Nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ bền vững cho tỉnh Thái Nguyên

Trong những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao, cơ cấu kinh tế của tỉnh có

sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong tốc độ tăng trưởng

kinh tế (GDP) có xu hướng tăng lên và tỷ trọng nông, lâm, nghiệp có xu hướng giảm. Tuy nhiên

sự chuyển dịch kinh tế của tỉnh vẫn còn chậm, trong đó có giá trị gia tăng khu vực dịch vụ thấp

hơn so với chỉ tiêu phát triển ngành. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ chính trị về

phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi

Bắc Bộ đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII,

nhiệm kỳ 2010-2015 diễn ra trong các ngày từ 20 đến 23-10-2010 đưa ra. Để đạt được mục tiêu,

tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm tới tăng 12-13%, GDP bình quân đầu người đến năm

2015 đạt 45 triệu đồng. Vậy đâu là giải pháp thương mại, dịch vụ của tỉnh phát triển bền vững?

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thương mại, dịch vụ và

trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ các siêu thị bán lẻ

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ việc phỏng vấn

ngẫu nhiên 200 khách hàng đến siêu thị mua sắm. Các phương pháp được sử dụng để phân tích dữ

liệu thu thập là: thống kê mô tả, phân tích số, phân tích nhân tố và phân tích chéo.

pdf 10 trang kimcuc 13820
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ bền vững cho tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ bền vững cho tỉnh Thái Nguyên

