Nghiên cứu điều kiện xác định Asen trong không khí khu vực làm việc bằng phương pháp điện hóa
Hóa chất
Hóa chất sử dụng trong
nghiên cứu là các hóa chất tinh
khiết của Merck bao gồm: axit
HCl 30%, axit HNO2 65%,
H2O2 30%, CuCl2.2H2O, NaDDTC (Natri-diethyldithiocarbamate), Na2CO3 ,Glycerol,
NaAsO2, Dung dịch chuẩn gốc
As(V)1000ppm, Hỗn hợp dung
dịch gốc Pb2+, Ni2+, Fe2+, Cu2+,
Zn2+, Mn2+, 1000ppm. Tất cả
các dung dịch đều được pha
bằng nước cất đạt tiêu chuẩn
TCVN 4851-88 (ISO 3696-
1987), các dung dịch làm việc
được pha lại trong ngày. Khí
trơ được dùng là khí nitơ có độ
tinh khiết 99,99%.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu điều kiện xác định Asen trong không khí khu vực làm việc bằng phương pháp điện hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu điều kiện xác định Asen trong không khí khu vực làm việc bằng phương pháp điện hóa
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 97 Kết quả nghiên cứu KHCN TÓM TẮT Asen (As) là một trongcác nguyên tố kháphổ biến trong môi trường. Trong môi trường không khí As có nồng độ rất thấp nên đòi hỏi phương pháp phân tích có độ nhạy và độ chọn lọc cao. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các điều kiện phân tích As bằng phương pháp điện hóa von-ampe hòa tan catot với thế điện phân: - 0,5V, thời gian điện phân 60 giây; dung dịch đo gồm 20ppm Cu2+ , 1,5nM DDTC-Na, Na2S2O4 2,10-4 M trong nền axit HCl 0,5M; điều kiện khử As(V) về As(III) bằng chất khử Na2S2O3 10-4M trong 10ml dung dịch As(V). Giới hạn phát hiện của thiết bị (LOD) = 0,03ppb, hệ số biến động (CV) từ 1,04% ÷ 1,61%. Mẫu không khí tại các khu vực làm việc của một xưởng luyện kim màu điển hình ở Thái Nguyên được hấp phụ trên giấy lọc Cellulose este (MCE) có tẩm hỗn hợp Na2CO3 và glycerol và bước đầu đưa ra mức độ ô nhiễm As trong môi trường không khí tại khu vực làm việc với nồng độ từ 0,008 - 2,15 µg/m3, cao nhất tại khu vực tuyển nổi, thấp nhất là khu vực xung quanh và khu vực văn phòng. 1. GIỚI THIỆU Phần lớn, As tồn tại trong địa quyển ở dạng khoáng phân tán. Các quá trình tự nhiên như phong hoá, núi lửa hay các hoạt động của con người như khai khoáng, luyện kim, đốt nhiên liệu hoá thạch, khai thác nước ngầm, công nghiệp điện tử bán dẫn, đốt rác thải và bên cạnh đó, việc sử dụng As một cách rộng rãi trong các hoá chất nhuộm màu, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ là những nguồn chính cho sự phát tán As vào môi trường nước và không khí [3], [5]. Nghiên cứu điều kiện xác định Asen trong không khí khu vực làm việc bằng phương pháp điện hóa Vũ Thị Thanh Phương, Đặng Thị Thu Hà, Thái Hà Vinh Viện Khoa học An toàn và vệ sinh lao động Ảnh minh họa: nguồn Internet 98 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 Kết quả nghiên cứu KHCN Trong không khí, As tồn tại cả As vô cơ và As hữu cơ, người ta đã phát hiện được sự có mặt của As trong nước mưa dưới dạng As vô cơ là chủ yếu, nó có nguồn gốc từ các hạt bụi mang