Nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ bền vững cho tỉnh Thái Nguyên
Trong những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao, cơ cấu kinh tế của tỉnh có
sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) có xu hướng tăng lên và tỷ trọng nông, lâm, nghiệp có xu hướng giảm. Tuy nhiên
sự chuyển dịch kinh tế của tỉnh vẫn còn chậm, trong đó có giá trị gia tăng khu vực dịch vụ thấp
hơn so với chỉ tiêu phát triển ngành. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ chính trị về
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi
Bắc Bộ đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII,
nhiệm kỳ 2010-2015 diễn ra trong các ngày từ 20 đến 23-10-2010 đưa ra. Để đạt được mục tiêu,
tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm tới tăng 12-13%, GDP bình quân đầu người đến năm
2015 đạt 45 triệu đồng. Vậy đâu là giải pháp thương mại, dịch vụ của tỉnh phát triển bền vững?
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thương mại, dịch vụ và
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ các siêu thị bán lẻ
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ việc phỏng vấn
ngẫu nhiên 200 khách hàng đến siêu thị mua sắm. Các phương pháp được sử dụng để phân tích dữ
liệu thu thập là: thống kê mô tả, phân tích số, phân tích nhân tố và phân tích chéo.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ bền vững cho tỉnh Thái Nguyên
Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ BỀN VỮNG CHO TỈNH THÁI NGUYÊN Trần Thị Thanh Xuân* Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải (Cơ sở ĐT Thái Nguyên) TÓM TẮT Trong những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) có xu hướng tăng lên và tỷ trọng nông, lâm, nghiệp có xu hướng giảm. Tuy nhiên sự chuyển dịch kinh tế của tỉnh vẫn còn chậm, trong đó có giá trị gia tăng khu vực dịch vụ thấp hơn so với chỉ tiêu phát triển ngành. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010-2015 diễn ra trong các ngày từ 20 đến 23-10-2010 đưa ra. Để đạt được mục tiêu, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm tới tăng 12-13%, GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 45 triệu đồng. Vậy đâu là giải pháp thương mại, dịch vụ của tỉnh phát triển bền vững? Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thương mại, dịch vụ và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ các siêu thị bán lẻ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ việc phỏng vấn ngẫu nhiên 200 khách hàng đến siêu thị mua sắm. Các phương pháp được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập là: thống kê mô tả, phân tích số, phân tích nhân tố và phân tích chéo. Từ khóa: Siêu thị, chất lượng dịch vụ, Trung tâm thương mại ĐẶT VẤN ĐỀ* với các tỉnh miền núi phía Bắc và cả nước. Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc tiếp giáp Trong những năm gần đây Tỉnh có nhiều với thủ đô Hà Nội, phía Tây tiếp giáp với tỉnh chuyển biến tích cực trong hoạt động thương Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang. Tỉnh Thái mại, dịch vụ năm 2013 tổng mức bán lẻ hàng Nguyên có diện tích tự nhiên 3.541 km2 và hóa dịch vụ đạt 16.531 tỷ đồng trong đó dân số hơn 1 triệu người, với 8 dân tộc anh thương mại chiếm 88%. Tuy nhiên ngành dịch vụ thương mại vẫn còn nhiều hạn chế: em chủ yếu sinh sống. Thái Nguyên có địa Chưa xứng tầm là một trung tâm thương mại hình đặc trưng là đồi núi xen kẽ với ruộng cấp khu vực, tốc độ phát triển dịch vụ thương thấp, chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp. mại chưa có sự quy hoạch dẫn đến nhiều vấn Thái Nguyên một tỉnh ở đông bắc Việt Nam đề bất cập, các dịch vụ thương mại ở nông là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà thôn còn chậm Song trong điều kiện hội Nội. Thái Nguyên được coi là một trung tâm nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, với đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội vai trò là “một trung tâm kinh tế - xã hội lớn và thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh còn là thành của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du phố loại I trực thuộc tỉnh, phấn đấu năm 2020 và miền núi phía bắc”. Tỉnh Thái Nguyên cần thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên vượt qua những khó khăn hiện tại và thách trực thuộc Trung ương. Chính vì thế có nhiều thức để xây dựng chiến lược phát triển ngành điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại thương mại, dịch vụ bền vững. và dịch vụ. