Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật - Công nghệ nhằm chống thất thoát nước cho hệ thống cung cấp nước sạch thành phố Hồ Chí Minh

Hệ thống cung cấp nước sạch thành phố

Hồ Chí Minh (TP.HCM) được xây dựng từ

thời Pháp thuộc, phát triển không đồng bộ

qua các thời kỳ. Bắt đầu là hệ thống cấp

nước nhỏ Sài Gòn- Gia Định, hiện nay công

suất cấp nước 1.8 triệu m3/ngày đêm và sẽ

lên đến 2,5 triệu m3/ngày đêm trong tương lai

gần và đến 4-5 triệu m3/ ngày đêm chính phủ

phê duyệt. Tình hình biến đổi khí hậu, nước

biển dâng, ô nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp

đến nguồn nước thô cho các nhà máy xử lý

nước hiện tại và tương lai. Hệ thống đường

ống cỡ lớn truyền tải nước sạch và hệ thống

đường ống phân phối nước sạch của 6 vùng

cấp nước TP.HCM đan xen phức tạp, xuống

cấp, cập nhật không đầy đủ, không thể quản

lý dẫn đến rò rỉ ngầm, tỷ lệ thất thoát nước

rất cao đến 40% -50%, ảnh hưởng rất lớn

đến việc cung cấp nước sạch cho TP. HCM.

