập nước 79.4 
2 Hiểu được cuộc sống của người dân địa phương 62.9 
3 Vẻ đẹp hoang dã của cảnh quan, môi trường tự nhiên 69.4 
4 Được thư giãn 67.7 
5 Trình độ hướng dẫn viên tại điểm 0.0 
6 Thái độ phục vụ của nhân viên Ban quản lý Trà Sư 21.8 
7 Phương tiện tham quan đáp ứng được nhu cầu của khách 18,2 
 * Một người có thể chọn nhiều đáp án - Nguồn: Kết 
quả điều tra du khách năm 2014, n=125 
Phần lớn du khách cảm thấy thỏa mãn về sự 
hiểu biết của hệ sinh thái đất ngập nước (79.4%), 
vẻ đẹp hoang dã của cảnh quan và môi trường tự 
nhiên (69.4%), được thư giãn ( 67.7%), và hiểu 
được cuộc sống của người dân địa phương 
(62.9%). Trong khi đó, không có ý kiến nào về 
trình độ hướng dẫn viên tại điểm ( 0%), thái độ 
phục vụ của nhân viên Ban quản lý Trà Sư chỉ 
chiếm 21.8%, phương tiện tham quan đáp ứng 
được nhu cầu của du khách chiếm tỷ lệ thấp nhất 
(18.2). Từ đó cho thấy, vấn đề phát triển du lịch ở 
đây cũng có nhiều lợi thế nhưng những mặt khó 
khăn cũng còn nhiều, đặc biệt là về hướng dẫn viên 
du lịch tại điểm chưa có. 
1 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 
 Về những mong muốn cải thiện của du 
khách đối với DLST ở Trà Sư thì phần lớn ý kiến 
cho rằng cần có hướng dẫn viên tại điểm để phục 
vụ khách đoàn và cả khách lẻ (67.5%); thiết bị 
quan sát (51.2%); phương tiện phục vụ tham quan 
(50.4%); giá tour, giá dịch vụ ăn uống (42.3%); nơi 
ăn có mong muốn cải thiện thấp nhất (23.6%). Như 
vậy, cho thấy du khách quan tâm nhất vẫn là hướng 
dẫn viên tại điểm. 
Bảng 2: Những mong muốn cải thiện của du khách 
Stt Cần cải thiện(*) Tỷ lệ (%) 
1 Nơi ăn 23.6 
2 Phương tiện phục vụ tham quan 50.4 
3 Nhân viên 30.1 
4 Hướng dẫn viên 67.5 
5 Tuyến tham quan 40.7 
6 Giá tour, giá dịch vụ ăn uống 42.3 
7 Thiết bị quan sát 51.2 
8 Thông tin quảng bá 39 
* Một người có thể chọn nhiều đáp án 
Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 
 Về vấn đề sẽ quay trở lại và việc giới thiệu 
về DLST Trà Sư đến người khác của du khách 
được thể hiện qua Hình 3: 
Hình 3: Thông tin về sự quay trở lại, giới thiệu 
đến người khác của du khách (%) 
Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 
Như vậy, trên 50% ý kiến của du khách sẽ quay 
lại đây và sẽ giới thiệu đến du khách khác. Nhưng 
tỷ lệ trả lời “không” vẫn chiếm khá cao (30.4%: 
Quay trở lại và 40%: Giới thiệu). Từ đó, cần xem 
xét và có hướng đi đúng đắn nhằm hạn chế những 
mặt hạn chế và phát huy những điểm mạnh để giữ 
lòng tin ở khách du lịch. 
 Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến 
đây là 36% có ý kiến hài lòng, rất hài lòng chiếm 
12.8%, bình thường(23.2%), không hài lòng 
(15.2%), và hoàn toàn không hài lòng (12.8)2. Như 
2 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014, n=125 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 50 
vậy, mức độ hài lòng và rất hài lòng chỉ chiếm 
dưới 50% (48.8%). Điều này chứng tỏ DLST ở đây 
chưa thực sự hấp dẫn du khách và chưa tạo được 
điểm nhấn trong lòng khách du lịch. 