As2O3. As trong môi trường không khí chủ yếu tồn tại ở dạng hạt hấp phụ lên bề mặt của các hạt mịn có đường kính nhỏ hơn 2mm. Về mặt sinh học, As là một chất độc có thể gây một số bệnh trong đó có ung thư da và phổi. Sự nhiễm độc As có thể phân loại thành các dạng nhiễm độc cấp tính và nhiễm độc mãn tính với các biểu hiện như sau [3],[8]: 1) Ngộ độc As cấp tính: Nuốt phải với liều cao giữa 1-2,5mg/kg có thể dẫn đến hiệu ứng trong 30-60 phút, với các hiệu ứng chính khát nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, bí tiểu và mất cân bằng điện giải làm giảm áp lực máu dẫn đến khối lượng máu giảm, mạch đập yếu, và có thể dẫn đến tử vong; 2) Nhiễm độc As mãn tính: Xuất hiện các đốm sẫm màu trên thân thể hay ở đầu các chi, niêm mạc lưỡi hoặc sừng hóa da (thường xuất hiện ở tay, chân, phần cơ thể bị cọ sát nhiều hoặc tiếp xúc với ánh sáng nhiều), có thể gây đến hoại tử, rụng dần từng đốt ngón chân... cuối cùng sẽ có thể dẫn đến ung thư, đột biến gen và tử vong. As trong môi trường không khí có các tính chất độc hại nên ngày càng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều nơi trên thế giới đã tiến hành khảo sát mức độ ô nhiễm As trong không khí tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về As trong không khí được công bố. Trong nghiên cứu này, việc xác định As trong không khí được áp dụng phương pháp điện hóa sử dụng kỹ thuật Von-Ampe hoà tan. Phương pháp này với các ưu điểm như qui trình phân tích đơn giản khi tìm được chất xúc tác thích hợp, độ nhạy và độ chọn lọc cao, không có giai đoạn tách chiết làm giầu nên tránh được nhiễm bẩn hay mất mẫu do vậy giảm thiểu được sai số, mặt khác có thể giảm thiểu được ảnh hưởng của các nguyên tố bằng cách chọn được các điều kiện thí nghiệm thích hợp như: thế điện phân, thời gian làm giầu, thành phần nền, pHX Với mục tiêu xác định As nhanh hơn, cho độ nhạy, độ chính xác cao hơn và chi phí thí nghiệm thấp, trong nghiên cứu này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu xác định As bằng phương pháp von- ampe hoà tan catốt trong nền điện li: Cu2+, Na-diethydithio- cacbamate (DDTC-Na) và HCl trên điện cực HMDE sau khi đã khử As(V) về As(III) bằng dung dịch Na2S2O4. Trên cơ sở đó, nghiên cứu bước đầu đánh giá tình trạng ô nhiễm As trong không khí khu vực làm việc của nhà máy luyện kim nhằm góp phần bảo vệ môi trường cũng như sức khoẻ con người. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất Hóa chất sử dụng trong nghiên cứu là các hóa chất tinh khiết của Merck bao gồm: axit HCl 30%, axit HNO2 65%, H2O2 30%, CuCl2.2H2O, Na- DDTC (Natri-diethyldithiocar- bamate), Na2CO3 ,Glycerol, NaAsO2, Dung dịch chuẩn gốc As(V)1000ppm, Hỗn hợp dung dịch gốc Pb2+, Ni2+, Fe2+, Cu2+, Zn2+, Mn2+, 1000ppm. Tất cả các dung dịch đều được pha bằng nước cất đạt tiêu chuẩn TCVN 4851-88 (ISO 3696- 1987), các dung dịch làm việc được pha lại trong ngày. Khí trơ được dùng là khí nitơ có độ tinh khiết 99,99%. 