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP Đặc biệt trong thời gian qua tuyến đường cao NGHIÊN CỨU tốc Quốc lộ 3 mới được xây dựng và đưa vào Mục tiêu nghiên cứu lưu thông (12/2013) nối liền tuyến giao thông - Đánh giá được thực trạng hoạt động thương * Tel: mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 101 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 - Đánh giá được lợi thế, khó khăn ảnh hưởng Những đóng góp của ngành thương mại và đến sự phát triển thương mại, dịch vụ trong dịch vụ trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên - Số liệu điều tra phải khách quan và phải Cùng góp phần tăng trưởng của kinh tế của đàm bảo độ tin cậy Tỉnh năm 2013, tổng mức bán lẻ hàng hóa và - Đưa ra được định hướng phát triển ngành doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 16.531 tỷ thương mại, dịch vụ bền vững cho Thái Nguyên. đồng, trong đó ngành thương mại đạt: - Đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện 14.547,28 tỷ đồng và 1.818,41 tỷ đồng từ dịch phát triển thương mại dịch vụ bền vững cho vụ thương mại. tỉnh Thái Nguyên. Hoạt động bán lẻ ở tỉnh Thái Nguyên: Hệ Đối tượng nghiên cứu: thống các siêu thị phát triển khá nhanh trong Hệ thống siêu thị, chợ trên địa bàn tỉnh Thái Tỉnh nhưng chủ yếu tập trung ở địa bàn khu Nguyên (chọn mẫu 3 siêu thị: Siêu thị Minh vực thành phố. Năm 2004 siêu thị đầu tiên Cầu; siêu thị Tôn Mùi và siêu thị điện máy được thành lập với hình thức là siêu thị tổng Thanh Niên). hợp Tôn Mùi tại TP Thái Nguyên và chỉ sau 6 Nội dung nghiên cứu: năm đã có hơn 15 siêu thị kinh doanh các loại - Phân tích thực trạng và đánh giá phát triển trong đó có 8 siêu thị kinh doanh tổng hợp thương mại, dịch vụ của tỉnh trong năm (Siêu thị điện máy Thanh niên, Tôn Mùi, 2012-2013. Minh cầu1,2 , Do’s Mart, Dung Quang, Siêu - Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân thị chợ Phú Thái) và 7 siêu thị chuyên doanh trong chính sách phát triển thương mại dịch (2 siêu thị thế giới số; Siêu thị sách Thái vụ của Tỉnh. Nguyên, Máy tính IEC,) với tổng diện tích - Đề xuất định hướng phát triển ngành thương đất xây dựng của các siêu thị trên 14.000m2, mại, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên trong thời tổng diện tích sàn trên kinh doanh hơn gian tới. 12.500m2 Tổng doanh thu thương mại đạt Phương pháp nghiên cứu: bình quân khoảng hơn 105 tỷ đồng/năm. - Điều tra số liệu thực tế tại cơ sở trên địa bàn Ngoài ra còn có các chuỗi cửa hàng tiện lợi nghiên cứu bằng phiếu điều tra và phỏng vấn và có 137 chợ truyền thống. Năm 2013 doanh hỏi trực tiếp sinh viên với 200 phiếu. thu từ hoạt động bán lẻ đạt: 16.531 tỷ đồng. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Qua đó có thể thấy rằng hoạt động bán lẻ có THỰC TRẠNG NGÀNH THƯƠNG MẠI, vai trò quan trọng đối với ngành thương mại, DỊCH VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN dịch vụ của Tỉnh Thái Nguyên. Bảng 1: Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội năm 2013 Cơ cấu Năm 2013 so Năm 2012 Năm 2013 Ngành kinh tế (%) với năm (tỷ đồng) (tỷ đồng) 2012(%) Tổng số 13,771.5 16.531 100 +15 Phân theo loại hình kinh tế Kinh tế nhà nước 1,067.5 1.171 7 +13.2 Kinh tế dân doanh 12,704.0 15.360 93 +20,5 Phân theo ngành kinh doanh Thương nghiệp 12,364.2 14.547,28 88 +14,8 Dịch vụ lưu trú, nhà hàng 926.2 1.157,17 7.5 +14,9 Dịch vụ khác 481.1 661,24 4.5 +15 Nguồn: Sở công thương Thái Nguyên, 2013 102 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 Bảng 2: Một số siêu thị điển