Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm bảo quản gỗ XM5 dạng bột và dạng cao

Chế phẩm bảo quản gỗ XM5 khi được tẩm vào gỗ có khả năng tạo thành phức

chất cố định trong gỗ tẩm, hạn chế khả năng bị rửa trôi khi gỗ được sử dụng

ngoài trời. Chế phẩm XM5 đã được thử nghiệm sản xuất bằng hệ thống thiết

bị với quy mô năng suất đạt 300.000kg/năm. CuSO4.5H2O và K2Cr2O7 là hóa

chất thành phần của XM5 được nghiền nhỏ có kích thước hạt 0,3 - 0,5mm và

phối trộn trong thiết bị trộn kiểu trống quay, tốc độ 30 vòng/phút, thời gian

trộn 15 phút để tạo chế phẩm dạng bột. Cao nền được hồ hóa từ tinh bột phối

trộn với XM5 dạng bột trong thiết bị khuấy, tốc độ khuấy 50 vòng/phút, thời

gian khuấy 20 phút tạo chế phẩm XM5 dạng cao.

pdf 8 trang kimcuc 3540
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm bảo quản gỗ XM5 dạng bột và dạng cao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm bảo quản gỗ XM5 dạng bột và dạng cao

Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm bảo quản gỗ XM5 dạng bột và dạng cao
Tạp chí KHLN 2/2013 (2820-2827) 
©: Viện KHLNVN-VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
2820 
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CHẾ PHẨM 
BẢO QUẢN GỖ XM5 DẠNG BỘT VÀ DẠNG CAO 
Nguyễn Thị Bích Ngọc 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Thuốc bảo 
quản gỗ, bảo quản 
gỗ, XM5 
TÓM TẮT 
 Chế phẩm bảo quản gỗ XM5 khi được tẩm vào gỗ có khả năng tạo thành phức 
chất cố định trong gỗ tẩm, hạn chế khả năng bị rửa trôi khi gỗ được sử dụng 
ngoài trời. Chế phẩm XM5 đã được thử nghiệm sản xuất bằng hệ thống thiết 
bị với quy mô năng suất đạt 300.000kg/năm. CuSO4.5H2O và K2Cr2O7 là hóa 
chất thành phần của XM5 được nghiền nhỏ có kích thước hạt 0,3 - 0,5mm và 
phối trộn trong thiết bị trộn kiểu trống quay, tốc độ 30 vòng/phút, thời gian 
trộn 15 phút để tạo chế phẩm dạng bột. Cao nền được hồ hóa từ tinh bột phối 
trộn với XM5 dạng bột trong thiết bị khuấy, tốc độ khuấy 50 vòng/phút, thời 
gian khuấy 20 phút tạo chế phẩm XM5 dạng cao. 
Key words: Wood 
preservative, wood 
preservation, XM5 
Research for improving wood preservative technology XM5 powder and 
XM5 paste 
The components of wood preservative XM5 after impregnated into timber will 
react together producing complex compound difficult to be leached from 
treated wood used outdoor. This paper is dealing with the result of the pilot 
project for XM5 powder and XM5 paste production at scale of 300.tons 
products/year carried out by Forest Science Institute of Vietnam. For 
preparing XM5 powder, CuSO4.5H2O and K2Cr2O7, the two main 
compositions, were ground to particles of 0,3-0,5mm and mixed in rotary 
mixer at speed 30 cycles/min during 15 min. For making XM5 paste, 
gelatinized starch and XM5 powder were mixed by stirring equypment at 
speed 50cycle/min during 20min. 
Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2821 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của 