pdf 9 trang kimcuc 5540
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật - Công nghệ nhằm chống thất thoát nước cho hệ thống cung cấp nước sạch thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật - Công nghệ nhằm chống thất thoát nước cho hệ thống cung cấp nước sạch thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật - Công nghệ nhằm chống thất thoát nước cho hệ thống cung cấp nước sạch thành phố Hồ Chí Minh
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ M1- 2013 
 Trang 49 
Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật - công nghệ 
nhằm chống thất thoát nước cho hệ thống 
cung cấp nước sạch TP.HCM 
• Võ Anh Tuấn 
Trường Đại học Kiến trúc TP.HCM 
(Bài nhận ngày 21 tháng 01 năm 2013, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 27 tháng 06 năm 2013) 
TÓM TẮT: 
Hệ thống cung cấp nước sạch thành phố 
Hồ Chí Minh (TP.HCM) được xây dựng từ 
thời Pháp thuộc, phát triển không đồng bộ 
qua các thời kỳ. Bắt đầu là hệ thống cấp 
nước nhỏ Sài Gòn- Gia Định, hiện nay công 
suất cấp nước 1.8 triệu m3/ngày đêm và sẽ 
lên đến 2,5 triệu m3/ngày đêm trong tương lai 
gần và đến 4-5 triệu m3/ ngày đêm chính phủ 
phê duyệt. Tình hình biến đổi khí hậu, nước 
biển dâng, ô nhiễm gây ảnh hưởng trực tiếp 
đến nguồn nước thô cho các nhà máy xử lý 
nước hiện tại và tương lai. Hệ thống đường 
ống cỡ lớn truyền tải nước sạch và hệ thống 
đường ống phân phối nước sạch của 6 vùng 
cấp nước TP.HCM đan xen phức tạp, xuống 
cấp, cập nhật không đầy đủ, không thể quản 
lý dẫn đến rò rỉ ngầm, tỷ lệ thất thoát nước 
rất cao đến 40% -50%, ảnh hưởng rất lớn 
đến việc cung cấp nước sạch cho TP. HCM. 
Từ khóa: Thất thoát nước, rò rỉ, mạng lưới cấp nước, biến đổi khí hậu, kỹ thuật, công 
nghệ 
GIỚI THIỆU 
TP. HCM có dân số hiện tại là khoảng 9 triệu 
người, dự kiến đến năm 2025 dân số dự kiến sẽ là 
10 triệu người thường trú và 2,5 triệu người vãng 
lai cho toàn bộ 24 quận, huyện. Hệ thống cấp 
nước TP. HCM được hình thành từ thời Pháp 
thuộc, trải qua thời gian dài sử dụng, không đồng 
bộ về vật liệu và chủng loại cũng như mạng lưới 
cấp nước trải ra trên một diện tích rộng. Mạng 
lưới truyền dẫn khoảng 4500 km đường ống có 
DN ≥ 100mm, cung cấp 1,8 triệu m3 nước sạch 
cho cả thành phố, và tỉ lệ thất thoát khoảng 
38,42% lượng nước sạch tương ứng thất thoát 
691560 m3/ngày. Với giá bình quân 8000 
đồng/m3, thì số tiền thất thoát là 5,53 tỉ đồng/ 
ngày và hơn 2018 tỉ đồng/ năm và gây lãng phí 
tài nguyên nước. [1; 2] 
Đường ống chiếm cũ mục tuổi thọ > 30 năm 
hơn 38%, vì đã cũ mục nên lượng nước rò rỉ ở 
mức cao. 
Công tác chống thất thoát nước đem lại lợi ích 
kinh tế, tiết kiệm nguồn tài nguyên nước quý giá 
khi mà khí hậu ngày càng khắc nghiệt và tình 
trạng thiếu nước sạch, giảm chi phí xử lý và giảm 
nguồn nước bổ sung thêm, tránh phát triển nguồn 
cung cấp mới, ngăn ngừa thiệt hại khi sự cố rò rỉ 
gây ra thiệt hại lớn hơn 
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa giải pháp kỹ 
thuật công nghệ phù hợp nhằm chống thất thoát 
nước cho hệ thống cung cấp nước sạch TP.HCM, 