2.2. Thiết bị Quá trình thí nghiệm và phân tích mẫu thực tế được thực hiện trên máy điện hoá VA 636 com- putrace (Metrohm, Thuỵ Sỹ). Hệ đo là hệ 3 điện cực: - Điện cực so sánh RE: Điện cực bạc clorua Ag/AgCl(KCl 3M), - Điện cực làm việc WE: Điện cực giọt Thuỷ ngân treo. - Điện cực phù trợ AE: Điện cực Pt hoặc than thuỷ tinh và bình điện phân trung gian. Hệ điện cực được ngâm trong dung dịch axit HNO3 0,01M trong vòng 12 đến 24 giờ. Rửa điện cực bằng nước cất 2 lần. Sau mỗi lần đo phun mạnh nước cất hai lần vào hệ điện cực sau đó đặt hệ điện Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 99 Kết quả nghiên cứu KHCN cực và ống dẫn khí vào dung dịch HNO3 0,01M, khuấy 60s, cuối cùng rửa hệ điện cực với từng lượng nước cất (khoảng 3 đến 4 lần). Bình điện phân: Làm bằng thuỷ tinh thạch anh dung tích 40ml là nơi chứa các điện cực, dung dịch phân tích. Bơm lấy mẫu không khí SIBATA, Nhật bản. 2.3. Lấy mẫu không khí Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này là môi trường không khí khu vực làm việc và lân cận tại Xí nghiệp Kẽm - Chì ở Thái Nguyên. Mẫu khí được lấy bằng thiết bị lấy mẫu khí tốc độ 1 đến 3 L/phút (Volume Air Sampler) chuyên dụng. Thiết bị gồm đầu lấy mẫu chuyên dụng được lắp giấy lọc Cellulose ester (MCE) được tẩm hỗn hợp Na2CO3: Glycerol có đường kính 37mm, kích thước lỗ 0,8µm để lấy các hạt bụi có đường kính nhỏ hơn 10µm. Phía dưới là một bơm hút cho phép hút một thể tích khí 120L đến 240L trong thời gian 2 giờ. Thiết bị lấy mẫu được đặt cách mặt đất 1,5 m (ngang với tầm thở của công nhân). Chúng tôi tiến hành lấy mẫu tại các vị trí có công nhân Xöôûng tuyeån noåi: Khu khai thaùc: K1: Khu vöïc baêng chuyeàn K6: Khu vöïc loø caùi x khu taây Metit K2: Khu vöïc nghieàn bi K7: Mieäng gieáng K1- Loø caùi 1 khu taây Metit K3: Khu vöïc tuyeån noåi Khu vöïc xung quanh: K4: Khu vöïc maùy ñaäp phaûn kích K8: Saân nhaø maùy K5: Khu vöïc vaên phoøng K9: Coång nhaø maùy Hình 1. Lấy mẫu tại Công ty Kim loại mầu Thái Nguyên thao tác và khu vực đi lại thường xuyên của công nhân trong 1 ca làm việc. Sau thời gian lấy mẫu (2 giờ), giấy lọc MCE được lấy ra khỏi thiết bị lấy mẫu và được đựng trong casstte, bảo quản trong hộp kín để chuyển mẫu về phòng thí nghiệm. Ở phòng thí nghiệm, mẫu được bảo quản trong bình desicator để phân tích. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành lấy mẫu từ ngày 20 tháng 8 năm 2012 đến ngày 22 tháng 8 năm 2012. Tổng số lượng mẫu được lấy trong 2 ngày, lấy mẫu tại 11 vị trí trong nhà 100 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 1. Chương trình đo trên máy VA636 computrace (Metrohm, Thuỵ Sỹ) Ñieän cöïc laøm vieäc HMDE Theá baét ñaàu -0,50V Toác ñoä khuaáy 2000rpm Theá keát thuùc -0,95V Cheá ñoä ño DP Böôùc chuyeån theá 10mV Thôøi gian ñuoåi khí 300s Thôøi gian chuyeån theá 0,33s Bieân ñoä xung 50mV Theá dòch chuyeån 33,3mV/s Theá ñieän phaân -0,50V Ñænh Pic Asen -0,76V máy, 2 mẫu xung quanh, mỗi vị trí đặt cùng lúc 3 đầu bụi, lấy liên tục trong một ca làm việc 8 giờ và 5 mẫu trắng hiện trường. 