nước ta, vấn đề xử lý bảo quản gỗ phòng 
chống sinh vật gây hại nhằm kéo dài thời 
gian sử dụng các sản phẩm gỗ luôn được 
coi trọng. Chế phẩm bảo quản gỗ XM5 đã 
được Viện khoa học Lâm nghiệp Việt 
Nam nghiên cứu và đăng ký được phép sử 
dụng ở Việt Nam (Bộ NN&PTNT, 2012). 
Chế phẩm XM5 có thành phần gồm các 
hợp chất vô cơ thông dụng. Ưu điểm nổi 
bật của XM5 là sau khi thấm vào gỗ, các 
thành phần của thuốc phản ứng với nhau 
và với các cấu tử của vách tế bào gỗ tạo 
thành phức chất cố định trong gỗ tẩm, vừa 
có hiệu lực tốt với côn trùng và nấm mục 
gây hại, đồng thời hạn chế bị rửa trôi khi 
gỗ tẩm được sử dụng ngoài trời. Do đó, 
chế phẩm XM5 rất phù hợp để bảo vệ gỗ 
dùng ngoài trời như cột cọc, gỗ xây dựng, 
tà vẹt, tàu thuyền (Lê Văn Lâm & Bùi 
Văn Ái, 2005; Bùi Văn Ái, 2009). 
Chế phẩm XM5 dạng bột hòa tan tốt trong 
dung môi nước để ngâm tẩm gỗ theo 
phương pháp phun quét, ngâm, chân 
không - áp lực... XM5 có thể được tạo ra 
ở dạng cao bằng cách phối trộn chế phẩm 
XM5 dạng bột với cao nền dạng sệt (được 
hồ hóa từ tinh bột, đất sét...). XM5 dạng 
cao chỉ được dùng để bảo quản gỗ có độ 
ẩm lớn. Khi bề mặt gỗ tiếp xúc với thuốc 
cao, các ion hóa chất thành phần của 
XM5 sẽ khuếch tán sâu vào trong gỗ. 
Phương pháp bảo quản này không yêu 
cầu về thiết bị ngâm tẩm, rất dễ áp dụng 
trong thực tế. 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở quy mô 
phòng thí nghiệm, Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Việt Nam đã thực hiện Dự án sản 
xuất thử cấp Nhà nước với mục tiêu 
hoàn thiện công nghệ tạo chế phẩm XM5 
dạng bột, dạng cao và xây dựng mô hình 
sản xuất với quy mô 300.000kg chế 
phẩm/năm. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu: Hóa chất chủ yếu: CuSO4 
5H2O và K2Cr2O7. 
2.2. Phƣơng pháp 
2.2.1. Phương pháp khảo nghiệm thông 
số công nghệ tạo chế phẩm XM5 dạng bột 
và dạng cao 
Kế thừa các thông số tạo chế phẩm ở quy 
mô phòng thí nghiệm từ đề tài nghiên cứu 
trước, xác định bước công nghệ chính 
trong sơ đồ công nghệ tạo chế phẩm XM5 
dạng bột, dạng cao, tính toán lựa chọn thiết 
bị chính đảm bảo công suất 300 tấn/năm. 
Khảo nghiệm thiết bị, sản xuất thử nghiệm, 
đánh giá chất lượng chế phẩm và xác định 
thông số công nghệ phù hợp. 
2.2.2. Phương pháp khảo nghiệm hiệu lực 
phòng chống nấm hại gỗ của chế phẩm 
XM5: 
+ Quy cách mẫu gỗ khảo nghiệm: Gỗ Bồ 
đề (Styrax tonkinensis) không khuyết tật, 
chưa bị sâu nấm phá hoại. Tạo mẫu khảo 
nghiệm kích thước 50 25 15mm + 
0,5mm. Mỗi công thức thí nghiệm có 3 
mẫu: 2 mẫu tẩm thuốc, 1mẫu đối chứng, 
lặp 3 lần. 
Tạp chí KHLN 2013 Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013(2) 
2822 
+ Các loài nấm hại gỗ dùng để khảo 
nghiệm hiệu lực của chế phẩm gồm: 
 Nấm mục Pleurotus ostreatus, ký 
hiệu Po; 
 Nấm mục Lentinnus edodes, ký hiệu Le; 
 Nấm mốc Aspergillus niger, ký hiệu Ni. 
+ Xử lý mẫu khảo nghiệm: 
Mẫu gỗ sau khi xử lý thuốc bảo quản được 