 Sự hài lòng của khách du lịch được thể hiện 
qua Bảng 3 như sau: 
Bảng 3: Sự hài lòng của du khách 
Stt Sự hài lòng (*) Tỷ lệ (%) 
1 Thỏa mãn về sự hiểu biết của hệ sinh thái đất ngập nước 79.4 
2 Hiểu được cuộc sống của người dân địa phương 62.9 
3 Vẻ đẹp hoang dã của cảnh quan, môi trường tự nhiên 69.4 
4 Được thư giãn 67.7 
5 Trình độ hướng dẫn viên tại điểm 0.0 
6 Thái độ phục vụ của nhân viên Ban quản lý Trà Sư 21.8 
7 Phương tiện tham quan đáp ứng được nhu cầu của khách 18,2 
* Một người có thể chọn nhiều đáp án 
Nguồn: Kết quả điều tra khách du lịch năm 2014, n=125 
Phần lớn du khách cảm thấy thỏa mãn về sự 
hiểu biết của hệ sinh thái đất ngập nước (79.4%), 
vẻ đẹp hoang dã của cảnh qu ...  đề ô nhiễm rác 
thải, nước thải, và ô nhiễm 
không khí trong hoạt động 
DLST là không tránh khỏi. 
+ T8: Sự phát triển dân số và 
cơ sở hạ tầng quá mức sẽ 
phá vỡ vẻ đẹp hoang sơ, yên 
tĩnh và có thể tác động đối 
với hệ sinh thái tự nhiên. 
+T9: Cuộc sống người dân 
còn nhiều khó khăn chủ yếu 
dựa vào nông nghiệp. Đa số 
người thanh niên đã rời quê 
đi lao động tại các khu công 
nghiệp ở Đông Nam Bộ. 
Người dân đã săn bắt động 
vật trái phép. 
Điểm mạnh (Strengths – S) 
+ S1: Rừng tràm Trà Sư có tính đa dạng 
sinh học cao, mang vẻ đẹp hoang dã, tự 
nhiên của vùng đất ngập nước. 
+S2: Nằm ở vị trí trung gian giữa Núi Cấm 
và Núi Sam (là hai điểm du lịch hấp dẫn 
nhất ở An Giang), phương tiện giao thông 
thuận tiện, thị trường khách lớn. Đồng thời 
nằm gần kề với biên giới Campuchia (điểm 
mua sắm ở của khẩu Tịnh Biên). 
+S3: Cuộc sống yên bình, yên ả của vùng 
quê nông thôn Nam Bộ. 
+S4: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết 
tốt cho việc tổ chức hoạt động du lịch. 
+S5: Phương tiện tham quan các tuyến 
trong rừng tràm thuận lợi (vỏ lãi, xuồng 
Chiến lược SO 
1. Kết hợp S1, S2, S4, S6, S7, 
S8, S9, S11 + O1, O2, O3, O4, 
O5: Đẩy mạnh phát triển DLST. 
2. Kết hợp S6, S7, S10 + O5, O7, 
O12: Xây dựng chương trình 
nâng cao năng lực quản lý. 
3. Kết hợp S1, S2, S5 + O5, O6, 
O7, O8, O9: Lập dự án kêu gọi 
đầu tư vào phát triển DLST. 
4. Kết hợp S2, S6, S7, S8, S9, 
S10 + O7, 9, O11, O13, O14: 
Liên kết phát triển về DLST với 
các loại hình du lịch khác. 
5. Kết hợp: S3, S6, S7, S8, S9, 
S11+ O5, O10, O11: Tuyên 
Chiến lược ST 
1. Kết hợp S1, S4, S11+ 
T1, T3, T7: Xây dựng 
chương trình bảo vệ môi 
trường. 
2. Kết hợp S1, S2, S3, S4, 
S5, S9, S11 + T2, T4: Đẩy 
mạnh đầu tư phát triển 
những sản phẩm du lịch đặc 
trưng. 
3. Kết hợp S6, S7, S8, +T3, 
T9: Hướng dẫn, hỗ trợ cộng 
đồng dân cư địa phương 
tham gia làm DLST. 
4. Kết hợp S4, S6, S8, S10, 
S11 + T4, T3, T6, T7, T8: 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 53 
chèo tay, xe đạp). 
+S6: Có sự tham gia của người dân trong 
việc phát triển du lịch tại địa phương. 
+S7: Người dân thân thiện, hiền hòa, mến 
khách. 
+ S8: Địa bàn cư trú của dân tộc Khmer và 
Hoa với nhiều nét văn hóa bản địa đặc sắc. 