Nghiên cứu giải pháp phát triển thương mại, dịch vụ bền vững cho tỉnh Thái Nguyên
 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, 
DỊCH VỤ BỀN VỮNG CHO TỈNH THÁI NGUYÊN 
 Trần Thị Thanh Xuân* 
 Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải (Cơ sở ĐT Thái Nguyên) 
TÓM TẮT 
 Trong những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao, cơ cấu kinh tế của tỉnh có 
 sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trong tốc độ tăng trưởng 
 kinh tế (GDP) có xu hướng tăng lên và tỷ trọng nông, lâm, nghiệp có xu hướng giảm. Tuy nhiên 
 sự chuyển dịch kinh tế của tỉnh vẫn còn chậm, trong đó có giá trị gia tăng khu vực dịch vụ thấp 
 hơn so với chỉ tiêu phát triển ngành. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ chính trị về 
 phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi 
 Bắc Bộ đến năm 2020. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII, 
 nhiệm kỳ 2010-2015 diễn ra trong các ngày từ 20 đến 23-10-2010 đưa ra. Để đạt được mục tiêu, 
 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm tới tăng 12-13%, GDP bình quân đầu người đến năm 
 2015 đạt 45 triệu đồng. Vậy đâu là giải pháp thương mại, dịch vụ của tỉnh phát triển bền vững? 
 Mục tiêu của nghiên cứu là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thương mại, dịch vụ và 
 trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ các siêu thị bán lẻ 
 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ việc phỏng vấn 
 ngẫu nhiên 200 khách hàng đến siêu thị mua sắm. Các phương pháp được sử dụng để phân tích dữ 
 liệu thu thập là: thống kê mô tả, phân tích số, phân tích nhân tố và phân tích chéo. 
 Từ khóa: Siêu thị, chất lượng dịch vụ, Trung tâm thương mại 
ĐẶT VẤN ĐỀ* với các tỉnh miền núi phía Bắc và cả nước. 
Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc tiếp giáp Trong những năm gần đây Tỉnh có nhiều 
với thủ đô Hà Nội, phía Tây tiếp giáp với tỉnh chuyển biến tích cực trong hoạt động thương 
Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang. Tỉnh Thái mại, dịch vụ năm 2013 tổng mức bán lẻ hàng 
Nguyên có diện tích tự nhiên 3.541 km2 và hóa dịch vụ đạt 16.531 tỷ đồng trong đó 
dân số hơn 1 triệu người, với 8 dân tộc anh thương mại chiếm 88%. Tuy nhiên ngành 
 dịch vụ thương mại vẫn còn nhiều hạn chế: 
em chủ yếu sinh sống. Thái Nguyên có địa 
 Chưa xứng tầm là một trung tâm thương mại 
hình đặc trưng là đồi núi xen kẽ với ruộng 
 cấp khu vực, tốc độ phát triển dịch vụ thương 
thấp, chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp. 
 mại chưa có sự quy hoạch dẫn đến nhiều vấn 
Thái Nguyên một tỉnh ở đông bắc Việt Nam 
 đề bất cập, các dịch vụ thương mại ở nông 
là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà 
 thôn còn chậm Song trong điều kiện hội 
Nội. Thái Nguyên được coi là một trung tâm 
 nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, với 
đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội 
 vai trò là “một trung tâm kinh tế - xã hội lớn 
và thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh còn là thành 
 của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du 
phố loại I trực thuộc tỉnh, phấn đấu năm 2020 và miền núi phía bắc”. Tỉnh Thái Nguyên cần 
thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên vượt qua những khó khăn hiện tại và thách 
trực thuộc Trung ương. Chính vì thế có nhiều thức để xây dựng chiến lược phát triển ngành 
điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại thương mại, dịch vụ bền vững. 
và dịch vụ. 
 NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP 
Đặc biệt trong thời gian qua tuyến đường cao NGHIÊN CỨU 
tốc Quốc lộ 3 mới được xây dựng và đưa vào 
 Mục tiêu nghiên cứu 
lưu thông (12/2013) nối liền tuyến giao thông 
 - Đánh giá được thực trạng hoạt động thương 
* Tel: mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 
 101 
 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 
- Đánh giá được lợi thế, khó khăn ảnh hưởng Những đóng góp của ngành thương mại và 
đến sự phát triển thương mại, dịch vụ trong dịch vụ trong phát triển kinh tế xã hội của 
tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên 
- Số liệu điều tra phải khách quan và phải Cùng góp phần tăng trưởng của kinh tế của 
đàm bảo độ tin cậy Tỉnh năm 2013, tổng mức bán lẻ hàng hóa và 
- Đưa ra được định hướng phát triển ngành doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 16.531 tỷ 
thương mại, dịch vụ bền vững cho Thái Nguyên. đồng, trong đó ngành thương mại đạt: 