hình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Năm Xếp Diện tích kinh Tên Siêu thị Địa điểm hoạt Ghi chú hạng doanh(m2) động Tôn mùi P. Phan Đình Phùng, P. Thịnh đán 2004 3 >1.000 Nội thất Hoàng Bình Đường Bắc Kạn – TPTN 2006 3 1.000 Minh cầu 1 P. Phan Đình Phùng 2006 3 >1.000 Thế giới số -cơ sở 1 127- Đường cách mạng tháng 8 -TPTN 2006 3 >500 Dung Quang TT Ba hàng – Phổ Yên – TN 2008 3 2.500 Thanh niên Plaza P. Tân Thịnh- TPTN 2011 3 >1.000 Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, 2013 Bảng 4: Lý do khách hàng chọn siêu thị 160 140 120 100 80 60 40 lới trả người Số 20 0 Gần nhà, gần Gía cả niêm yết Hàng hóa đa Văn minh lịch sự Không gian sạch Tự do chọn lựa Chương trình trung tâm đúng dạng, chất lượng sẽ, tiện lợi khuyến mãi, quà đảm bảo tặng, giảm giá tốt Lý do Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát 12/2013 Hiện tại, tỉnh đang xây dựng trung tâm nâng tổng số lên 12 địa điểm có giao dịch thương mại Minh Cầu giai đoạn 2. Tạo nên ngân hàng. một bức tranh về sự cạnh tranh và năng động Giáo dục đào tạo và chuyển giao khoa học trong tỉnh. Theo qui hoạch phát triển hệ thống kỹ thuật: Tỉnh Thái Nguyên có nhiều chuyển chợ, siêu thị và trung tâm thương mại Sở biến tích cực cả về quy mô số lượng và chất Công thương tỉnh Thái Nguyên thông qua đến lượng. Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm văn năm 2020 trên địa bàn tỉnh sẽ có 178 chợ, hóa với trên 20 trường đại học, cao đẳng, Trung tâm thương mại 16, siêu thị 35. trường nghề, viện nghiên cứu. Là nơi đào tạo Xây dựng vận tải: Với vốn đầu tư phát triển tri thức và chuyển giao khoa học công nghệ cơ sở hạ tầng và được huy động từ nhiều và kỹ thuật cho các tỉnh miền núi phía Bắc và nguồn và đầu tư xây dựng hợp lý. Tỉnh Thái cả nước. Trong đó phải kể đến các đơn vị Nguyên tập chung chủ yếu xây dựng các công Trường thuộc Đại học Thái Nguyên, Cao trình hạ tầng giao thông và các công trình đẳng kinh tế Thái Nguyên là nơi đào tạo phúc lợi. Đặc biệt công trình Quốc lộ 3 mới với mức đầu tư trên 10.000 tỷ đồng sau khi xây nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực dựng đưa vào hoạt động (1/2014) và hệ thống miền núi phía Bắc. đường trong thành phố giúp lưu thông tiện lợi, Kết quả khảo sát ý kiến người tiêu dùng việc phân phối hàng hóa trở nên dễ dàng. khi mua sắm tại các siêu thị Tài chính và tín dụng: Hệ thống ngân hàng Lý do khách hàng chọn siêu thị là nơi mua sắm tỉnh Thái Nguyên trong năm 2013 đã thành Qua điều tra cho thấy: hàng hóa đa dạng, chất lập thêm 1 chi nhánh ngân hàng thương mại, lượng đảm bảo là nguyên nhân chủ yếu để 103 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 khách hàng lựa chọn siêu thị là nơi mua sắm. Kết quả thống kê cho thấy nhìn chung vấn đề Trong tổng số 200 phiếu hỏi thì có tới 142 về chất lượng và giá cả ở các siêu thị đều thực lượt người chọn lý do này, chiếm tỷ lệ 71%. hiện khá tốt về giá cả chúng thể hiện tương Bên cạnh đó việc được tự do lựa chọn hàng đối đồng đều nhau không có sự biến động thỏa mái theo ý muốn cũng là một trong lớn. Nhìn chung khách hàng đánh giá ở mức những nguyên nhân chính dẫn đến khách hài lòng. hàng lựa chọn mua sắm tại siêu thị có 148 người lựa chọn lý do này, chiếm 74,1%. Mặt khác về thái độ phục vụ của đội ngũ nhân Ngoài ra không gian sạch sẽ, thoáng mát, đội viên không quá lớn trong số những siêu thị ngũ nhân viên phục vụ tận tình và có các khảo sát tốp đầu vẫn dẫn điểm đó là siêu thị chương trình giảm giá, khuyễn mãi, quà Minh Cầu, tiếp đến là Tôn Mùi và Siêu thị tặng cũng được khách hàng đặc biệt quan Thanh niên. Các siêu thị sở hữu bởi “vị trí tâm chiếm tỷ lệ 52,4%. vàng” cả hai hệ thống cửa hàng đều nằm Chủng loại hàng hóa mà khách hàng trung tâm thành phố theo nhận xét của khách thường lựa chọn và quyết định mua hàng thì đây là nơi rất thuận tiên cho việc Qua tham khảo lấy ý kiến của các nhân viên mua sắm khi họ tranh thủ đi làm về và đưa bán hàng và các chuyên gia kết hợp với phân đón con đi học dù có về muộn xong đi mua tích