+ S9: Có các đặc sản từ cây Thốt Nốt như 
đường Thốt Nốt, nước Thốt Nốt, trái Thốt 
Nốt, và mật ong thiên nhiên. 
+S10: Đội ngũ nhân viên quản lý rừng 
được huấn luyện tốt trong công tác bảo vệ 
rừng. 
+S11: Môi trường chưa bị ô nhiễm. 
truyền lợi ích phát triển DLST và 
tạo việc làm nâng cao thu nhập 
cho cộng đồng địa phương. 
6. Kết hợp S6, S10 + O5, O6, 
O8, O12: Mở các khóa huấn 
luyện về công tác bảo vệ rừng 
cho nhân viên quản lý rừng, 
hướng dẫn viên du lịch và cộng 
đồng dân cư địa phương. 
Giáo dục, tuyên truyền 
nâng cao nhận thức DLST. 
Điểm yếu (Weaknesses –W) 
+ W1: Chưa có các tiêu chí, tiêu chuẩn cho 
hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ DLST. 
+W2: Người dân địa phương và khách du 
lịch chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ 
môi trường. 
+W3: Hạn chế về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật 
chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch sinh thái 
(chưa có hệ thống điện và nước sạch vào 
khu vực trung tâm, chưa có phòng trưng 
bày, phòng giới thiệu về Trà Sư cho du 
khách). 
+W4: Chưa có hướng dẫn viên tại khu du 
lịch. 
+W5: Các loại hình du lịch còn đơn điệu, 
chưa phong phú. 
W6: Thiếu sự liên kết giữa các bên tham 
gia vào du lịch: cơ quan quản lí về du lịch, 
chính quyền địa phương với doanh nghiệp 
và cộng đồng địa phương. 
+W7: Chưa có tài liệu hướng dẫn về rừng 
tràm Trà Sư, thiếu thông tin về các tuyến 
du lịch trong rừng tràm. 
W8: Nguồn nhân lực phục vụ du lịch nói 
chung và DLST nói riêng ở đây còn hạn 
chế cả về số lượng và chất lượng. 
W9: Nhận thức của người dân về DLST 
còn hạn chế. 
W10: Công tác quảng bá, tiếp thị và liên 
kết du lịch còn hạn chế, chính sách quảng 
bá và giới thiệu với du khách yếu, chưa có 
trang web chính thức về rừng tràm, chưa 
gây ấn tượng nhiều cho du khách, thông tin 
chưa nhiều. 
 +W11: Hệ thống xử lý nước thải và chất 
thải rắn còn thô sơ. 
Chiến lược OW 
1. Kết hợp O5, O7, 013, O14 + 
W1, W6, W7: Qui hoạch phát 
triển DLST theo các tiêu chí phát 
triển bền vững phù hợp với địa 
bàn. 
2. Kết hợp O5, O9 + W3, W5: 
Thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng, 
tăng cường xây dựng các loại 
hình dịch vụ mới, và phát triển 
dịch vụ sẵn có từ các thành phần 
kinh tế. 
3. Kết hợp O1, O2, O3, O4, O5, 
O7, 9, O10, 011+ W4, W8, W9: 
Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên 
phục vụ DLST. 
4. Kết hợp O7, O11+ W5 : Tạo ra 
nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn 
thu hút khách tham quan và xác 
định những thị trường phù hợp. 
5. Kết hợp O5, O11, O13, O14 + 
W6, W7, W10: Xúc tiến quảng 
bá hình ảnh rừng tràm Trà Sư 
thông qua các phương tiện thông 
tin đại chúng. 
6. Kết hợp O5, O8, O9, O12 + 
W2, W11: Xây dựng hệ thống 
thu gom và xử lý chất thải, rác 
thải. 
Chiến lược WT 
1. Kết hợp W1, W5 + T2, 
T4: Lựa chọn chiến lược 
nâng cao chất lượng quản 
lý hoạt động DLST. 
2. Kết hợp W6, W7, W9+ 
T4, T5: Xây dựng chương 
trình huấn luyện về DLST 
cho các nhà điều hành tour 
và hướng dẫn viên và người 
dân địa phương. 
3. Kết hợp: W3, W5 + T2, 
T4, T5: Kêu gọi đầu tư xây 
dựng, nâng cao hạ tầng 
DLST theo nguyên tắc phát 
triển DLST bền vững. 