2.4. Xử lý mẫu Nền mẫu không khí rất phức tạp và nồng độ As trong không khí rất thấp nên việc xử lý mẫu là bước rất quan trọng để xác định As. Chúng bao gồm các bước vô cơ hóa mẫu bằng hỗn hợp axit trong lò vi sóng hoặc trong bình Keldan, quá trình này các kim loại trong giấy lọc được chuyển về dạng ion hòa tan, đun đuổi axit. Trong quá trình này giấy lọc được chuyển vào bình sạch thêm 15ml HNO3 65% đun nóng ở 1500C cho đến 1ml, sau đó thêm 6ml H2O2 30% đun mẫu đến khô ẩm, định mức 25ml. [4]. 2.5. Phương pháp phân tích Mẫu As sau khi lấy trong không khí, được xử lý và phân tích trên thiết bị điện hóa VA 636 computrace (Metrohm, Thụy Sỹ). Điều kiện đo của thiết bị được trình bày trong Bảng 1. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Các điều kiện tối ưu để xác định Asen (III) bằng phương pháp von-ampe hòa tan Nghiên cứu đã xác định các thông số tối ưu cho việc phân tích As(III) bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan catot với các điều kiện tối ưu như sau: thế điện phân: -0,5V, Hình 2. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(III) từ 0,2ppb đến 1ppb. Hình 3. Đường chuẩn As (III) ở 0,2ppb đến 1ppb. Xác định Asen trong không khí Đường chuẩn Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 101 Kết quả nghiên cứu KHCN Hình 4. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(III) từ 2,5 ppb đến 10ppb Hình 5. Đường chuẩn As (III) từ 2,5ppb đến 10ppb Hình 6. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(V) từ 0,5 ppb đến 3ppb Thời gian điện phân 60giây. Dung dịch đo gồm: 20ppm Cu2+, 1,5nM DDTC-Na, Na2S2O4 2,10-4 M trong nền axit HCl 0,5M. Điều kiện khử As(V) về As(III) bằng chất khử Na2S2O3 10-4M trong 10ml dung dịch As(V). Giới hạn phát hiện của thiết bị (LOD) = 0,03ppb, hệ số biến động (CV) từ 1,04% ÷ 1,61%. Khảo sát một số yếu tố cản trở như: Cr, Zn ,Fe, Ni, Pb và mức độ ảnh hưởng của các nguyên tố này với tỷ lệ nồng độ dưới 50 lần nồng độ As(III) không ảnh hưởng đến sự khử của As (V). 3.2. Xây dựng đường chuẩn As(III) và As(V) Trên cơ sở những điều kiện tối ưu đã khảo sát, chúng tôi tiến hành xây dựng đường chuẩn của dung dịch As(III) trong các khoảng nồng độ: từ 0,2ppb đến 12ppb. Sử dụng các thông số máy đo như trên, ta lập được đường chuẩn của As(III) như Hình 2,3,4,5. Do hoạt tính điện hoá của As(V) rất kém nên việc định lượng As(V) phải thực hiện một cách gián tiếp thông qua phân tích As(III). Theo tài liệu [2] trong luận án của Hoàng Thái Long đã khảo sát các chất khử As(V) thì natri dithionit là thích hợp nhất, do vậy chúng tôi chọn Natri dithionit làm chất khử As (V) về As (III) cho các thí nghiệm này. Quy trình đo As (V) như sau: dung dịch gồm As (V), Na2S2O4 2.10-4M, HCl 0,5M để Xác định Asen trong không khí Đường chuẩn 102 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 Kết quả nghiên cứu KHCN yên 30 phút, cho thêm Cu2+ 20ppm và 0,75nM Na-DDTC, sục khí và đo. Các thông số máy đo như sau: thế điện phân Eđ = - 0,5V, thời gian điện phân tđp = 60s, thời gian nghỉ 10s, khoảng quét thế từ -0,5 đến -0,95V, sử dụng chế độ đo DP (Hình 6,7,8,9). 