sấy khô kiệt xác định khối lượng Mo. Giữ 
mẫu trong điều kiện phòng để mẫu hút ẩm 
đạt độ ẩm thăng bằng. Đặt mẫu khảo 
nghiệm và mẫu đối chúng (không tẩm 
thuốc) vào bình Colecsan đã có hệ sợi nấm 
hại gỗ được nuôi cấy đang phát triển mạnh. 
Giữ các bình khảo nghiệm trong điều kiện 
nhiệt độ 25 - 28oC, ẩm độ 70-80%, trong 
thời gian 4 tháng. Sau 4 tháng, gỡ mẫu, gạt 
bỏ sợi nấm, sấy khô kiệt mẫu, cân xác định 
khối lượng mẫu sau khảo nghiệm. Đánh 
giá hiệu lực phòng chống nấm mục theo 
các chỉ tiêu sau: 
* Tỉ lệ % diện tích biến màu trên bề mặt 
mẫu gỗ (X%): 
100
BMTT - DC BM
%
BMDC
X
Trong đó: BMDC: Bình quân diện tích 
vùng bị biến mầu ở mẫu đối chứng. 
BMTT: Bình quân diện tích vùng bị biến 
mầu ở mẫu tẩm thuốc. 
* Tỉ lệ phần trăm diện tích mục mềm trên 
bề mặt mẫu gỗ (Y%): 
100%
MMDC
MMTTMMDC
Y
Trong đó: MMDC: Bình quân diện tích 
vùng bị mục mềm ở mẫu đối chứng. 
MMTT: Bình quân diện tích vùng bị mục 
mềm ở mẫu tẩm thuốc. 
* Tỉ lệ phần trăm hao hụt khối lượng mẫu 
gỗ (Z%): 
100%
HHDC
HHTTHHDC
Z
Trong đó: HHDC: Bình quân hao hụt khối 
lượng mẫu gỗ đối chứng. HHTT: Bình 
quân hao hụt khối lượng mẫu gỗ tẩm thuốc. 
Kết quả được quy định: 
X%, Y%, Z% đạt từ 0% đến 30% đạt 3 
điểm; 
 > 30% đến 60% đạt 2 điểm; 
 > 60% đến 100% đạt 1 điểm. 
Cộng dồn 3 thang điểm đánh giá của 3 chỉ 
tiêu trên, nếu: 
Đạt từ ≥ 8 điểm là công thức hóa chất có 
hiệu lực xấu; 
Đạt từ > 5 điểm đến < 8 điểm là công thức 
hóa chất có hiệu lực trung bình; 
Đạt từ ≥ 3 điểm < 5 điểm là công thức hóa 
chất có hiệu lực tốt. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Hoàn thiện công nghệ sản xuất chế 
phẩm XM5 dạng bột 
Chế phẩm XM5 dạng bột có thành phần 
gồm CuSO4, 5H2O và K2Cr2O7 được phối 
trộn đều theo tỷ lệ 1:1 về khối lượng. Sơ đồ 
tóm tắt quy trình kỹ thuật sản xuất chế 
phẩm XM5 dạng bột như sau: 
Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2823 
Theo sơ đồ trên, bước công đoạn cơ bản 
nhất trong sản xuất đó là khâu nghiền và 
phối trộn để tạo được chế phẩm có dạng 
hạt mịn, đồng nhất về thành phần. Với mục 
tiêu xây dựng được mô hình sản xuất chế 
phẩm XM5 dạng bột với quy mô 150 tấn 
sản phẩm/năm, thiết bị nghiền và trộn đã 
được tính toán lựa chọn như sau: 
- Thiết bị nghiền: 
+ Kiểu nghiền búa; 
+ Năng suất nghiền: 100kg/giờ; 
+ Công suất động cơ: 2,8 kW; 
+ Độ mịn sản phẩm sau nghiền nhỏ 
nhất: 0,05mm. 
- Thiết bị trộn: 
+ Kiểu trống quay; 
+ Công suất trộn: 60kg/mẻ; 
+ Dung tích buồng trộn 0,5m3; 
+ Công suất động cơ 1,0 KW; 
+ Tốc độ quay của buồng trộn: 30 
vòng/phút. 
Trên cơ sở thiết bị trên đây, hóa chất thành 
phần của XM5 được đưa vào thử nghiệm để 
xác định thời gian trộn hợp lý để đảm bảo 
chế phẩm tạo ra có sự đồng nhất của các 
hóa chất thành phần. Kết quả xác định chất 
lượng của chế phẩm với các thông số thời 
gian trộn khác nhau thể hiện tại bảng 1. 
Bảng 1. Kết quả xác định tỷ lệ thành phần hoá chất trong 
chế phẩm XM5 qua mỗi mẻ trộn 
TT 
Hàm lượng hóa chất được xác định tại các mẻ trộn (%) 