4. Kết hợp W5, W7, W10 + 
T2, T3, T4: Nâng cao 
quảng bá khu du lịch sinh 
thái và chính sách khuyến 
mãi đặc biệt để thu hút 
khách du lịch. 
5. Kết hợp W4, W8 + T9: 
Đào tạo, tập huấn cho cộng 
đồng địa phương về nghiệp 
vụ làm hướng dẫn, tham gia 
hoạt động DLST. 
6. Kết hợp W2, W3, W11 + 
T1, T3, T6, T7, T8: Xây 
dựng hệ thống thu gom và 
xử lý chất thải; Có kế hoạch 
quản lý vấn đề ô nhiễm rác 
thải, nước thải, và ô nhiễm 
không khí trong hoạt động 
DLST. 
3.4 Một số giải pháp phát triển du lịch sinh 
thái tại KBVCQ rừng tràm Trà Sư 
Qua phân tích ma trận SWOT cũng như căn cứ 
vào các yếu tố trên, có thể xác định các giải pháp 
phát triển DLST KBVCQ rừng tràm Trà Sư 
như sau: 
3.4.1 Về quản lý 
Quản lý theo quy hoạch: DLST phát triển bền 
vững và hỗ trợ công tác bảo tồn thì phải có sự quản 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 54 
lý và thực hiện theo quy hoạch. Vì vậy, công tác 
quy hoạch phải đảm bảo có sự phối hợp của các 
chuyên gia về DLST, các nhà hoạch định chính 
sách, các cấp lãnh đạo. Việc quản lý theo quy 
hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động DLST ở đây 
không vi phạm các nguyên tắc và không vượt quá 
giới hạn cho phép. Vì vậy, việc phối hợp giám sát, 
kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh trong quá trình phát 
triển DLST phải được quan tâm. 
Quản lý bằng cách điều tiết mức thu lệ phí: 
Điều tiết số lượng du khách đến tham quan thông 
qua mức phí DLST. Vé tham quan được tính thêm 
phí dành cho công tác bảo tồn, vì thế giá sẽ cao 
hơn vì DLST chỉ dành cho những du khách thực sự 
có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu những giá trị của 
môi trường tự nhiên và văn hóa bản địa. Vì thế, dù 
với mức giá nào đi nữa, dù với thời gian nào thì họ 
cũng có thể đến đây tham quan. Việc mua vé đối 
với họ là một việc để bảo tồn cảnh quan này. 
3.4.2 Về đào tạo 
Cần mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ 
cán bộ và nhân viên rừng tràm về các vấn đề của 
du lịch nói chung và DLST nói riêng đang diễn ra, 
những khó khăn, những giải pháp khắc phục, xu 
hướng phát triển của ngành du lịch, thông qua 
các chuyên gia du lịch trong và ngoài nước. 
Tổ chức nhiều chuyến khảo sát thực tế cho cán 
bộ và nhân viên đến các điểm DLST điển hình ở 
trong nước để có cơ hội tiếp xúc, trao đổi và có thể 
học hỏi kinh nghiệm làm DLST. Đặc biệt là các 
chuyến khảo sát thực tế ở các nước phát triển mạnh 
về DLST trên thế giới như Úc, Mỹ, 
Tiếp nhận và đào tạo cán bộ hướng dẫn viên 
là người địa phương nhằm khai thác nguồn lực 
tại chỗ. 
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 
ngoại ngữ cho cán bộ, nhân viên để thuận lợi cho 
việc đón tiếp, phục vụ du khách quốc tế đến đây 
cũng như khi họ học tập, nghiên cứu tại đây. 
3.4.3 Đẩy mạnh liên kết, thu hút đầu tư để 
phát triển DLST tại rừng tràm Trà Sư 
Liên kết các loại hình du lịch trên địa bàn tỉnh 
như du lịch tâm linh, du lịch văn hóa, du lịch mùa 
nước nổi, du lịch làng nghề, du lịch homestay cũng 
như các địa điểm mua sắm như siêu thị miễn thuế, 
chợ Châu Đốc,... để tạo nên những loại hình du lịch 
đa dạng, phong phú nhằm thu hút khách du lịch. 