3.3. Độ lặp lại của phép đo Đánh giá độ lặp lại của phép đo chúng tôi tiến hành ghi 6 lần đường von-ampe hoà tan với các điều kiện đo hoàn toàn giống như khi lập đường chuẩn (Bảng 2, Hình 10). 3.4. Giới hạn phát hiện của phương pháp Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL), được định nghĩa là giới hạn nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thực mà phương pháp có thể xác định định lượng được. Trong phương pháp phân tích này, nền mẫu để xác định MDL là mẫu sạch không có mặt chất cần phân tích đó là giấy lọc MCE đã được tẩm hỗn hợp Na2CO3: Glycerol. Việc xác định MDL thường được thực hiện với 7 mẫu lặp (thêm hỗn hợp chất chuẩn các As) và một mẫu nền (không thêm chất chuẩn As). Lượng chất chuẩn As được thêm vào trong các mẫu lặp dựa trên kết quả tính LOD, chúng tôi lựa chọn nồng độ As là 10ng để khảo sát. Kết quả MDL được tính toán như sau: MDL = 3 x SD. Kết quả giới hạn phát hiện của phương pháp trong phân tích mẫu khí là 0,006 (µg/m3) với SD 0,457. Hình 7 . Các đường Von-ampe của quá trình khử As (V) về As(III) từ 0,5ppb đến 3ppb Hình 8. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn As(V) từ 2 ppb đến 10ppb Hình 9 .Các đườngVon-ampe của quá trình khử As (V) về As(III) từ 2ppb đến 10ppb Xác định Asen trong không khí Đường chuẩn AS 5 Xác định Asen trong không khí Đường chuẩn AsV Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 103 Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 2. Đo lặp lại của As(III) CAs(ppb) 0,2 1,5 3 Laàn ño Hi Hi Hi 1 3,01 32,05 62,07 2 3,15 31,93 61,41 3 3,38 32,56 62,97 4 3,29 32,25 61,66 5 3,15 32,96 62,86 6 3,05 32,54 62,19 Htb 3,19 32,31 62.19 S 1,02 0,52 0,64 CV 2,61 1,96 1,04 Bảng 3. Độ thu hồi Asen trên nền mẫu thật Löôïng ñöa vaøo Löôïng tìm thaáy (ng) %H Asen(III) tìm thaáy ± S(%) n=5 Maãu giaû 1 22,2 23,1 20,8 20,6 23,1 87,8±1,21 Maãu giaû 2 45,7 44,3 47,2 43,8 46,9 91,2±1,51 Maãu giaû 3 95,7 95,1 94,8 94,3 96,6 95,3±0,88 Maãu giaû 4 148,5 150,2 148,6 149,3 148,7 99,2±0,71 Hình 10. Đo lặp lại các dung dịch As(III) 3.5. Hiệu suất thu hồi Asen trên nền mẫu thật Chuẩn bị 20 mẫu lặp MCE đã tẩm hỗn hợp Na2CO3 và glycerol với các nồng độ thêm chuẩn As (III) 25ng (mẫu 1); As(III) 50ng (mẫu 2), As(III) 100ng (mẫu 3), 50ng As(III) và 100ng As(V) (mẫu 4), mẫu trắng - giấy lọc (5 mẫu). Tiến hành phân tích 20 mẫu này theo quy trình thu được kết quả được trình bày trong Bảng 3. Từ Bảng 3 cho thấy độ thu hồi của tổng Asen nằm trong khoảng từ 87-99,2%, độ lệch chuẩn từ 0,71±1,51%, đảm bảo yêu cầu phân tích. 3.6. Nồng độ Asen trong không khí tại xí nghiệp luyện kim 13 mẫu khí được lấy tại các vị trí sản xuất và xung quanh trong xí nghiệp luyện kim và đặc biệt tại khu vực tuyển nổi của xí nghiệp, 8 mẫu được lấy đầu khu vực và cuối khu vực từ 8h sáng đến 17 giờ chiều. Kết quả nồng độ asen tại xí nghiệp được trình bày trong Bảng 4 và 5. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các vị trí đều xuất hiện Asen với nồng độ từ 0,008- 2,15µg/m3, cao nhất tại khu vực tuyển nổi, thấp nhất là khu vực xung quanh và khu vực văn phòng. Tại xưởng tuyển nổi chúng tôi thấy rằng lượng asen phát sinh chủ yếu từ khu vực K3 với hàm lượng từ 1,92 đến 2,15µg/m3, các khu vực K1,K2 104 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 4. Nồng độ Asen trong không khí khu vực làm việc, khu vực xung quanh Vò trí laáy maãu Keát quaû trung bình 8h laøm vieäc-keát quaû töøng laàn ño) (N=3), (µg/m3) QÑ-BYT 3733/2002 (aùp duïng cho trung bình 8h laøm vieäc) Xöôûng tuyeån noåi (Thôøi gian laáy maãu töø 8h30-17h30) 30 µg/m3 K1 0,34 (0,29;0,35; 0,37) 0,37 (0,31;0,39;0,32) K2 0,14 (0,11;0,17;0,14) 0,16 (0,14;0,18;0,16) K4 0,30 (0,35;0,31;0;0,24) 0,59 (0,55;0,64;0,58) Khu vöïc khai thaùc K5 0,068 (0,061;0,073;0,070 0,074 (0,078;0,071;0,073) K6 0,098 (0,105;0,093;0,096) 0,105 (0,113;0,097;0,105) Khu vöïc vaên phoøng K5 0,023 (0,027;0,024;0,018) Vò trí laáy maãu QCVN 05: 2008/BTNMT QCVN 05: 2008/BTNMT Khu vöïc xung quanh (Thôøi gian laáy maãu töø 8h30-17h30) 0,03 µg/m3K8 0,019 (0,016;0,022; 0,019) K9 0,008 (0,007;0,010;0,007) Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 105 Kết quả nghiên cứu KHCN Bảng 5. Nồng độ Asen trong không khí khu vực tuyển nổi STT Vò trí laáy maãu Thôøi gian laáy maãu (giaù trò trung bình- Giaù trò töøng laàn ño) (N=3), (µg/m3) Keát quaû TB ca laøm vieäc (µg/m3) QÑ-BYT 3733/2002 (aùp duïng cho trung bình 8h laøm vieäc) Khu vöïc tuyeån noåi (K3) 30 µg/m3 1 Ñaàu khu vöïc 8h30-10h30 1,86 (1,87;1,94;1,78) 1,92 10h35-13h00 2,08 (2,12;2,03;2,09) 13h05-15h00 1,81 (1,89; 1,72;1,83) 15h00-17h00 1,93 (2,01;1,92;1,86) 2 Cuoái khu vöïc 8h30-10h30 2,26 (2,34; 2,19;2,25) 2,15 10h35-13h00 2,02 (1,94;2,06;2,05) 13h05-15h00 2,10 (2,17;2,06;2,07) 15h00-17h00 2,22 (2,29;2,18;2,19) và K4 nồng độ asen thấp nhất tại khu vực K2 dao động từ 0,14-0,16µg/m3; các khu vực K1, K4 nồng độ As dao động từ 0,30 đến 0,59µg/m3. Tại khu vực khai thác K5 và K6 hàm lượng As thu được tương đối thấp dao động từ 0,068 đến 0,105µg/m3. Nồng độ As trong không khí khu vực xung quanh nhà máy đo được trong khoảng 0,008µg/m3 đến 0,019µg/m3. Kết quả này tương tự như một số khu vực gần khu khai thác mỏ đã được nghiên cứu ở Anh, Trung Quốc. Tại các khu vực khảo sát chúng tôi đều tiến hành lấy ở hai vị trí khác nhau, một vị trí đầu, một vị trí cuối, kết Ảnh minh họa: nguồn Internet quả cho thấy hầu hết nồng độ As ở các vị trí cuối đều lớn hơn vị trí đầu do khuếch tán As trên các hạt bụi theo dòng chuyển động của không khí. Hầu hết khu hàm lượng As trong khu vực làm việc và khu vực xung quanh Nhà máy đều đạt tiêu chuẩn của BYT và QCVN 05: 2008/BTNMT. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các điều kiện phân tích As bằng phương pháp điện hóa von-ampe hòa tan catot, qui trình lấy mẫu không khí của một xưởng luyện kim màu điển hình ở Thái Nguyên và bước đầu đưa ra mức độ ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực làm việc. Các điều kiện phân tích As(III) bằng phương pháp Von-Ampe hòa tan catot với các điều kiện tối ưu như sau: Thế điện phân: -0,5V, Thời gian điện phân 60giây. Dung dịch đo gồm 20ppm Cu2+, 1,5nM DDTC-Na và Na2S2O4 2.10-4M trong nền axit HCl 0,5M. Điều kiện khử As(V) về As(III) bằng chất khử Na2S2O3 10-4M trong 10ml dung dịch As(V). Giới hạn phát hiện của thiết bị (LOD) = 0,03ppb, hệ số biến động (CV) từ 1,04% ÷ 1,61%. Các yếu tố cản trở như: Cr, Zn ,Fe, Ni, Pb với mức độ ảnh hưởng của các nguyên tố này với tỷ lệ nồng độ nhỏ hơn 50 lần nồng độ As(III) không ảnh hưởng đến phép đo. Nghiên cứu đã khảo sát điều kiện lấy mẫu As trong không khí bằng giấy Cellulose ester (MCE) có đường kính 37 mm, kích thước lỗ 0,8µm (được tẩm 250µl hỗn hợp Na2CO3 và Glycerol, mẫu được xử lý bằng hỗn hợp (1,5ml HNO3 65% +0,5ml H2O2 30%), độ thu hồi trên nền mẫu thật từ 87,8% đến 99,2%, độ lệch chuẩn từ 0,71 đến 1,51%. Giới hạn định lượng của phương pháp (MDL) = 0,006 (µg/m3). Các mẫu không khí khu vực làm việc và xung quanh tại Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên kim loại mầu Thái Nguyên, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã được lấy và phân tích As. Kết quả phân tích cho thấy nồng độ As tại các vị trí làm việc và xung quanh đo được thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hoàng Nhâm (1998), Hoá vô cơ, tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội. [2]. Hoàng Thái Long (2011), Nghiên cứu xác định lượng vết Asen trong môi trường nước bằng phương pháp Von-ampe hòa tan, Luận án tiến sĩ hóa học, trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. [3]. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (2000), Toxicological Profile for Arsenic, U.S. Department of Health and Human Services, Public Health Services, Atlanta, Georgia [4]. NIOSH, 1994, National Institute for Occupational Safety and Health method 7901: Arsenic trioxide, as As. [5]. Richard Maggs - Principal (2000), Areview of Arsenic in Ambient air in the UK, Department of the Environment, Transport and the RegionsScottish Executive The National Assembly for Wales. [6]. Douglas E. Mays, Abul Hussam (2009), Voltammetric methods for determination and speciation of inorganic arsenic in the environment. Analytica Chimica Acta, Volume 646, Issues 1–2,Pages 6-16. [7]. Lieve Helsen (2005), “Sampling technologies and air pollution control devices for gaseous and particulate arsenic” Environmental Pollution, Volume 137, Issue 2, Pages 305-315 [8]. US.Environment Agency (2008), Areview of the toxicity of arsenic in air Kết quả nghiên cứu KHCN Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017106
File đính kèm:
- nghien_cuu_dieu_kien_xac_dinh_asen_trong_khong_khi_khu_vuc_l.pdf