là đề tài cấp thiết hiện nay. 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 16, No.M1- 2013 
Trang 50 
Hình 1. Tỉ lệ thất thoát (%) của các công ty cấp nước thuộc Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn 
 Bảng 1.Tuổi thọ đường ống 
Tuổi thọ đường ống trên mạng lưới hiện hữu Tỉ lệ 
Dưới 20 năm 2,790 km 62% 
Từ 20 đến 30 năm 900 km 20% 
Trên 30 năm 810 km 18% 
Tổng 4500 km 100% 
THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp luận triển khai trên vùng An 
Điền Quận 2, ta tiến hành phân vùng tách mạng, 
tính tỷ lệ thất thoát nước, dò tìm ống ngầm, van 
bị chôn lấp, sau đó ta sử dụng các thiết bị tiền 
định vị, thiết bị tương quan âm, khuyếch đại âm, 
sử dụng thiết bị khuyếch đại âm kiểm tra nhanh 
ống nhánh để dò tìm rò rỉ ống nhánh cũng như 
phát hiện bể ngầm, kết hợp với việc lập nhóm 
Caretaker phụ trách khu vực. Dò tìm rò rỉ cho 
công ty cấp nước Bến Thành bằng thiết bị sử 
dụng phương pháp khuyếch đại âm để nghiên 
cứu đặc trưng điểm bể thất thoát nước tại khu 
vực trung tâm Công ty cấp nước Bến Thành. 
Lựa chọn thiết bị sử dụng cho nghiên cứu 
Phương pháp cơ học 
Đào trống đường ống để xem có bể hay 
không, phương pháp này rất tốn kém, lại gây ảnh 
hưởng đến giao thông cũng như các hoạt động 
khác của người dân, mà tình trạng mật độ lưu 
thông ở TP.HCM thì khó thực hiện được. 
 Phương pháp hóa học 
Đưa hóa chất vào ống và xác định điểm bể bởi 
sự lan truyền màu trên mặt đất hoặc giảm nồng 
độ hóa chất trong ống. Phương pháp này không 
khả thi vì mạng lưới cấp nước TP.HCM nằm trên 
nền là bê tông nhựa đường, và mạng lưới cấp 
nước rất phức tạp số lượng đấu nối lớn, mạng 
lưới đường ống không cập nhật đầu đủ, dẫn đến 
khó kiểm soát và quản lý được. 
 Phương pháp sử dụng bằng sóng siêu âm 
Dựa trên sự phản hồi qua sự thay đổi đặc tính 
cấu trúc đất, đường ống. Rất khó tiếp cận, phụ 
thuộc nhiều vào địa chất, chi phí cao. Hoặc sử 
dụng con chạy, chạy trong đường ống cấp nước 
có một camera sẽ quay hình ảnh, ghi nhận dữ liệu 
trong ống, và con chạy này sẽ truyền dữ liệu về 
bộ thu đi trên mặt đất với nó, phương pháp này 
việc đưa con chạy vào ống cũng như lấy ra, quản 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ M1- 2013 
 Trang 51 
lý con chạy rất khó khăn dễ mắc kẹt trong ống, vì 
mạng lưới TP.HCM khá chằng chịt, số lượng đấu 
nối nhiều, ống cũ mục, ống gang bị đóng phèn 
gây giảm thể tích ống 
 Phương pháp lan truyền âm 
Khi một đường ống bị nứt, bể, nước từ trong 
ống thoát ra ngoài nền đất qua khe nứt sẽ tạo nên 
rung động đặc trưng, những rung động này có thể 
truyền qua lớp đất nền hoặc qua vật liệu ống đến 
các đầu van, trụ cứu hỏa nên nguyên lý thiết bị 
là ghi nhận, thu thập, khuyếch đại, phân tích, 
đánh giá những âm thanh rung động trên. Các 
thiết bị này có giá thành rẻ, dễ dàng sử dụng, khả 
năng dò chính xác điểm bể nhanh trên một diện 
tích rộng, và đặc biệt phù hợp với mạng lưới lớn, 
phức tạp như mạng lưới cấp nước TP.HCM. 
Theo phân tích tình hình thực tế mạng lưới 
cấp nước thành phố ta chọn thiết bị sử dụng 
phương pháp lan truyền âm để thực nghiệm. 
Mô hình dò tìm rò rỉ 
Phân vùng tách mạng: Nhằm mục đích chia 