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức trong nước 
và ngoài nước về nghiên cứu, đào tạo, trao đổi kinh 
nghiệm trong quy hoạch, quản lý và điều hành 
DLST như Tổng cục Du lịch Việt Nam, Hiệp hội 
Du lịch Việt Nam, các trường cao đẳng, đại học 
Việt Nam và quốc tế, các doanh nghiệp du lịch 
Việt Nam, quốc tế, Hiệp hội DLST Thế giới, Tổ 
chức bảo tồn Thiên nhiên Thế giới, Quỹ Quốc tế 
bảo vệ Tài nguyên thiên nhiên 
Hợp tác và kêu gọi sự hỗ trợ của các ngành, các 
chuyên gia trong việc lập các dự án nghiên cứu, 
quy hoạch phát triển DLST. Đồng thời cũng cần có 
sự hợp tác với các Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch 
các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh 
khác có phát triển về DLST như Đồng Nai, Quảng 
Nam,... 
Lập dự án kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ Chính 
phủ, các doanh nghiệp, cá nhân để xây dựng cơ sở 
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. 
Những dự án này phải phù hợp với tính chất của 
DLST. 
3.4.4 Tăng cường giáo dục môi trường trong 
du lịch sinh thái tại rừng tràm Trà Sư 
Tăng cường hoạt động tại trung tâm đón tiếp 
khách: Trang bị các phương tiện nghe nhìn tại 
phòng trưng bày nhằm: Tivi trình chiếu các đĩa tư 
liệu giới thiệu về rừng tràm và văn hóa bản địa 
vùng đệm; một số tranh ảnh về các loài động thực 
vật quý hiếm như giang sen, điêng điểng; tranh ảnh 
về một số hoạt động của người dân địa phương có 
ảnh hưởng tốt/ xấu đến công tác bảo tồn. 
Các bảng nội quy, sơ đồ tham quan tuyến, biển 
báo, biển chỉ dẫn, được thiết kế hài hòa với môi 
trường tự nhiên đồng thời cũng đáp ứng được yêu 
cầu truyền tải thông tin cần thiết, dễ nhìn và bền về 
vật liệu. Chúng nên được bố trí ở những vị trí thích 
hợp cho du khách để hướng dẫn và nhắc nhở du 
khách bảo vệ môi trường. 
Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải; 
đưa ra những giải pháp quản lý vấn đề ô nhiễm rác 
thải, nước thải, và ô nhiễm không khí trong hoạt 
động DLST. 
Tăng cường nhận thức cho hướng dẫn viên, 
nhân viên, người dân địa phương về công tác 
gìn giữ, bảo tồn các tài nguyên, môi trường. Đây 
là biện pháp thiết thực, có ảnh hưởng trực tiếp đến 
du khách. 
3.4.5 Khuyến khích sự tham gia của cộng 
đồng địa phương vào hoạt động du lịch 
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao sự hiểu biết của 
cộng đồng về lợi ích, trách nhiệm đối với hoạt 
động du lịch. 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 33 (2014): 46-55 
 55 
Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, 
nghiệp vụ cho cộng đồng địa phương trong hoạt 
động du lịch như hướng dẫn, giao tiếp, phục vụ, 
Đồng thời có những ưu tiên đối với những hộ dân 
thuộc hộ nghèo, khó khăn để họ tham gia vào du 
lịch bằng việc ưu tiên mời gọi họ tham gia, tập 
huấn những kỹ năng cho họ. 
Tạo ra những việc làm tại chỗ từ du lịch như 
sản xuất đặc sản từ cây thốt nốt, đào tạo hướng dẫn 
viên từ những thanh niên, sản xuất các sản phẩm 
thủ công, để thu hút thanh niên quay trở về quê 
làm việc. 
3.4.6 Cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất 
kỹ thuật phù hợp với du lịch sinh thái 
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ở mức độ vừa 
phải, phù hợp và không gây tác động tiêu cực đến 
môi trường cũng như phá đi vẻ đẹp của cảnh quan 
tự nhiên, hoang dã. Một số giải pháp để phục vụ tốt 
cho DLST: 
 Bãi đậu xe dành cho ô tô cần quy hoạch lại, 
phân vạch và vị trí cho từng loại ô tô nhỏ và ô tô 
lớn. Cần xây dựng thêm gian nhà để bán những sản 
phẩm hay quà tặng lưu niệm đến cho khách hàng, 
cũng như bán nước, thức ăn từ người dân địa 
phương. 
 Tuyến đường đi vào rừng tràm và tuyến 
đường bao quanh sông Trà Sư cũng cần rải đá hay 
đỗ nhựa để người dân thuận tiện đi lại vào mùa 
mưa, tránh bụi bặm vào mùa nắng. 