Trộn 10 phút Trộn 15 phút Trộn 20 phút 
CuSO4 K2Cr2O7 CuSO4 K2Cr2O7 CuSO4 K2Cr2O7 
1 46,25 51,20 48,50 49,12 48,08 49,00 
2 46.55 51,70 48.55 49,20 48,25 49,15 
3 50,45 47.85 48,50 49.00 48,10 48.80 
Chế phẩm XM5 dạng bột có tỷ lệ theo khối 
lượng của các hoá chất thành phần là 1: 1. 
Do nguyên liệu là hoá chất kỹ thuật nên 
hàm lượng hoá chất chỉ đạt từ 95- 98%. 
Kết quả tại bảng 1 cho thấy, khi thực hiện 
các mẻ trộn trong thời gian 10 phút, sự 
phân bố đồng đều các hoá chất thành phần 
trong mỗi mẻ trộn chưa đạt. Tại mẻ trộn có 
Nguyên liệu 
Cân theo tỷ lệ 
phối liệu Phối trộn 
Bồn chứa chế phẩm 
XM5 dạng bột 
Kiểm tra 
chất lượng 
Cân 
Đóng gói 
thành phẩm 
Nhãn mác Nhập kho 
Nghiền 
Phơi, sấy 
Kiểm tra 
Tạp chí KHLN 2013 Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013(2) 
2824 
thời gian 15 phút và 20 phút thể hiện có sự 
ổn định về độ đồng đều các hoá chất thành 
phần. Do đó, để đảm bảo chất lượng và 
hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất, 
thời gian trộn hợp lý để tạo chế phẩm XM5 
dạng bột được lựa chọn là 15 phút. 
Bảng 2. Đặc điểm ngoại quan của chế phẩm XM5 dạng bột 
Tên chỉ tiêu Mức 
1. Màu sắc Màu xanh nâu 
2. Kích thước hạt,mm từ 0,2 đến 0,5 
3. Tạp chất cho phép, % khối lượng, không lớn hơn 3,5 
3.2. Hoàn thiện công nghệ sản xuất chế 
phẩm XM5 dạng cao 
Chế phẩm XM5 dạng cao có tỷ lệ thành 
phần theo khối lượng gồm: 20% XM5 bột 
+ 80% cao nền. Sơ đồ các bước công nghệ 
tạo chế phẩm XM5 dạng cao như sau: 
Theo sơ đồ trên, bước công đoạn cơ bản 
nhất trong sản xuất đó là khâu tạo cao nền 
và phối trộn để tạo được chế phẩm dạng 
cao và đồng nhất về thành phần. 
3.2.1. Thông số công nghệ tạo cao nền 
Vai trò của cao nền là môi trường để chứa 
hoá chất bảo quản khi ở dạng chế phẩm 
cũng như trong sử dụng để bảo quản gỗ. 
Cao nền phải đảm bảo là môi trường thuận 
lợi để hoá chất bảo quản dễ dàng khuếch 
tán vào gỗ trong quá trình xử lý gỗ. 
Cao nền có thể được tạo thành từ nguyên 
liệu tinh bột. Tinh bột là một hỗn hợp của 2 
polysacarrit khác nhau là amyloza và 
amylopectin. Nhìn chung tỷ lệ 
amyloza/amylopectin trong đa số tinh bột 
xấp xỉ 1/4. Sử dụng tinh bột làm cao nền 
được dựa trên tính chất thủy nhiệt và sự hồ 
hóa của tinh bột. Ưu điểm khi tạo cao nền 
từ tinh bột đó là cao nền có độ dính tốt để 
có thể bám vào bề mặt gỗ cần xử lý bảo 
quản. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài 
trước (Lê Văn Lâm, Bùi Văn Ái, 2005), đã 
Cân theo tỷ lệ phối liệu 
(XM5 dạng bột, cao nền) 
Bồn chứa 
cao nền 
Nấu cao nền Bột sắn, 
nước sạch 
Kiểm tra chất 
lượng sản phẩm 
Trộn Bồn chứa chế phẩm 
XM5 dạng cao 
Đóng gói Lưu kho 
Nhiệt 
Khuấy 
Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2825 
lựa chọn được bột sắn dùng làm nguyên 
liệu tạo cao nền với tỷ lệ sử dụng 13% so 
với tổng lượng cao nền bởi lý do bột sắn 
khi tạo cao nền có khả năng bám dính vào 
bề mặt gỗ tốt hơn so với cao được tạo từ 