trên phiếu cho thấy ngành thực phẩm, hàng hóa trong siêu thị vẫn rất yên tâm không hóa mỹ phẩm được khách hàng lựa chọn lo bị hết hàng như là đi chợ. Hơn nữa trong nhiều nhất với tổng số 971 điểm, tiếp đến là siêu thị trưng bày hàng hóa chính là bộ mặt và đồ dùng gia đình với 890 điểm và đứng thứ 3 tạo ấn tượng ban đầu của bất kỳ doanh nghiệp là đồ may mặc 636 điểm. Hàng điện máy và nào trong mắt người tiêu dùng. Điều này tuy giày dép chiếm tỷ lệ nhỏ cho thấy rằng khách đơn giản nhưng nó thật sự rất quan trọng đối hàng đến siêu thị không lựa chọn mặt hàng với việc việc nghiên cứu sắp xếp, sự sáng tạo này nhiều, điều này phản ánh khá thực nếu và nghiên cứu tâm lý thói quen của khách mua hàng điện máy hay giầy dép thì phần lớn hàng. Tuy nhiên sự đánh giá hài lòng của khách hàng sẽ đến các siêu thị chuyên doanh khách hàng lại hướng về sự tiện lợi của siêu hoặc các cửa hàng đại lý. thị Tôn mùi là hơn cả về tính thuận tiện. Siêu Đánh giá của khách hàng về chất lượng thị này có mặt tiền rộng chỗ bãi đậu xe rộng dịch vụ tại các siêu thị cửa ra vào lớn. Bảng 5: Thứ tự ưu tiên trong lựa chọn hàng hóa Đồ dùng Thứ tự Thang Thực phẩm Hóa mỹ phẩm gia đình Đồ may mặc Điện máy Giầy dép ưu tiên điểm Tần Tần Tần Tần Tần Tần Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm số số số số số số 1 6 102 612 102 612 55 330 8 48 3 18 2 12 2 5 38 190 38 190 85 425 17 85 5 25 7 35 3 4 26 104 26 104 22 88 72 288 8 32 5 20 4 3 9 27 9 27 12 26 41 164 7 21 11 33 5 2 13 26 13 26 15 30 29 38 35 70 72 144 6 1 12 12 12 12 9 9 13 13 142 142 103 103 Tổng 200 971 200 971 200 896 200 636 200 308 200 347 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát 2/2013 104 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 Bảng 7: Mối liên hệ giữa mức độ hài lòng và việc lựa chọn siêu thị để mua sắm Mức độ hài lòng Siêu thị Tổng Rất hài lòng Tương đối hài lòng Không hài lòng Minh cầu 42 52 8 102 Tỷ lệ % 41 51 8 100 Tôn mùi 38 22 5 65 Tỷ lệ % 58.5 34 7.5 100 Thanh niên 21 9 3 33 Tỷ lệ % 64 27 9 100 Mối liên hệ giữa mức độ hài lòng và việc lựa khu vực kinh tế dân doanh tăng nhanh, hàng chọn siêu thị để mua sắm hóa mua bán trao đổi trên thị trường ngày Kết quả thống kê ở Bảng 7 cho thấy, trong càng đa dạng, phong phú, phục vụ tương đối 200 khách hàng được phỏng vấn ưu tiên thứ tốt nhu cầu của nhân dân địa phương và nhất cho siêu thị Minh Cầu về việc mua sắm khách du lịch. có 102 khách hàng, 65 khách hàng chọn Tôn Sự phát triển các siêu thị và nâng cấp xây mới Mùi và 33 khách hàng chọn Điện máy Thanh các chợ truyền thống trên địa bàn tỉnh, đã tạo Niên. Hầu hết khách hàng đánh giá ở mức độ điều kiện cho đồng bào các dân tộc mua được rất hài lòng và khá hài lòng, không có khách các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời hàng nào đánh giá siêu thị ở mức độ hoàn sống với giá cả không chênh lệch nhiều so với toàn không hài lòng. vùng đồng bằng, vùng đô thị. Ngược lại nhân Tuy nhiên, vẫn còn có một số khách hàng dân cũng có điều kiện để bán được một phần đánh giá chất lượng dịch vụ của siêu thị ở sản phẩm do họ tự sản xuất ra góp phần giảm mức không hài lòng. Tại Minh cầu có 8/102 bớt khó khăn trong sản xuất và trong đời khách hàng đến siêu thị không hài lòng chiếm sống, phát triển sản xuất hàng hóa và thúc đẩy 8% tương tự như với Tôn mùi và Thanh niên. chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nguyên nhân qua tìm hiểu cho thấy chủ yếu Việc phát triển thương mại, dịch vụ trên địa là khâu gửi xe, thanh toán tiền và không bàn tỉnh Thái Nguyên góp phần giải quyết hướng dẫn cụ thể đối với từng loại sản phẩm, việc làm, thực hiện phân công lại lao động hay thái độ còn thờ ơ của nhân viên trong tỉnh. Vậy các siêu thị cần nâng cao chất lượng dịch Bên cạnh những đóng góp của ngành thương vụ hơn nữa để làm gia tăng con số “hài lòng, mại Thái Nguyên phải kể đến chức năng quản rất hài lòng” và làm giảm số lượng khách lý của Sở công thương tỉnh Thái Nguyên. Sở hàng “ không hài lòng”. Theo kết quả khảo Công thương Thái