 Trung tâm đón tiếp khách cần xây dựng 
thêm nhà vệ sinh để đáp ứng yêu cầu của du khách. 
Cần có phòng trưng bày để du khách đến đây được 
giới thiệu đôi nét về rừng tràm Trà Sư, đời sống 
người dân địa phương. 
 Cung cấp đầy đủ áo phao trên mỗi thuyền 
và yêu cầu, hướng dẫn du khách mặc vào khi đi 
thuyền. Cần trang bị thêm thuyền có mái để 
che cho du khách khi đi vào mùa mưa, hoặc trời 
nắng to. 
3.4.7 Về quảng bá 
Xây dựng trang web quảng bá về DLST rừng 
tràm đến du khách. Trang web phải có tính tương 
tác mạnh, dữ liệu phải thường xuyên cập nhật, du 
khách có thể đăng ký mua vé online, 
Tăng cường viết bài, làm những phóng sự trên 
các phương tiện truyền thanh, báo điện tử, để 
đưa hình ảnh của rừng Trà Sư đến với du khách 
nhiều hơn nữa. 
Liên kết, hợp tác với các công ty du lịch, các 
điểm du lịch khác trên địa bàn tỉnh An Giang như 
Miếu bà Chúa Xứ, làng Chăm, Búng Bình 
Thiên,để tiếp thị về DLST rừng tràm Trà Sư. 
Để DLST ở rừng tràm Trà Sư đến với du khách 
nhiều hơn nữa thì bản thân mỗi nhân viên, hướng 
dẫn viên, người dân địa phương là một chiến lược 
quảng bá hiệu quả, thích hợp nhất. Để làm được 
điều này cần tăng cường nhận thức trong họ và có 
những chương trình tập huấn để mỗi người là một 
cách tiếp thị tốt nhất và giữ được niềm tin ở trong 
lòng du khách. 
4 KẾT LUẬN 
KBVCQ rừng tràm Trà Sư có nguồn tài nguyên 
vô cùng phong phú, đa dạng. Thiên nhiên nơi đây 
mang vẻ đẹp hoang sơ; con người nơi đây thuần 
khiết, chân thật với nét văn hóa bản địa mang đậm 
tính chất của vùng thôn quê Nam Bộ là lực hấp dẫn 
đối với du khách. Vì vậy, đây là nơi rất lý tưởng để 
tổ chức các hoạt động DLST, tạo nguồn kinh phí 
cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao 
đời sống cộng đồng, và tuyên truyền giáo dục bảo 
vệ môi trường cho du khách và cộng đồng địa 
phương. Để DLST ở rừng tràm Trà Sư phát triển 
theo đúng nghĩa cần đảm bảo hài hòa các lợi ích 
giữa kinh tế, môi trường và xã hội: khai thác tài 
nguyên du lịch gắn với bảo tồn, bảo vệ môi trường 
cảnh quan, mang lại lợi ích cho cộng đồng 
địa phương. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Annalisa Koeman,1998. Du lịch sinh thái 
trên cơ sở phát triển du lịch bền vững, 
Tuyển tập báo cáo Hội thảo về Du lịch sinh 
thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt 
Nam. Nhà xuất bản Hà Nội. Trang 39-70. 
2. Bùi Thị Hải Yến- Phạm Hồng Long, 2007. 
Tài nguyên du lịch. Nhà xuất bản Giáo dục. 
398 trang. 
3. Bùi Thị Hải Yến và ctv, 2012. Du lịch cộng 
đồng. Nhà xuất bản Giáo dục. 398 trang. 
4. Bùi Thị Hải Yến, 2006. Quy hoạch du lịch. 
Nhà xuất bản Giáo dục.397 trang. 
5. Hội thảo khoa học, 2011. Tiềm năng phát 
triển du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư. Sở 
Văn hóa – Thể thao& An Giang. 95 trang. 
6. Nguyễn Trọng Nhân, 2010. Nghiên cứu 
phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia 
Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp. 127 trang. 
7. Phạm Trung Lương và ctv, 2002. Du lịch 
sinh thái – Những vấn đề về lý luận và thực 
tiễn phát triển ở Việt Nam. Nhà xuất bản 
Giáo dục. 248 trang. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_phat_trien_du_lich_sinh_thai_tai_khu_bao_ve_canh.pdf