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện 14.547,28 tỷ đồng và 1.818,41 tỷ đồng từ dịch 
phát triển thương mại dịch vụ bền vững cho vụ thương mại. 
tỉnh Thái Nguyên. 
 Hoạt động bán lẻ ở tỉnh Thái Nguyên: Hệ 
Đối tượng nghiên cứu: thống các siêu thị phát triển khá nhanh trong 
Hệ thống siêu thị, chợ trên địa bàn tỉnh Thái Tỉnh nhưng chủ yếu tập trung ở địa bàn khu 
Nguyên (chọn mẫu 3 siêu thị: Siêu thị Minh vực thành phố. Năm 2004 siêu thị đầu tiên 
Cầu; siêu thị Tôn Mùi và siêu thị điện máy được thành lập với hình thức là siêu thị tổng 
Thanh Niên). 
 hợp Tôn Mùi tại TP Thái Nguyên và chỉ sau 6 
Nội dung nghiên cứu: năm đã có hơn 15 siêu thị kinh doanh các loại 
- Phân tích thực trạng và đánh giá phát triển trong đó có 8 siêu thị kinh doanh tổng hợp 
thương mại, dịch vụ của tỉnh trong năm (Siêu thị điện máy Thanh niên, Tôn Mùi, 
2012-2013. Minh cầu1,2 , Do’s Mart, Dung Quang, Siêu 
- Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân thị chợ Phú Thái) và 7 siêu thị chuyên doanh 
trong chính sách phát triển thương mại dịch (2 siêu thị thế giới số; Siêu thị sách Thái 
vụ của Tỉnh. Nguyên, Máy tính IEC,) với tổng diện tích 
- Đề xuất định hướng phát triển ngành thương đất xây dựng của các siêu thị trên 14.000m2, 
mại, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên trong thời tổng diện tích sàn trên kinh doanh hơn 
gian tới. 12.500m2 Tổng doanh thu thương mại đạt 
Phương pháp nghiên cứu: bình quân khoảng hơn 105 tỷ đồng/năm. 
- Điều tra số liệu thực tế tại cơ sở trên địa bàn Ngoài ra còn có các chuỗi cửa hàng tiện lợi 
nghiên cứu bằng phiếu điều tra và phỏng vấn và có 137 chợ truyền thống. Năm 2013 doanh 
hỏi trực tiếp sinh viên với 200 phiếu. thu từ hoạt động bán lẻ đạt: 16.531 tỷ đồng. 
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Qua đó có thể thấy rằng hoạt động bán lẻ có 
THỰC TRẠNG NGÀNH THƯƠNG MẠI, vai trò quan trọng đối với ngành thương mại, 
DỊCH VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN dịch vụ của Tỉnh Thái Nguyên. 
 Bảng 1: Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội năm 2013 
 Cơ cấu Năm 2013 so 
 Năm 2012 Năm 2013 
 Ngành kinh tế (%) với năm 
 (tỷ đồng) (tỷ đồng) 
 2012(%) 
 Tổng số 13,771.5 16.531 100 +15 
 Phân theo loại hình kinh tế 
 Kinh tế nhà nước 1,067.5 1.171 7 +13.2 
 Kinh tế dân doanh 12,704.0 15.360 93 +20,5 
 Phân theo ngành kinh doanh 
 Thương nghiệp 12,364.2 14.547,28 88 +14,8 
 Dịch vụ lưu trú, nhà hàng 926.2 1.157,17 7.5 +14,9 
 Dịch vụ khác 481.1 661,24 4.5 +15 
 Nguồn: Sở công thương Thái Nguyên, 2013 
102 
 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 
 Bảng 2: Một số siêu thị điển hình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 
 Năm 
 Xếp Diện tích kinh 
 Tên Siêu thị Địa điểm hoạt Ghi chú 
 hạng doanh(m2) 
 động 
Tôn mùi P. Phan Đình Phùng, P. Thịnh đán 2004 3 >1.000 
Nội thất Hoàng Bình Đường Bắc Kạn – TPTN 2006 3 1.000 
Minh cầu 1 P. Phan Đình Phùng 2006 3 >1.000 
Thế giới số -cơ sở 1 127- Đường cách mạng tháng 8 -TPTN 2006 3 >500 
Dung Quang TT Ba hàng – Phổ Yên – TN 2008 3 2.500 
Thanh niên Plaza P. Tân Thịnh- TPTN 2011 3 >1.000 
 Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên, 2013 
 Bảng 4: Lý do khách hàng chọn siêu thị 
 160
 140
 120
 100
 80
 60
 40
 lới trả người Số
 20
 0
 Gần nhà, gần Gía cả niêm yết Hàng hóa đa Văn minh lịch sự Không gian sạch Tự do chọn lựa Chương trình 
 trung tâm đúng dạng, chất lượng sẽ, tiện lợi khuyến mãi, quà 
 đảm bảo tặng, giảm giá tốt
 Lý do
 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát 12/2013 
Hiện tại, tỉnh đang xây dựng trung tâm nâng tổng số lên 12 địa điểm có giao dịch 
thương mại Minh Cầu giai đoạn 2. Tạo nên ngân hàng. 
một bức tranh về sự cạnh tranh và năng động Giáo dục đào tạo và chuyển giao khoa học 
trong tỉnh. Theo qui hoạch phát triển hệ thống 
 kỹ thuật: Tỉnh Thái Nguyên có nhiều chuyển 
chợ, siêu thị và trung tâm thương mại Sở 
 biến tích cực cả về quy mô số lượng và chất 
Công thương tỉnh Thái Nguyên thông qua đến 
 lượng. Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm văn 
năm 2020 trên địa bàn tỉnh sẽ có 178 chợ, 
 hóa với trên 20 trường đại học, cao đẳng, 
Trung tâm thương mại 16, siêu thị 35. 
 trường nghề, viện nghiên cứu. Là nơi đào tạo 
Xây dựng vận tải: Với vốn đầu tư phát triển tri thức và chuyển giao khoa học công nghệ 
cơ sở hạ tầng và được huy động từ nhiều 
 và kỹ thuật cho các tỉnh miền núi phía Bắc và 
nguồn và đầu tư xây dựng hợp lý. Tỉnh Thái 
 cả nước. Trong đó phải kể đến các đơn vị 
Nguyên tập chung chủ yếu xây dựng các công 