nhỏ ra để dễ quản lý, đo đếm chính xác lưu lượng 
vào các vùng tính toán để xác định lượng nước 
thất thoát. 
Hình 2: Bản đồ phân vùng cấp nước TPHCM [3] 
Và mỗi vùng chia thành nhiều DMA ( District 
Metering Area, khu vực kiểm soát đo đếm), như 
TPHCM đã chia vùng 1 chia làm 119 DMA, 
vùng 2 là 125 DMA Tuy nhiên quá trình thực 
hiện rất khó triển khai do điều kiện thực tế mạng 
lưới. 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 16, No.M1- 2013 
Trang 52 
Xác định tỉ lệ thất thoát nước: Tiến hành kiểm 
tra độ chính xác của các đồng hồ tổng đang sử 
dụng bằng cách sử dụng đồng hồ siêu âm 
(MICRONICS UK) để kiểm tra nhanh, từ đó ta 
so sánh lượng nước qua đồng hồ tổng với các 
đồng hồ tiêu thụ để tính tỉ lệ thất thoát nước của 
mỗi vùng. Vùng nào có tỉ lệ rò rỉ lớn thì ưu tiên 
dò tìm rò rỉ trước. [4] 
Dò tìm các ống ngầm, dò van bị lấp: Sử dụng 
các thiết bị như máy dò ống TW82 của Fisher, 
810DX của vonroll, dò van FPID 2100 của 
Fisher. [5] 
Tiến hành dò tìm rò rỉ: 
Tiền định vị: Với diện tích mạng lưới quản lí 
rất lớn, mạng lưới đường ống vô cùng rộng, 
chúng ta chưa thể xác định hay khoanh vùng bể 
để thực hiện công tác chống thất thoát nước nơi 
nào trước. Nếu thực hiện theo phương pháp thủ 
công khi nào nhìn thấy điểm bể nổi thì tiến hành 
sửa chữa, thì mất rất nhiều thời gian gây lãng phí 
nước sạch và không hiệu quả. 
Sử dụng logger tiền định vị tạm thời hoặc là 
cố định để đo đọc và gửi kết quả, cũng như cảnh 
báo về trên đoạn ống đó có nguy cơ bị rò rỉ để 
sửa chữa khắc phục kịp thời điểm xì bể. Sử dụng 
tiền định vị Ortomat MT- Vonroll Hydro, hay 
Zonscan của Gutermann có thêm chức năng 
tương quan âm. Một bộ tiền định vị khoảng 40 
logger tùy vào khu vực nghiên cứu và các logger 
này đặt tại các hố van các trụ cứu hỏa Tùy theo 
loại ống, áp lực, mức độ ồn của khu vực mà có 
khoảng cách đặt các logger khác nhau ví dụ ống 
uPVC từ 100- 150m, ống gang từ 300- 500m, nếu 
khoảng cách còn gần thì độ chính xác còn cao, 
nếu như các van các trụ cứu hỏa này không thỏa 
mãn khoảng cách ta có thể đặt tại hộp đồng hồ 
của nhà dân[6] 
Tương quan âm Log3000 Wagamet: Sau công 
tác tiền định vị ta phân tích và tìm ra các đoạn 
ống có nguy cơ bị rò rỉ, nhưng chưa biết vị trí 
chính xác. Dùng 2 logger, 1 màu đỏ và 1 màu 
xanh, sau khi đặt 2 logger này trên mạng lưới với 
khoảng cách thích hợp, nhập các thông số khoảng 
cách 2 logger, đường kính ống, loại ống, thì trên 
màn hình máy tính sẽ cho kết quả điểm rò rỉ có 
khoảng cách với logger màu đỏ, màu xanh. 
Nhằm dự đoán vị trí điểm bể ngầm. Như hình 3 
khoảng cách đoạn ống dò tìm là 500m theo phân 
tích trên màn hình máy tính thì điểm rò rỉ cách 
logger màu đỏ 223.17m và cách logger màu xanh 
là 276.83m. [6] 
Khuyếch đại âm: Log1A, Aquascope 3 để 
chắc chắn xác định chính xác vị trí điểm bể, để 
không gây ảnh hưởng đến giao thông cũng như 
kết cấu đường, cũng như chi phí nhân công vật 
liệu, thì ta sử dụng thiết bị khuyếch đại âm bằng 
tai nghe trực tiếp trên mặt đường để xác định 
chính xác điểm rò rỉ. Kiểm tra nhanh ống nhánh 
điểm rò rỉ ngầm, đai khởi thủy, đấu nối trái 