bột gạo tẻ, bột mỳ. Bột sắn có giá thành rẻ 
nhất so với các loại bột đã nêu. 
Từ nguyên liệu bột sắn có 02 phương pháp 
để tạo cao nền: 
- Gia nhiệt: Hòa bột sắn vào nước sạch với 
tỷ lệ nhất định, gia nhiệt cho sôi dung 
dịch, giữ nhiệt độ sôi khoảng thời gian từ 
5 - 7 phút để bột chín sẽ thu được cao nền. 
- Hóa học: Bột sắn được hòa tan trong 
nước với tỷ lệ tương tự như ở phương pháp 
gia nhiệt. Bổ sung dung dịch NaOH 1% 
vào và khuấy đều, phản ứng giữa tinh bột 
với NaOH xảy ra, thu được cao nền. 
Một yêu cầu cơ bản được đặt ra với cao 
nền đó là không được gây ảnh hưởng xấu 
tới hiệu lực hoạt chất của XM5. Để có cơ 
sở lựa chọn giải pháp công nghệ tạo cao 
nền hợp lý, 02 công thức XM5 dạng cao tạo 
bởi 02 giải pháp nêu trên được thực 
nghiệm đánh giá hiệu lực phòng chống 
nấm hại gỗ. Ký hiệu CA1 là công thức chế 
phẩm sử dụng cao nền bằng giải pháp gia 
nhiệt và CA2 là công thức chế phẩm sử 
dụng cao nền bằng giải pháp hóa học. Mẫu 
gỗ sau khi được xử lý bảo quản bằng CA1 
và CA2 được đưa vào khảo nghiệm hiệu 
lực phòng chống nấm hại gỗ, kết quả khảo 
nghiệm thể hiện tại bảng 3. 
Bảng 3. Hiệu lực phòng chống nấm hại gỗ của các công thức chế phẩm XM5 dạng cao 
Tên công 
thức 
Ký hiệu loài 
nấm 
Điểm đánh giá hiệu lực chế phẩm theo các chỉ tiêu 
Biến màu bề 
mặt mẫu (X%) 
Mục mềm bề 
mặt mẫu 
(Y%) 
Hao hụt khối 
lượng mẫu 
(Z%) 
Cộng điểm Điểm trung bình 
CA1 
Po 1,0 1,0 1,0 3,0 
3,2 
Le 1,0 1,0 1,0 3.0 
Ni 1,0 1,7 1,0 3,7 
CA2 
Po 1,3 1,7 2,3 5,3 
4,4 
Le 1,3 1,3 1,3 3,9 
Ni 1,0 2,0 1,0 4,0 
Từ kết quả khảo nghiệm trên bảng, theo 
tiêu chí đánh giá hiệu lực phòng chống 
nấm hại gỗ, công thức CA1 và CA2 đều đạt 
được hiệu lực tốt. Tuy nhiên, căn cứ vào số 
điểm đánh giá thì CA1 đạt hiệu lực tốt hơn 
so với công thức CA2. Kết quả này có thể 
giải thích do CA1 có cao nền được tạo ra 
bằng cách gia nhiệt thuần túy. Trong CA2 
có sự tham gia của NaOH, chất này phản 
ứng với CuSO4 để tạo thành Cu(OH)2 kết 
Tạp chí KHLN 2013 Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013(2) 
2826 
tủa. Do đó, khả năng khuếch tán hoạt chất 
vào gỗ từ CA2 kém hơn CA1 dẫn tới hiệu 
lực kém hơn. Căn cứ vào kết quả này, cao 
nền để tạo chế phẩm được lựa chọn theo 
giải pháp gia nhiệt. 
3.2.2. Thông số công nghệ trộn 
Với mục tiêu tạo được mô hình sản xuất 
150.000kg chế phẩm/năm, thiết bị trộn chế 
phẩm dạng cao được lựa chọn với các 
thông số chính như sau: 
Dung tích buồng trộn: 800 600 5mm 
- Cánh khuấy trộn: Inox SU 304 
Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút 
Động cơ: 2,2 KW. 
Lượng chế phẩm tối đa sản xuất 01mẻ: 
60kg. 
Để đảm bảo độ phân bố đồng đều XM5 bột 
trong cao nền, yếu tố tác động quan trọng 
nhất đó là thời gian trộn. Các mẻ trộn thực 
nghiệm được bố trí như sau: 
- Yếu tố ảnh hưởng: thời gian trộn với các 
mức: 15, 30, 45 phút. Lặp 3 lần. 
- Thông số đầu ra: Chất lượng chế phẩm 
XM5 dạng cao: thể hiện ở hàm lượng 
CuSO4.5 H2O và K2Cr2O7 có trong mẫu 
kiểm tra, được xác định bằng phương pháp 