 Trường thuộc Đại học Thái Nguyên, Cao 
trình hạ tầng giao thông và các công trình 
 đẳng kinh tế Thái Nguyên là nơi đào tạo 
phúc lợi. Đặc biệt công trình Quốc lộ 3 mới 
với mức đầu tư trên 10.000 tỷ đồng sau khi xây nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực 
dựng đưa vào hoạt động (1/2014) và hệ thống miền núi phía Bắc. 
đường trong thành phố giúp lưu thông tiện lợi, Kết quả khảo sát ý kiến người tiêu dùng 
việc phân phối hàng hóa trở nên dễ dàng. khi mua sắm tại các siêu thị 
Tài chính và tín dụng: Hệ thống ngân hàng Lý do khách hàng chọn siêu thị là nơi mua sắm 
tỉnh Thái Nguyên trong năm 2013 đã thành Qua điều tra cho thấy: hàng hóa đa dạng, chất 
lập thêm 1 chi nhánh ngân hàng thương mại, lượng đảm bảo là nguyên nhân chủ yếu để 
 103 
 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 
khách hàng lựa chọn siêu thị là nơi mua sắm. Kết quả thống kê cho thấy nhìn chung vấn đề 
Trong tổng số 200 phiếu hỏi thì có tới 142 về chất lượng và giá cả ở các siêu thị đều thực 
lượt người chọn lý do này, chiếm tỷ lệ 71%. hiện khá tốt về giá cả chúng thể hiện tương 
Bên cạnh đó việc được tự do lựa chọn hàng đối đồng đều nhau không có sự biến động 
thỏa mái theo ý muốn cũng là một trong lớn. Nhìn chung khách hàng đánh giá ở mức 
những nguyên nhân chính dẫn đến khách 
 hài lòng. 
hàng lựa chọn mua sắm tại siêu thị có 148 
người lựa chọn lý do này, chiếm 74,1%. Mặt khác về thái độ phục vụ của đội ngũ nhân 
Ngoài ra không gian sạch sẽ, thoáng mát, đội viên không quá lớn trong số những siêu thị 
ngũ nhân viên phục vụ tận tình và có các khảo sát tốp đầu vẫn dẫn điểm đó là siêu thị 
chương trình giảm giá, khuyễn mãi, quà Minh Cầu, tiếp đến là Tôn Mùi và Siêu thị 
tặng cũng được khách hàng đặc biệt quan Thanh niên. Các siêu thị sở hữu bởi “vị trí 
tâm chiếm tỷ lệ 52,4%. vàng” cả hai hệ thống cửa hàng đều nằm 
Chủng loại hàng hóa mà khách hàng trung tâm thành phố theo nhận xét của khách 
thường lựa chọn và quyết định mua hàng thì đây là nơi rất thuận tiên cho việc 
Qua tham khảo lấy ý kiến của các nhân viên mua sắm khi họ tranh thủ đi làm về và đưa 
bán hàng và các chuyên gia kết hợp với phân đón con đi học dù có về muộn xong đi mua 
tích trên phiếu cho thấy ngành thực phẩm, hàng hóa trong siêu thị vẫn rất yên tâm không 
hóa mỹ phẩm được khách hàng lựa chọn lo bị hết hàng như là đi chợ. Hơn nữa trong 
nhiều nhất với tổng số 971 điểm, tiếp đến là siêu thị trưng bày hàng hóa chính là bộ mặt và 
đồ dùng gia đình với 890 điểm và đứng thứ 3 tạo ấn tượng ban đầu của bất kỳ doanh nghiệp 
là đồ may mặc 636 điểm. Hàng điện máy và nào trong mắt người tiêu dùng. Điều này tuy 
giày dép chiếm tỷ lệ nhỏ cho thấy rằng khách đơn giản nhưng nó thật sự rất quan trọng đối 
hàng đến siêu thị không lựa chọn mặt hàng với việc việc nghiên cứu sắp xếp, sự sáng tạo 
này nhiều, điều này phản ánh khá thực nếu và nghiên cứu tâm lý thói quen của khách 
mua hàng điện máy hay giầy dép thì phần lớn hàng. Tuy nhiên sự đánh giá hài lòng của 
khách hàng sẽ đến các siêu thị chuyên doanh khách hàng lại hướng về sự tiện lợi của siêu 
hoặc các cửa hàng đại lý. thị Tôn mùi là hơn cả về tính thuận tiện. Siêu 
Đánh giá của khách hàng về chất lượng thị này có mặt tiền rộng chỗ bãi đậu xe rộng 
dịch vụ tại các siêu thị cửa ra vào lớn. 
 Bảng 5: Thứ tự ưu tiên trong lựa chọn hàng hóa 
 Đồ dùng 
 Thứ tự Thang Thực phẩm Hóa mỹ phẩm gia đình Đồ may mặc Điện máy Giầy dép 
 ưu tiên điểm Tần Tần Tần Tần Tần Tần 
 Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm 
 số số số số số số 
 1 6 102 612 102 612 55 330 8 48 3 18 2 12 
 2 5 38 190 38 190 85 425 17 85 5 25 7 35 
 3 4 26 104 26 104 22 88 72 288 8 32 5 20 
 4 3 9 27 9 27 12 26 41 164 7 21 11 33 
 5 2 13 26 13 26 15 30 29 38 35 70 72 144 
 6 1 12 12 12 12 9 9 13 13 142 142 103 103 
 Tổng 200 971 200 971 200 896 200 636 200 308 200 347 
 Nguồn: Kết quả phân tích số liệu khảo sát 2/2013 
104 
 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 
 Bảng 7: Mối liên hệ giữa mức độ hài lòng và việc lựa chọn siêu thị để mua sắm 
 Mức độ hài lòng 
 Siêu thị Tổng 
 Rất hài lòng Tương đối hài lòng Không hài lòng 
 Minh cầu 42 52 8 102 
 Tỷ lệ % 41 51 8 100 
 Tôn mùi 38 22 5 65 
 Tỷ lệ % 58.5 34 7.5 100 
 Thanh niên 21 9 3 33 
 Tỷ lệ % 64 27 9 100 
Mối liên hệ giữa mức độ hài lòng và việc lựa khu vực kinh tế dân doanh tăng nhanh, hàng 
chọn siêu thị để mua sắm hóa mua bán trao đổi trên thị trường ngày 
Kết quả thống kê ở Bảng 7 cho thấy, trong càng đa dạng, phong phú, phục vụ tương đối 