phép bằng bút dò Leakpen của Vonroll được 
thực hiện trên địa bàn Bến Thành, Gia Định 
Giải pháp phòng chống rò rỉ chủ động, tối ưu 
hóa hệ thống cấp nước TPHCM 
Các phương pháp chống thất thoát nước hiện 
nay chỉ mang tính bị động, khi xảy ra rồi mới đi 
tìm và khắc phục, không có tính chủ động, bền 
vững và không phù hợp quy mô lớn. Khi ta dò 
tìm rò rỉ cho đoạn ống đó rồi, thì sau thời gian rò 
rỉ sẽ tái xuất hiện tại những điểm rò rỉ khác, và 
quy trình lặp lại được bắt đầu, tiêu tốn nhiều 
nhân lực, thời gian và chi phí mà hiệu quả không 
cao. Vậy phải có giải pháp dò tìm rò rỉ chủ động 
hơn, đó là xây dựng hệ thống tự động trong việc 
thu nhận và giám sát lưu lượng và áp lực trên 
mạng lưới cấp nước, khi lưu lượng hoặc là áp lực 
giảm đột ngột trên đoạn ống thì ngay lập tức 
thông tin cảnh báo được gửi ngay về người quản 
lý, từ đó đưa ra những quyết định xử lý nhanh 
chóng và hiệu quả nhất. 
Những lợi ích mà hệ thống mang lại 
Lưu lượng và áp lực được thu nhận và theo 
dõi online một cách liên tục, thường xuyên và có 
thể theo dõi mọi lúc mọi nơi nên rất thuận tiện 
cho công tác giám sát và quản lý mạng lưới cấp 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ M1- 2013 
 Trang 53 
nước. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về lưu lượng 
và áp lực ( bất thường, sự cố bể ống...) trên mạng 
lưới thì ngay lập tức thông tin được cập nhật về 
người quản lý, từ đó đưa ra những quyết định xử 
lý nhanh chóng và hiệu quả nhất, đảm bảo cung 
cấp nước liên tục cho người dân, hạn chế thấp 
nhất những rủi ro, thiệt hại trên mạng lưới. Số 
liệu thu nhận về có thể xem ở dạng bảng hoặc 
biểu đồ, có thể tính toán giá trị trung bình, 
max/min, tính toán lưu lượng tổng theo thời gian 
tùy chọn. Lưu lượng và áp lực được thu nhận 
hoàn toàn tự động, không theo cách thủ công nên 
đảm bảo độ chính xác, tránh được những sai sót, 
tiêu cực trong công tác đo đọc thủ công như 
trước đây. Khi việc giám sát và vận hành mạng 
lưới cấp nước thực hiện một cách hệ thống bài 
bản thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn trong công tác 
dò tìm rò rỉ, chống thất thoát nước, tiết kiệm chi 
phí trong công tác sản xuất cung cấp nước như 
điện năng, hóa chất, nhân công, cũng như nguồn 
nước thô quý giá đang dần cạn kiệt. 
 Phương thức thực hiện 
Hệ thống tự động thu nhận và giám sát lưu 
lượng và áp lực trên mạng cấp nước qua mạng 
GSM/GPRS bao gồm: Mạng lưới các điểm đặt 
các data logger Sofrel France, thiết bị thu nhận 
dữ liệu tự động về lưu lượng, áp lực và có thể 
thêm các chỉ tiêu khác về chất lượng nước như độ 
đục, clo dư, pH. Data logger Sofrel sẽ chuyển dữ 
liệu về lưu lượng, áp lực tức thời tại các DMA, 
các điểm quan trắc về lưu lượng và áp lực, nắm 
bắt tình trạng hoạt động của mạng lưới cấp nước. 
Chủ động phát hiện các bất thường về lưu lượng 
và áp lực, khoanh vùng có sự [7] 
Hệ thống tự động thu nhận và giám sát lưu 
lượng và áp lực trên mạng cấp nước gồm một 
thiết bị thu nhận dữ liệu tự động có gắn sim 3G, 
thiết bị này kết hợp với các đồng hồ điện từ hoặc 
đồng hồ cơ có phát xung hiện có của Tổng công 