Nguyên là cơ quan chuyên sát cho thấy khách hàng sẽ loại bỏ không sử môn thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên có chức dụng nếu dịch vụ đó tồi. năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện Đánh giá chung về thực trạng phát triển chức năng quản l ... uốc phòng an ninh toàn địa bàn. thương mại và dịch vụ tỉnh Thái Nguyên cần - Dịch vụ trung tâm thương mại, siêu thị, chợ: xứng tầm với vai trò trung tâm động lực của Để phục vụ các nhu cầu xã hội. Do vậy, trung các tỉnh miền núi phía Bắc. tâm thương mại, siêu thị, chợ phải được qui Định hướng chung: hoạch, tổ chức xây dựng và quản lý trên cơ - Phát triển dịch vụ với tốc độ nhanh, có chất sở: Phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển lượng hơn hẳn các năm trước với tốc độ tăng kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là qui hoạch trưởng cao hơn tốc độ tăng GDP của toàn đô thị giao thông phát triển các vùng dân cư tỉnh. Nhanh chóng đưa Thái Nguyên trở thành và các khu vực sản xuất hàng hóa tập trung, một trung tâm phát triển dịch vụ lớn của vùng làng nghề truyền thống; Phát triển mạng lưới Trung du miền núi Bắc Bộ. Tốc độ GDP trên cơ sở cải tạo và nâng cấp đảm bảo văn dịch vụ tăng 13,2%/năm, lao động dịch vụ minh hiện đại, điều kiện mua bán thuận tiện đạt khoảng 157.100 người, và đạt 250.800 nhưng vẫn giữ bản sắc dân tộc, đúng pháp luật hiện hành nhưng phải phù hợp với tập người vào năm 2020 (chiếm 30,9% lao quán tiêu dùng của cư dân trên địa bàn. động xã hội). (Nguồn: Công thương tỉnh Thái Nguyên, 2013) Bên cạnh đó còn phát triển thêm một số ngành dịch vụ khác như: - Nâng dần thị phần và tầm ảnh hưởng của một số phân ngành dịch vụ, sản phẩm dịch vụ - Dịch vụ du lịch: Phấn đấu doanh thu dịch có thế mạnh của Thái Nguyên trên thị trường. vụ - khách sạn – nhà hàng đạt trên 1.200 tỷ Đảm bảo cho những năm tiếp theo một số sản đồng năm 2014 và đạt 5.000 tỷ đồng vào năm phẩm dịch vụ của tỉnh có vị thế quan trọng 2020 (tăng bình quân trên 18%/năm). Số lượt trong vùng và cả nước (du lịch, thương mại, khách đến du lịch Thái Nguyên khoảng 3 giáo dục, giao thông vận tải, hành chính). triệu lượt (trong đó khách quốc tế trên 70 nghìn lượt) tăng 13,4%/năm. Số khách lưu trú Ưu đãi về chính sách, ưu tiên về các nguồn đạt bình quân 2 ngày/lượt khách. lực cho một số ngành, sản phẩm dịch vụ chủ lực, có lợi thế, được xác định là ngành, sản - Dịch vụ tài chính ngân hàng: Xây dựng phẩm có tính đột phá trong giai đoạn này. dịch vụ đa năng, hiệu quả phù hợp hệ thống ngân hàng cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để - Nâng cao hơn nữa vai trò của dịch vụ đối các ngân hàng lớn trong và ngoài nước thành với kinh tế tỉnh, đảm bảo nâng tỷ trọng ngành lập các chi nhánh tại Thái Nguyên, nâng cao dịch vụ chiếm 39,5% GDP toàn tỉnh vào năm chất lượng và đổi mới hoạt động của hệ thống 2014 và trên 42% vào năm 2020, tăng phần ngân hàng trong tỉnh, khuyến khích phát triển đóng góp cho ngân sách và có vai trò thúc đẩy các hình thức ngân hàng cổ phần tín dụng các ngành, lĩnh vực khác phát triển. ngoài quốc doanh để phát triển các dịch vụ - Chuyển dịch cơ cấu khu vực dịch vụ theo tiền tệ. Mở rộng phát triển đa dạng các dịch hướng tăng nhanh các dịch vụ chủ lực, hình vụ tiện ích ngân hàng và bảo hiểm, phát triển thành các phân ngành, các sản phẩm dịch vụ các hình thức thanh toán không dùng tiền mới có giá trị tăng cao, phù hợp với lợi thế mặt, phát triển thị trường chứng khoán, đa của tỉnh, phù hợp với yêu cầu phát triển của dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhận gửi cho vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, tăng dần các vay, cho thuê tài chính, thanh toán và chuyển dịch vụ cao cấp, dịch vụ chất lượng cao, tăng tiền, thế chấp và cam kết giao dịch qua tài tỷ trọng khu vực tư nhân trong cung cấp các khoản, môi giới cho vay quản lý tài sản Mở loại dịch vụ trên địa bàn tỉnh. rộng các loại hình dịch vụ bảo hiểm trong mọi 107 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 