phân tích định lượng. 
Kết quả thực nghiệm được thể hiện tại 
bảng 4. 
Bảng 4. Kết quả xác định tỷ lệ thành phần hoá chất trong chế phẩm XM5 dạng cao 
qua mỗi mẻ trộn 
TT Hàm lượng hóa chất được xác định tại các mẻ trộn (%) 
Trộn 15 phút Trộn 20 phút Trộn 25 phút 
CuSO4 K2Cr2O7 CuSO4 K2Cr2O7 CuSO4 K2Cr2O7 
1 9,18 9,50 9,58 9,77 9,61 9,76 
2 8,82 8,76 9,52 9,82 9,58 9,80 
3 9,76 8.65 9,61 9.79 9,57 9.81 
Chế phẩm XM5 dạng cao có tỷ lệ % theo 
khối lượng các thành phần gồm cao nền 
80% và XM5 dạng bột 20%. Qua bảng 4 
cho thấy khi thực hiện các mẻ trộn trong 
thời gian 15 phút, sự phân bố các hoá 
chất thành phần trong cao nền của các mẻ 
trộn chưa đảm bảo sự đồng đều. Tại mẻ 
trộn có thời gian 20 phút và 25 đã có sự 
ổn định về độ đồng đều các hoá chất cao. 
Do đó, để đảm bảo chất lượng và hiệu 
quả kinh tế của quá trình sản xuất, thời 
gian hợp lý để trộn tạo chế phẩm XM5 
dạng cao là 20 phút. 
IV. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm hoàn 
thiện một số thông số công nghệ tạo chế 
phẩm bảo quản gỗ XM5 dạng bột và dạng 
cao đáp ứng quy mô sản xuất 300.000kg 
Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2013(2) Tạp chí KHLN 2013 
2827 
chế phẩm/năm đã xác định được thiết bị và 
thông số công nghệ chủ yếu như sau: 
- Để sản xuất chế phẩm XM5 dạng bột độ 
mịn của hạt 0,2 - 0,5mm, dùng thiết bị 
nghiền búa 100kg nguyên liệu/giờ và thiết 
bị trộn kiểu trống quay 60kg/mẻ, tốc độ 
quay 30 vòng/phút thời gian trộn 15 
phút/mẻ đảm bảo được sản xuất 300 tấn 
chế phẩm/năm. 
- Để sản xuất chế phẩm XM5 dạng cao: 
Cao nền được hình thành từ bột sắn hồ hóa 
bằng gia nhiệt. Cao nền và XM5 dạng bột 
được phối trộn trong thiết bị trộn 60kg/mẻ 
có cánh khuấy, tốc độ quay 50 vòng/phút, 
thời gian trộn 20 phút/mẻ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2012). Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng 
và cấm sử dụng ở Việt Nam. 
2. Bùi Văn Ái (2009). Nghiên cứu công nghệ bảo quản gỗ đóng tàu thuyền đi biển, Báo cáo khoa học đề tài 
cấp cơ sở, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 
3. Lê Văn Lâm, Bùi Văn Ái (2005). Nghiên cứu bảo quản một số tre, gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời làm 
nọc tiêu, xây dựng, nguyên liệu đồ mộc và ván bóc lạng, Báo cáo khoa học đề tài trọng điểm cấp Bộ, 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 
4. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2009). Hoàn thiện công nghệ và thiết bị sản xuất chế phẩm XM5 và ứng dụng để 
xử lý gỗ rừng trồng làm cọc chống ngoài trời để trồng Hồ tiêu và Thanh long, Báo cáo tổng kết Dự án 
sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 
5. Tiêu chuẩn Ngành 04 TCN 109 (2006). Quy trình khảo nghiệm hiệu lực của thuốc bảo quản lâm sản tại 
bãi thử tự nhiên, Bộ Nông nghiệp và PTNT. 
Ngƣời thẩm định: GS.TS. Hà Chu Chử 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hoan_thien_cong_nghe_san_xuat_che_pham_bao_quan_g.pdf