ty cấp Sài Gòn (SAWACO), sẽ truyền dữ liệu các 
thông báo, cảnh báo bằng email hoặc bằng tin 
nhắn đến điện thoại và ta có thể theo dõi vận 
hành quản lý mạng lưới online một cách dễ dàng. 
Vị trí lắp đặt thường là những điểm đầu mạng, 
giữa mạng và cuối mạng, những điểm đặc thù về 
chuyển hướng dòng, những điểm bất lợi trên 
mạng lưới, kết hợp với đồng hồ điện từ hoặc 
đồng hồ cơ phát xung để gửi dữ liệu lưu lượng. 
Đối tượng nghiên cứu và số liệu 
Khu vực Thảo Điền: Khu vực Thảo Điền nước 
vào qua một đồng hồ tổng hiệu ISOMAG, 
DN400. Tổng chiều dài mạng lưới cấp nước 
49.339m, khu vực chủ yếu là sử dụng ống uPVC. 
Tổng số đồng hồ con: 3.935 đồng hồ nước. Áp 
lực tháng 09/2012: 3,0 bar ÷ 1,8 bar. Ta tiến hành 
dò tìm rò rỉ cho khu vực. Thiết bị tiền định vị của 
hãng Sewerin- Ortomat MT, và khuyếch đại âm 
là LOG1A, bút dò tìm Leakpen của Vonroll 
Thực nghiệm dò tìm rò rỉ công ty cổ phần cấp 
nước Bến Thành: Thiết bị khuyếch đại âm là 
Log1A của Vonroll và máy dò tìm ống, dò tìm 
van Fischerlab USA. Điều kiện thực nghiệm 
được tiến hành vào ban đêm và rất khó khăn do 
tiếng ồn thực tế của xe cộ qua lại, hoạt động về 
đêm, cũng như ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, 
trời mưa bất thường 
Bên cạnh đó, vùng cấp nước Bến Thành gồm 
2 quận trung tâm của TP.HCM là quận 1 và quận 
3, có hạ tầng kỹ thuật chằng chịt, mạng lưới cấp 
nước và thoát nước, nước thải, hệ thống điện, 
viễn thông, thông tin liện lạc trộn lẫn với mạng 
lưới cấp nước phân phối cấp nước Bến Thành. 
Do vậy việc thực hiện dò tìm rò rỉ ngầm, chống 
thất thoát nước rất khó khăn, bất lợi. 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 16, No.M1- 2013 
Trang 54 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Khu vực Thảo Điền 
Tỷ lệ thất thoát nước năm 2011 là 34,02%, 
thất thoát 107.265 m3/tháng. Sau khi nghiên cứu 
đưa ra những những giải pháp mới như dò tìm rò 
rỉ theo mô hình dò tìm rò rỉ như trên đã trình bày, 
khoanh vùng lựa chọn thay thế những đoạn ống 
cũ mục, cũng như việc lập nhóm Caretaker phụ 
trách khu vực, và hoàn thành các dự án cải tạo 
ống cũ, mục triển khai trên địa bàn quản lý sâu 
sát mạng lưới phân phối, công tác dò bể kết hợp 
kiểm tra sâu sát đồng hồ khách hàng, kết quả như 
sau: 
Số lượt đặt thiết bị tiền định vị trên 384 van, 
kết quả 34 van có tín hiệu rò rỉ. Kiểm tra đồng hồ 
nước bằng bút dò bể Leakpen 7.951 lượt đồng hồ 
nước, phát hiện 60 đồng hồ nước có tín hiệu rò rỉ. 
Xác định và sữa chữa 273 điểm bể. Sau 09 tháng 
thực hiện theo mô hình rò tìm rò rỉ trên thì tỷ lệ 
thất thoát nước trung bình 09 tháng đầu năm 
2012 là 20,77%, thất thoát 57.983 m3/tháng. Tỷ 
lệ thất thoát 09/ 2012 là 11,51%. Kết quả từ 
34,02% năm 2011 xuống còn 11,51% tháng 
9/2012 đây là một con số tích cực trong công tác 
chống thất thoát nước. [8;9] 
Từ quá trình thực nghiệm, cho ta một kết quả 
rất tốt, điểm nỗi bật của dự án này so với các dự 
án khác ở TP.HCM hiện nay đó là việc lựa chọn 
thiết bị công nghệ hiện đại tính chính xác cao và 
công tác quản lý tạo quyết tâm cao, tạo động lực 
cho các nhóm Caretaker làm tốt nhiệm vụ mà 