lĩnh vực sản xuất, đời sống. Hiện đại hóa cơ Các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước sở vật chất kỹ thuật, tăng cường hợp tác quốc về thương mại, thị trường trên địa bàn tỉnh, tế, nâng cao chất lượng, trình độ các dịch vụ tập trung nghiên cứu dự báo thị trường, qui tài chính, ngân hàng đạt tới các tiêu chuẩn hoạch và kế hoạch phát triển dịch vụ, kiểm quốc tế và khu vực. tra, kiểm soát thị trường. Đồng thời phải gắn - Dịch vụ bưu chính viễn thông: Phát triển việc quản lý trên phạm vi toàn tỉnh với đặc nhanh chóng theo hướng đổi mới nâng cao thù của riêng các huyện, thị xã, thành phố. trình độ thiết bị, công nghệ tốc độ cao, đa Trong phạm vi chức năng quyền hạn được phương thức, hạ giá cước, tăng chất lượng giao, các cơ quan này cần chủ động đề xuất dịch vụ chăm sóc khách hàng, đảm bảo thông với cơ quan tỉnh và ngành về việc thực hiện tin liên tục, thông suốt, an toàn, văn minh, hệ thống các văn bản pháp luật, cơ chế chính tiện lợi, phát triển mạng, bưu cục, điểm bưu sách liên quan đến phát triển thương mại, dịch điện một cách hợp lý. Nâng cao chất lượng vụ trên địa bàn, góp phần ổn định thị trường. dịch vụ bưu chính, phát triển các dịch vụ mới, Hai là, Xúc tiến thương mại và phát triển tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Phát triển trên thị trường: nhanh, mạnh, vững chắc các dịch vụ có hàm - Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: lượng chất xám cao như: Dịch vụ tư vấn, dịch Xây dựng chương trình xúc tiến thương mại vụ khoa học công nghệ, kinh doanh tài sản, định hướng xuất khẩu hàng hóa cho từng giai đầu tư Đảm bảo chất lượng dịch vụ dần đoạn. Xây dựng trang thông tin thương mại, theo kịp với các trung tâm dịch vụ khác trong nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu cả nước. Đặc biệt cần chuyển dần từng bước các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các các hoạt động sự nghiệp công ích như: ngành hàng, tuyên truyền xuất khẩu và quảng Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, y tế, giáo bá ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của thị dục, văn hóa, thể thao, dịch vụ đô thị sang trường Thái Nguyên ra thị trường nước ngoài. cơ chế hoạt động phù hợp với kinh tế thị Mở rộng và nâng cao hiệu quả của sàn giao trường định hướng XHCN. dịch thương mại điện tử tạo cầu nối giữa các Giải pháp chủ yếu để thực hiện phát doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp triển thương mại dịch vụ bền vững cho ngoài tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp quốc tế tỉnh Thái Nguyên thông qua mạng internet, góp phần vào công Một là, tăng cường công tác tổ chức và tác xúc tiến, thông tin thị trường các nước, quản lý: thông tin về xuất nhập khẩu, về vấn đề pháp Tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà luật vấn đề quảng bá giới thiệu tiềm năng của nước về thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tỉnh, định hướng phát triển những cơ chế Thái Nguyên được tiến hành thông qua việc chính sách hỗ trợ, thu hút các nhà đầu tư, giúp hoàn thiện các qui định pháp luật, chính sách các doanh nghiệp giới thiệu hình ảnh của và cơ chế quản lý thương mại, dịch vụ sử doanh nghiệp, xây dựng gian hàng ảo giới dụng công cụ (hành chính, thuế) để điều thiệu sản phẩm của mình, chào mua, chào tiết hoạt động thương mại Sở công thương bán, tìm đối tác bên ngoài, góp phần nâng cao Thái Nguyên là cơ quan quản lý Nhà nước về sức cạnh tranh trên thị trường thương mại trên địa bàn, có trách nhiệm tổ Đào tạo tập huấn ngắn hạn trong và ngoài chức, hướng dẫn thi hành các văn bản hướng nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến dẫn thi hành luật Thương mại các qui định thương mại cho các doanh nghiệp, Hợp tác xã khác của pháp luật về phát triển thương mại dịch vụ thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các Tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện qui định của Nhà nước hướng dẫn công tác chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các quản lý thị trường, thanh tra, chống buôn lậu khu công nghiệp, khu đô thị thông qua các và gian lận thương mại cho phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, tình hình thực tiễn ở địa phương. hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn. 108 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 - Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa tầng thương mại. Để tỉnh Thái Nguyên trở thị trường Thái Nguyên với thị trường nước thành trung tâm thương mại cấp vùng, đầu ngoài. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị mối cho mọi hoạt động thương mại vùng và trường Thái Nguyên với thị trường các tỉnh, liên vùng. Nghiên cứu giải pháp khuyến khích thành phố khác và với các thị trường ngoài hợp tác công tư trong việc nâng cấp trang nước trên cơ sở phát huy lợi thế và bảo đảm thiết bị hệ thống dịch vụ y tế tuyến huyện thị, lợi ích của các bên tham gia. Đây là một trong nâng cấp hệ thống trường lớp các cấp. Ngoài những giải pháp quan trọng để tạo ra thị ra cần đầu tư nâng cấp giao thông ở các tuyến trường ổn định hơn trong điều kiện nền kinh đường quan trọng của tỉnh. Giải quyết ngay tế thị trường luôn biến động, hơn nữa giải hệ thống thoát nước, không để tình trạng còn pháp này cũng góp phần khắc phục tình trạng ngập lụt tái diễn mỗi khi trời mưa to. thiếu vốn, thiếu thông tin, hỗ trợ năng lực Bốn là, giải pháp phát triển nguồn nhân lực hoạt động marketing còn non kém của doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại: nghiệp trong tỉnh. Khuyến khích thu hút các nhà quản trị kinh Đối với thị trường trong nước: Ưu tiên hàng doanh trong và ngoài nước vào ngành thương đầu cho việc thiết lập các mối quan hệ liên kết mại. Để doanh nghiệp thương mại phát triển giữa thị trường Thái Nguyên với Hà Nội, trên thị trường đòi hỏi phải có biện pháp nâng Quảng Ninh, Hải Phòng vì đây là thị cao năng lực của các nhà quản trị doanh trường có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh nghiệp để từng bước tăng cường khả năng tế, thương mại của tỉnh, giúp tỉnh nâng cao vị cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại. thế khi tiếp xúc với các thị trường khác trong UBND tỉnh có chính sách ưu đãi để mời gọi, cả nước. Đồng thời duy trì và mở rộng mối chiêu mộ việt kiều từ các nước là những nhân quan hệ với các tỉnh phụ cận: Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Bắc Giang, Tuyên Quang, Bắc tài hiểu biết về thị trường của các nước phát Kạn cũng như các tỉnh địa phương khác triển làm việc, công tác hoặc tư vấn cho các trong cả nước để tạo liên kết bổ sung và phân doanh nghiệp của Thái Nguyên. tán rủi ro. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong ngành Đối với thị trường ngoài nước: Cần chủ động thương mại tỉnh Thái Nguyên để khuyến trong việc tạo lập các mối liên kết song khích phát triển tiềm năng cho các nhà kinh phương, đa cấp độ và đa hình thức. Các mối doanh, thúc đẩy nâng cao trình độ công nghệ liên kết chủ yếu với thị trường ngoài nước. kinh doanh, tăng cường khả năng ứng dụng Phát triển thị trường tiêu thụ một số sản phẩm công nghệ thông tin trong quản lý. Tổ chức chủ lực của Thái Nguyên: Thị trường chè, thị các lớp đào tạo, bồi dưỡng để trang bị về trường tiêu thụ hoa quả và sản phẩm chăn những kiến thức cần thiết trước hết là cho các nuôi, thị trường tiêu thụ sản phẩm may, thị doanh nhân. trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí, máy móc Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp học để nâng thiết bị, công cụ, dung cụ, nhóm hàng khoáng cao kiến thức và kỹ năng quản lý, các chương sản kim loại. trình tư vấn về kinh doanh, phát triển thương Ba là, giải pháp về cơ chế chính sách thu hiệu dành cho các doanh nghiệp thương hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tư nhân. mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh KẾT LUẬN Năm qua tỉnh Thái Nguyên đứng thứ 2 trong Qua phân tích thực trạng ngành thương mại cả nước về thu hút vốn đầu tư. Đây là nguồn vốn tạo thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ và dịch vụ tỉnh Thái Nguyên đưa ra một số tầng để tỉnh tạo điều kiện nâng cấp hệ thống kết luận như sau: đầu tư xây dựng chợ, đầu tư xây dựng hạ tầng Thứ nhất, ngành thương mại, dịch vụ của kỹ thuật, chính sách kinh doanh kết cấu hạ tỉnh Thái Nguyên có nhiều đóng góp đáng 109 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 chú ý cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyên, góp phần củng cố vị thế trung tâm 1. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - kinh tế của vùng miền núi Bắc Bộ. Trong đó xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung phải kể đến các ngành quan trọng như: Ngành du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020. năm 2004. bán lẻ, tài chính, giáo dục 2. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ tỉnh Thứ hai, bên cạnh những mặt đạt được ngành Thái Nguyên lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010- 2015, năm 2010. thương mại dịch vụ cũng còn tồn tại những 3. Quy hoạch phát triển KCHTTM gồm: chợ, siêu khó khăn hạn chế cần khắc phục: cơ sở hạ thị, trung tâm thương mại, trung tâm phân phối tầng phục vụ cho thương mại và dịch vụ, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009- công tác quản lý thương mại và dịch vụ 2020, UBND tỉnh Thái Nguyên, năm 2009 4. Quy hoạch phát triển thương mại Tỉnh Thái Dựa trên thực trạng, thành tựu đạt được và Nguyên giai đoạn 2011-2020, năm 2011. khó khăn tồn tại cần khắc phục. Tôi đề xuất 5. Báo cáo tình hình hoạt động ngành công một số giải pháp phát triển ngành thương mại thương 11 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm và dịch vụ tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, giúp 2013, kế hoạch 3 năm 2011-2013 và dự kiến kinh tế tỉnh Thái Nguyên phát triển mạnh mẽ xây dựng kế hoạch năm 2014, kế hoạch 2 năm 2014-2015, năm 2013 hơn, ngành thương mại và dịch vụ phát triển 6. Niên gián thống kê, năm 2012. bền vững, xứng đáng với vai trò là trung tâm 7. Báo cáo kinh tế công thương, Sở công thương động lực của khu vực miền núi Bắc Bộ. Thái Nguyên, năm 2013 SUMMARY RESEARCH TO DEVELOP COMMERCIAL SOLUTIONS AND SERVICES FOR A SUSTAINABLE THAINGUYEN PROVINCE Tran Thi Thanh Xuan* University of Transport Technology In recent years, along with the economic growth rate was high, the province's economic structure shift in the right direction, the proportion of industry - construction and services in Gross Dometic Product(GDP) tend to increase and the proportion of agriculture, forestry, industry tends to decrease. However, the shift of the provincial economy is still slow, including value-added services sector is lower than the industry development targets. The resolution No. 37-NQ/TW dated 01/7/2004 of the Ministry of Politics about the direction of economic development - social and ensuring national defense and security in the northern midland 2020. The Resolution of 18th Thai Nguyen Congress Party, took place from October 20 to 23 2010 in the 2010-2015 term, offer: To achieve the goal, the economic growth average rate in 5 years increase 12-13 %, per capita GDP in 2015 reaches 45 million. So what is sustainable development solution of the province for commerce and services? The objective of the study was to find out the factors affecting the commercial quality, service, and on this basis propose some contributory solutions to improving the quality of service retail supermarkets in Thai Nguyen. Data sources for the study obtained from interviews with 200 random customers shopping in supermarket. The method is used to analyze and collect the data are: descriptive statistics, analysis, factor analysis and cross analysis. Keywords: Suppermarket, Service quality, commercial center Ngày nhận bài:02/5/2014; Ngày phản biện:19/5/2014; Ngày duyệt đăng: 25/6/2014 Phản biện khoa học: PGS.TS Đỗ Anh Tài – Đại học Thái Nguyên * Tel: 110
File đính kèm:
- nghien_cuu_giai_phap_phat_trien_thuong_mai_dich_vu_ben_vung.pdf