200 khách hàng được phỏng vấn ưu tiên thứ tốt nhu cầu của nhân dân địa phương và 
nhất cho siêu thị Minh Cầu về việc mua sắm khách du lịch. 
có 102 khách hàng, 65 khách hàng chọn Tôn Sự phát triển các siêu thị và nâng cấp xây mới 
Mùi và 33 khách hàng chọn Điện máy Thanh các chợ truyền thống trên địa bàn tỉnh, đã tạo 
Niên. Hầu hết khách hàng đánh giá ở mức độ điều kiện cho đồng bào các dân tộc mua được 
rất hài lòng và khá hài lòng, không có khách các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời 
hàng nào đánh giá siêu thị ở mức độ hoàn sống với giá cả không chênh lệch nhiều so với 
toàn không hài lòng. vùng đồng bằng, vùng đô thị. Ngược lại nhân 
Tuy nhiên, vẫn còn có một số khách hàng dân cũng có điều kiện để bán được một phần 
đánh giá chất lượng dịch vụ của siêu thị ở sản phẩm do họ tự sản xuất ra góp phần giảm 
mức không hài lòng. Tại Minh cầu có 8/102 bớt khó khăn trong sản xuất và trong đời 
khách hàng đến siêu thị không hài lòng chiếm sống, phát triển sản xuất hàng hóa và thúc đẩy 
8% tương tự như với Tôn mùi và Thanh niên. chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. 
Nguyên nhân qua tìm hiểu cho thấy chủ yếu Việc phát triển thương mại, dịch vụ trên địa 
là khâu gửi xe, thanh toán tiền và không bàn tỉnh Thái Nguyên góp phần giải quyết 
hướng dẫn cụ thể đối với từng loại sản phẩm, việc làm, thực hiện phân công lại lao động 
hay thái độ còn thờ ơ của nhân viên trong tỉnh. 
Vậy các siêu thị cần nâng cao chất lượng dịch Bên cạnh những đóng góp của ngành thương 
vụ hơn nữa để làm gia tăng con số “hài lòng, mại Thái Nguyên phải kể đến chức năng quản 
rất hài lòng” và làm giảm số lượng khách lý của Sở công thương tỉnh Thái Nguyên. Sở 
hàng “ không hài lòng”. Theo kết quả khảo Công thương Thái Nguyên là cơ quan chuyên 
sát cho thấy khách hàng sẽ loại bỏ không sử môn thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên có chức 
dụng nếu dịch vụ đó tồi. năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện 
Đánh giá chung về thực trạng phát triển chức năng quản l ... uốc phòng an ninh toàn địa bàn. 
thương mại và dịch vụ tỉnh Thái Nguyên cần - Dịch vụ trung tâm thương mại, siêu thị, chợ: 
xứng tầm với vai trò trung tâm động lực của Để phục vụ các nhu cầu xã hội. Do vậy, trung 
các tỉnh miền núi phía Bắc. tâm thương mại, siêu thị, chợ phải được qui 
Định hướng chung: hoạch, tổ chức xây dựng và quản lý trên cơ 
- Phát triển dịch vụ với tốc độ nhanh, có chất sở: Phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển 
lượng hơn hẳn các năm trước với tốc độ tăng kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là qui hoạch 
trưởng cao hơn tốc độ tăng GDP của toàn đô thị giao thông phát triển các vùng dân cư 
tỉnh. Nhanh chóng đưa Thái Nguyên trở thành và các khu vực sản xuất hàng hóa tập trung, 
một trung tâm phát triển dịch vụ lớn của vùng làng nghề truyền thống; Phát triển mạng lưới 
Trung du miền núi Bắc Bộ. Tốc độ GDP trên cơ sở cải tạo và nâng cấp đảm bảo văn 
dịch vụ tăng 13,2%/năm, lao động dịch vụ minh hiện đại, điều kiện mua bán thuận tiện 
đạt khoảng 157.100 người, và đạt 250.800 nhưng vẫn giữ bản sắc dân tộc, đúng pháp 
 luật hiện hành nhưng phải phù hợp với tập 
người vào năm 2020 (chiếm 30,9% lao 
 quán tiêu dùng của cư dân trên địa bàn. 
động xã hội). (Nguồn: Công thương tỉnh 
Thái Nguyên, 2013) Bên cạnh đó còn phát triển thêm một số 
 ngành dịch vụ khác như: 
- Nâng dần thị phần và tầm ảnh hưởng của 
một số phân ngành dịch vụ, sản phẩm dịch vụ - Dịch vụ du lịch: Phấn đấu doanh thu dịch 
có thế mạnh của Thái Nguyên trên thị trường. vụ - khách sạn – nhà hàng đạt trên 1.200 tỷ 
Đảm bảo cho những năm tiếp theo một số sản đồng năm 2014 và đạt 5.000 tỷ đồng vào năm 
phẩm dịch vụ của tỉnh có vị thế quan trọng 2020 (tăng bình quân trên 18%/năm). Số lượt 
trong vùng và cả nước (du lịch, thương mại, khách đến du lịch Thái Nguyên khoảng 3 
giáo dục, giao thông vận tải, hành chính). triệu lượt (trong đó khách quốc tế trên 70 
 nghìn lượt) tăng 13,4%/năm. Số khách lưu trú 
Ưu đãi về chính sách, ưu tiên về các nguồn 
 đạt bình quân 2 ngày/lượt khách. 
lực cho một số ngành, sản phẩm dịch vụ chủ 
lực, có lợi thế, được xác định là ngành, sản - Dịch vụ tài chính ngân hàng: Xây dựng 
phẩm có tính đột phá trong giai đoạn này. dịch vụ đa năng, hiệu quả phù hợp hệ thống 
 ngân hàng cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để 
- Nâng cao hơn nữa vai trò của dịch vụ đối 
 các ngân hàng lớn trong và ngoài nước thành 
với kinh tế tỉnh, đảm bảo nâng tỷ trọng ngành 