khu vực mình phụ trách. Việc lựa chọn thiết bị 
công nghệ dò tìm có độ chính xác cao là vô cùng 
quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến công tác dò tìm 
điểm bể và giảm thất thoát nước. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ M1- 2013 
 Trang 55 
 Công tác quản lý tốt thành lập các nhóm 
Caretaker để phụ trách các khu vực cho họ chịu 
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, và có 
những khuyến khích như khen thưởng và hưởng 
những lợi ích về hiệu quả đạt được do thực hiện 
tốt công tác quản lý của vùng do mình quản lý 
theo quy định lãnh đạo của công ty, tạo ra động 
lực quyết tâm cao chống tình trạng chống thất 
thoát nước thiếu quyết tâm của các công ty cấp 
nước cũng như tổng công ty Cấp nước Sài Gòn 
hiện nay. 
Thực nghiêm thiết bị dò tìm rò rỉ công ty cổ 
phần cấp nước Bến Thành 
Thời gian dò tìm: 09/5/2012 và 17/09/2012 
Dựa trên kết quả thu được dò bể là 12 điểm, 
chính xác vị trí bể là 10 điểm, có bể nhưng không 
đúng vị trí là 1 điểm và không chính xác là một 
điểm tỷ lệ chính xác > 83%. Rò rỉ ngầm chủ yếu 
tại vị trí đai khởi thủy. 
Bảng 2. Danh sách các điểm phát hiện rò rỉ khu vực Bến Thành 
STT ĐỊA CHỈ ĐIỂM RÒ RỈ VỊ TRÍ ĐIỂM RÒ RỈ GHI CHÚ 
1 150/1/2 Lý Chính Thắng, P7, Q3 Đai khởi thủy Có bể 
2 150/23 Lý Chính Thắng, P7,Q3 Đai khởi thủy Có bể 
3 152/67 Lý Chính Thắng, P7, Q3 Đai khởi thủy Có bể 
4 152/8/15 Lý Chính Thắng, P7,Q3 Đai khởi thủy Có bể 
5 174/16A Lý Chính Thắng, P7, Q3 Đai khởi thủy Có bể 
6 174/18 Lý Chính Thắng, P7 ,Q3 Trên ống nhánh Không bể 
7 174/48 Lý Chính Thắng, P7, Q3 Đai khởi thủy Có bể 
8 112 Trần Quốc Thảo, P7, Q3 Trên ống nhánh Có bể nhưng không đúng vị trí 
9 128/19B Trần Quốc Thảo, P7, Q3 Đai khởi thủy Có bể 
10 150/31/13 Lý Chính Thắng, P7, Q3 Đai khởi thủy Có bể 
11 150/16/18 Lý Chính Thắng, P7, Q3 Đai khởi thủy Có bể 
12 152/20 Lý Chính Thắng, P7, Q3 Đai khởi thủy Có bể 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Nghiên cứu thất thoát cơ học (vô hình) bước 
đầu được thực hiện trên quá trình đánh giá hiện 
trạng, đặc trưng thất thoát nước mạng phân phối 
của 2 vùng cấp nước trung tâm TP.HCM là Bến 
Thành và Thủ Đức. Qua các kết quả ban đầu, tỷ 
lệ thất thoát nước của các vùng đều khá cao. Trên 
35-40%, và hầu hết là do các điểm bể ngầm ở vị 
trí các đai khởi thủy chiếm trên 80%. Còn lại 
ước tính thất thoát nước vô hình đo đếm cũng 
chiếm tỷ lệ tương đối cao 20% . Như vậy hiện 
nay việc chống thất thoát nước vẫn còn mang 
tính bị động và ở quy mô nhỏ, không đồng bộ, 
cũng như bỏ qua việc chống thất thoát nước trên 
hệ thống truyền dẫn cỡ lớn. Do vậy tỷ lệ thất 
thoát nước rất cao và không kiểm soát được. Như 
vậy lượng nước thất thoát nước tiết kiệm được ở 
vùng này sẽ qua vùng khác, thất thoát nước tiếp 
tục bị thất thoát kéo dài. 
Như đã trình bày ở trên, tình trạng thất thoát 
nước quá cao ở TP.HCM do nhiều nguyên nhân 
thất thoát cơ học (hữu hình) và thất thoát đo đếm 
(vô hình), do vậy cần tiến hành thêm các nghiên 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 16, No.M1- 2013 
Trang 56 
cứu thực nghiệm về thất thoát nước hữu hình trên 
mạng lưới truyền tải TP.HCM (DN300- 
DN2400) và xây dựng mô hình thực tế quan trắc 
chống thất thoát cho một mạng lưới cấp nước 
phân phối địa bàn cấp nước Trung An, nhằm chủ 
động trong công tác phát hiện các sự cố của hệ 
thống cấp nước, chủ động phát hiện và tìm kiếm 
rò rỉ. Cần nghiên cứu thực nghiệm chống thất 
thoát nước vô hình đo đếm trên địa bàn cấp nước 
Bến Thành và Phú Hòa Tân, trên các đối tượng 
sử dụng nước lớn ( nhà hàng, khách sạn, trường 
học, bệnh viện, cơ sở sản xuất) cũng như trên các 
đối tượng sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt, 
hộ gia đình. Từ đó rút ra được các đặc trưng thất 
thoát nước của mạng lưới cấp nước đô thị lớn, 
chủ động trong công tác chống thất thoát nước, 
phát triển và khai thác bền vững tài nguyên nước 
sạch cho TP Hồ Chí Minh. 
Research solutions technical - water 
technology to reduce the water loss for 
water supply system of Hochiminh city 
• Vo Anh Tuan 
HoChiMinh city University of architecture 
ABTRACT: 
The HCMC water supply system have 
built from the French Colonial period, and 
developed without planning and systematic 
study during the war time. In the beginning, 
this system used for the small town Saigon- 
Gia Dinh. Today, the capacity of water 
supply system is 1,85 million m3/day and will 
increase up to 2,5 million in next few year 
and up to 4-5 million m3/day according with 
the HCMC water supply system planning 
approved by Government. The climate 
change issues, salt water lever increase, 
polution... affect directly into the raw water 
resource of the existing and future water 
treatment plant. Beside that, the big size 
water supply transmission pipe line and the 
distribution water supply system of 06 
hydrolique zone in HCMC damaged 
according with time : bad quality and No- 
update information of pipe system It bring 
the real water loss level in HCMC so high up 
to 40% - 50% .The acceptable technologies 
& techniques solution to find the leak, optimal 
management for the water supply system to 
reduce the water loss is extremely essential, 
to support the clean water resources for the 
sustainable development of the HCM City. 
Key words: water loss, leak, water supply system, climate change, technology, technique, 
management, clean water. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 16, SOÁ M1- 2013 
 Trang 57 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. SAWACO – Quy hoạch tổng thể Cấp nước 
TP Hồ Chí Minh đến năm 2025- Tập 2. 
Báo cáo chính, 2010. 
[2]. 
Tai-nguyen-moi-truong/nm-2011-t-l-tht-
thoat-nc-3842-gim-148-so-vi-2010.html 
[3]. SAWACO – 130 năm ngành nước TP Hồ 
Chí Minh phát triển để phục vụ tốt hơn, 
Tổng công ty Cấp nước Sài Gòn, 2010, 
tr.50. 
[4]. www.micronicsltd.co.uk 
[5].  
[6]. www.wagamet.ch 
[7].  
[8]. Báo cáo công tác giảm nước thất thoát thất 
thu công ty cổ phần cấp nước Thủ Đức năm 
2011 
[9]. Báo cáo công tác giảm nước thất thoát thất 
thu công ty cổ phần cấp nước Thủ Đức năm 
2012 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_ky_thuat_cong_nghe_nham_chong_that_thoa.pdf