 lập các chi nhánh tại Thái Nguyên, nâng cao 
dịch vụ chiếm 39,5% GDP toàn tỉnh vào năm 
 chất lượng và đổi mới hoạt động của hệ thống 
2014 và trên 42% vào năm 2020, tăng phần ngân hàng trong tỉnh, khuyến khích phát triển 
đóng góp cho ngân sách và có vai trò thúc đẩy các hình thức ngân hàng cổ phần tín dụng 
các ngành, lĩnh vực khác phát triển. ngoài quốc doanh để phát triển các dịch vụ 
- Chuyển dịch cơ cấu khu vực dịch vụ theo tiền tệ. Mở rộng phát triển đa dạng các dịch 
hướng tăng nhanh các dịch vụ chủ lực, hình vụ tiện ích ngân hàng và bảo hiểm, phát triển 
thành các phân ngành, các sản phẩm dịch vụ các hình thức thanh toán không dùng tiền 
mới có giá trị tăng cao, phù hợp với lợi thế mặt, phát triển thị trường chứng khoán, đa 
của tỉnh, phù hợp với yêu cầu phát triển của dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhận gửi cho 
vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, tăng dần các vay, cho thuê tài chính, thanh toán và chuyển 
dịch vụ cao cấp, dịch vụ chất lượng cao, tăng tiền, thế chấp và cam kết giao dịch qua tài 
tỷ trọng khu vực tư nhân trong cung cấp các khoản, môi giới cho vay quản lý tài sản Mở 
loại dịch vụ trên địa bàn tỉnh. rộng các loại hình dịch vụ bảo hiểm trong mọi 
 107 
 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 
lĩnh vực sản xuất, đời sống. Hiện đại hóa cơ Các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước 
sở vật chất kỹ thuật, tăng cường hợp tác quốc về thương mại, thị trường trên địa bàn tỉnh, 
tế, nâng cao chất lượng, trình độ các dịch vụ tập trung nghiên cứu dự báo thị trường, qui 
tài chính, ngân hàng đạt tới các tiêu chuẩn hoạch và kế hoạch phát triển dịch vụ, kiểm 
quốc tế và khu vực. tra, kiểm soát thị trường. Đồng thời phải gắn 
- Dịch vụ bưu chính viễn thông: Phát triển việc quản lý trên phạm vi toàn tỉnh với đặc 
nhanh chóng theo hướng đổi mới nâng cao thù của riêng các huyện, thị xã, thành phố. 
trình độ thiết bị, công nghệ tốc độ cao, đa Trong phạm vi chức năng quyền hạn được 
phương thức, hạ giá cước, tăng chất lượng giao, các cơ quan này cần chủ động đề xuất 
dịch vụ chăm sóc khách hàng, đảm bảo thông với cơ quan tỉnh và ngành về việc thực hiện 
tin liên tục, thông suốt, an toàn, văn minh, hệ thống các văn bản pháp luật, cơ chế chính 
tiện lợi, phát triển mạng, bưu cục, điểm bưu sách liên quan đến phát triển thương mại, dịch 
điện một cách hợp lý. Nâng cao chất lượng vụ trên địa bàn, góp phần ổn định thị trường. 
dịch vụ bưu chính, phát triển các dịch vụ mới, Hai là, Xúc tiến thương mại và phát triển 
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Phát triển trên thị trường: 
nhanh, mạnh, vững chắc các dịch vụ có hàm - Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: 
lượng chất xám cao như: Dịch vụ tư vấn, dịch Xây dựng chương trình xúc tiến thương mại 
vụ khoa học công nghệ, kinh doanh tài sản, định hướng xuất khẩu hàng hóa cho từng giai 
đầu tư Đảm bảo chất lượng dịch vụ dần đoạn. Xây dựng trang thông tin thương mại, 
theo kịp với các trung tâm dịch vụ khác trong nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu 
cả nước. Đặc biệt cần chuyển dần từng bước các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các 
các hoạt động sự nghiệp công ích như: ngành hàng, tuyên truyền xuất khẩu và quảng 
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, y tế, giáo bá ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của thị 
dục, văn hóa, thể thao, dịch vụ đô thị sang trường Thái Nguyên ra thị trường nước ngoài. 
cơ chế hoạt động phù hợp với kinh tế thị Mở rộng và nâng cao hiệu quả của sàn giao 
trường định hướng XHCN. dịch thương mại điện tử tạo cầu nối giữa các 
Giải pháp chủ yếu để thực hiện phát doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp 
triển thương mại dịch vụ bền vững cho ngoài tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp quốc tế 
tỉnh Thái Nguyên thông qua mạng internet, góp phần vào công 
Một là, tăng cường công tác tổ chức và tác xúc tiến, thông tin thị trường các nước, 
quản lý: thông tin về xuất nhập khẩu, về vấn đề pháp 
Tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà luật vấn đề quảng bá giới thiệu tiềm năng của 
nước về thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tỉnh, định hướng phát triển những cơ chế 
Thái Nguyên được tiến hành thông qua việc chính sách hỗ trợ, thu hút các nhà đầu tư, giúp 
hoàn thiện các qui định pháp luật, chính sách các doanh nghiệp giới thiệu hình ảnh của 
và cơ chế quản lý thương mại, dịch vụ sử doanh nghiệp, xây dựng gian hàng ảo giới 
dụng công cụ (hành chính, thuế) để điều thiệu sản phẩm của mình, chào mua, chào 
tiết hoạt động thương mại Sở công thương bán, tìm đối tác bên ngoài, góp phần nâng cao 
Thái Nguyên là cơ quan quản lý Nhà nước về sức cạnh tranh trên thị trường 
thương mại trên địa bàn, có trách nhiệm tổ Đào tạo tập huấn ngắn hạn trong và ngoài 
chức, hướng dẫn thi hành các văn bản hướng nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến 
dẫn thi hành luật Thương mại các qui định thương mại cho các doanh nghiệp, Hợp tác xã 
khác của pháp luật về phát triển thương mại dịch vụ thương mại 
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các Tổ chức các hoạt động bán hàng, thực hiện 
qui định của Nhà nước hướng dẫn công tác chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các 
quản lý thị trường, thanh tra, chống buôn lậu khu công nghiệp, khu đô thị thông qua các 
và gian lận thương mại cho phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, 
tình hình thực tiễn ở địa phương. hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn. 
108 
 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 
- Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa tầng thương mại. Để tỉnh Thái Nguyên trở 
thị trường Thái Nguyên với thị trường nước thành trung tâm thương mại cấp vùng, đầu 
ngoài. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị mối cho mọi hoạt động thương mại vùng và 
trường Thái Nguyên với thị trường các tỉnh, liên vùng. Nghiên cứu giải pháp khuyến khích 
thành phố khác và với các thị trường ngoài hợp tác công tư trong việc nâng cấp trang 
nước trên cơ sở phát huy lợi thế và bảo đảm thiết bị hệ thống dịch vụ y tế tuyến huyện thị, 
lợi ích của các bên tham gia. Đây là một trong nâng cấp hệ thống trường lớp các cấp. Ngoài 
những giải pháp quan trọng để tạo ra thị ra cần đầu tư nâng cấp giao thông ở các tuyến 
trường ổn định hơn trong điều kiện nền kinh đường quan trọng của tỉnh. Giải quyết ngay 
tế thị trường luôn biến động, hơn nữa giải hệ thống thoát nước, không để tình trạng còn 
pháp này cũng góp phần khắc phục tình trạng ngập lụt tái diễn mỗi khi trời mưa to. 
thiếu vốn, thiếu thông tin, hỗ trợ năng lực Bốn là, giải pháp phát triển nguồn nhân lực 
hoạt động marketing còn non kém của doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại: 
nghiệp trong tỉnh. Khuyến khích thu hút các nhà quản trị kinh 
Đối với thị trường trong nước: Ưu tiên hàng doanh trong và ngoài nước vào ngành thương 
đầu cho việc thiết lập các mối quan hệ liên kết mại. Để doanh nghiệp thương mại phát triển 
giữa thị trường Thái Nguyên với Hà Nội, trên thị trường đòi hỏi phải có biện pháp nâng 
Quảng Ninh, Hải Phòng vì đây là thị cao năng lực của các nhà quản trị doanh 
trường có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh nghiệp để từng bước tăng cường khả năng 
tế, thương mại của tỉnh, giúp tỉnh nâng cao vị 
 cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại. 
thế khi tiếp xúc với các thị trường khác trong 
 UBND tỉnh có chính sách ưu đãi để mời gọi, 
cả nước. Đồng thời duy trì và mở rộng mối 
 chiêu mộ việt kiều từ các nước là những nhân 
quan hệ với các tỉnh phụ cận: Vĩnh Phúc, 
Lạng Sơn, Bắc Giang, Tuyên Quang, Bắc tài hiểu biết về thị trường của các nước phát 
Kạn cũng như các tỉnh địa phương khác triển làm việc, công tác hoặc tư vấn cho các 
trong cả nước để tạo liên kết bổ sung và phân doanh nghiệp của Thái Nguyên. 
tán rủi ro. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong ngành 
Đối với thị trường ngoài nước: Cần chủ động thương mại tỉnh Thái Nguyên để khuyến 
trong việc tạo lập các mối liên kết song khích phát triển tiềm năng cho các nhà kinh 
phương, đa cấp độ và đa hình thức. Các mối doanh, thúc đẩy nâng cao trình độ công nghệ 
liên kết chủ yếu với thị trường ngoài nước. kinh doanh, tăng cường khả năng ứng dụng 
Phát triển thị trường tiêu thụ một số sản phẩm công nghệ thông tin trong quản lý. Tổ chức 
chủ lực của Thái Nguyên: Thị trường chè, thị các lớp đào tạo, bồi dưỡng để trang bị về 
trường tiêu thụ hoa quả và sản phẩm chăn những kiến thức cần thiết trước hết là cho các 
nuôi, thị trường tiêu thụ sản phẩm may, thị doanh nhân. 
trường tiêu thụ sản phẩm cơ khí, máy móc Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp học để nâng 
thiết bị, công cụ, dung cụ, nhóm hàng khoáng cao kiến thức và kỹ năng quản lý, các chương 
sản kim loại. trình tư vấn về kinh doanh, phát triển thương 
Ba là, giải pháp về cơ chế chính sách thu hiệu dành cho các doanh nghiệp thương 
hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tư nhân. 
mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh 
 KẾT LUẬN 
Năm qua tỉnh Thái Nguyên đứng thứ 2 trong 
 Qua phân tích thực trạng ngành thương mại 
cả nước về thu hút vốn đầu tư. Đây là nguồn 
vốn tạo thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ và dịch vụ tỉnh Thái Nguyên đưa ra một số 
tầng để tỉnh tạo điều kiện nâng cấp hệ thống kết luận như sau: 
đầu tư xây dựng chợ, đầu tư xây dựng hạ tầng Thứ nhất, ngành thương mại, dịch vụ của 
kỹ thuật, chính sách kinh doanh kết cấu hạ tỉnh Thái Nguyên có nhiều đóng góp đáng 
 109 
 Trần Thị Thanh Xuân Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 101 - 110 
chú ý cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nguyên, góp phần củng cố vị thế trung tâm 1. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của 
 Bộ chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - 
kinh tế của vùng miền núi Bắc Bộ. Trong đó 
 xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung 
phải kể đến các ngành quan trọng như: Ngành du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020. năm 2004. 
bán lẻ, tài chính, giáo dục 2. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Bộ tỉnh 
Thứ hai, bên cạnh những mặt đạt được ngành Thái Nguyên lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010-
 2015, năm 2010. 
thương mại dịch vụ cũng còn tồn tại những 3. Quy hoạch phát triển KCHTTM gồm: chợ, siêu 
khó khăn hạn chế cần khắc phục: cơ sở hạ thị, trung tâm thương mại, trung tâm phân phối 
tầng phục vụ cho thương mại và dịch vụ, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009-
công tác quản lý thương mại và dịch vụ 2020, UBND tỉnh Thái Nguyên, năm 2009 
 4. Quy hoạch phát triển thương mại Tỉnh Thái 
Dựa trên thực trạng, thành tựu đạt được và 
 Nguyên giai đoạn 2011-2020, năm 2011. 
khó khăn tồn tại cần khắc phục. Tôi đề xuất 5. Báo cáo tình hình hoạt động ngành công 
một số giải pháp phát triển ngành thương mại thương 11 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 
và dịch vụ tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, giúp 2013, kế hoạch 3 năm 2011-2013 và dự kiến 
kinh tế tỉnh Thái Nguyên phát triển mạnh mẽ xây dựng kế hoạch năm 2014, kế hoạch 2 năm 
 2014-2015, năm 2013 
hơn, ngành thương mại và dịch vụ phát triển 6. Niên gián thống kê, năm 2012. 
bền vững, xứng đáng với vai trò là trung tâm 7. Báo cáo kinh tế công thương, Sở công thương 
động lực của khu vực miền núi Bắc Bộ. Thái Nguyên, năm 2013 
 SUMMARY 
 RESEARCH TO DEVELOP COMMERCIAL SOLUTIONS 
 AND SERVICES FOR A SUSTAINABLE THAINGUYEN PROVINCE 
 Tran Thi Thanh Xuan* 
 University of Transport Technology 
 In recent years, along with the economic growth rate was high, the province's economic structure 
 shift in the right direction, the proportion of industry - construction and services in Gross Dometic 
 Product(GDP) tend to increase and the proportion of agriculture, forestry, industry tends to 
 decrease. However, the shift of the provincial economy is still slow, including value-added 
 services sector is lower than the industry development targets. The resolution No. 37-NQ/TW 
 dated 01/7/2004 of the Ministry of Politics about the direction of economic development - social 
 and ensuring national defense and security in the northern midland 2020. The Resolution of 18th 
 Thai Nguyen Congress Party, took place from October 20 to 23 2010 in the 2010-2015 term, offer: 
 To achieve the goal, the economic growth average rate in 5 years increase 12-13 %, per capita 
 GDP in 2015 reaches 45 million. So what is sustainable development solution of the province for 
 commerce and services? 
 The objective of the study was to find out the factors affecting the commercial quality, service, and 
 on this basis propose some contributory solutions to improving the quality of service retail 
 supermarkets in Thai Nguyen. Data sources for the study obtained from interviews with 200 
 random customers shopping in supermarket. The method is used to analyze and collect the data 
 are: descriptive statistics, analysis, factor analysis and cross analysis. 
 Keywords: Suppermarket, Service quality, commercial center 
Ngày nhận bài:02/5/2014; Ngày phản biện:19/5/2014; Ngày duyệt đăng: 25/6/2014 
Phản biện khoa học: PGS.TS Đỗ Anh Tài – Đại học Thái Nguyên 
* Tel: 
110 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_phat_trien_thuong_mai_dich_vu_ben_vung.pdf