Nghiên cứu công nghệ sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc tại tỉnh Phú Thọ

Nghiên cứu đã xác định được giống chè và giống đậu nành có chất lượng phù hợp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để

tạo ra được sản phẩm trà mầm đậu nành có chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu

dùng. Sản phẩm trà mầm đậu nành tạo ra từ nguyên liệu là chè xanh được chế biến từ giống chè Kim Tuyên với mầm

đậu nành sấy từ giống đậu nành DT26. Với tỷ lệ phối trộn chè xanh nghiền/mầm đậu nành sấy khô nghiền là 1/1 tạo

ra sản phẩm trà mầm đậu nành túi lọc có hương vị tốt nhất.

pdf 5 trang kimcuc 3920
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu công nghệ sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc tại tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu công nghệ sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc tại tỉnh Phú Thọ

Nghiên cứu công nghệ sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc tại tỉnh Phú Thọ
120
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(95)/2018
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
TRÀ MẦM ĐẬU NÀNH TÚI LỌC TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Phạm Thanh Bình1, Đỗ Thị Kim Ngọc1, 
Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Cao Ngọc Phú1, Lê Trung Hiếu1
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã xác định được giống chè và giống đậu nành có chất lượng phù hợp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để 
tạo ra được sản phẩm trà mầm đậu nành có chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu 
dùng. Sản phẩm trà mầm đậu nành tạo ra từ nguyên liệu là chè xanh được chế biến từ giống chè Kim Tuyên với mầm 
đậu nành sấy từ giống đậu nành DT26. Với tỷ lệ phối trộn chè xanh nghiền/mầm đậu nành sấy khô nghiền là 1/1 tạo 
ra sản phẩm trà mầm đậu nành túi lọc có hương vị tốt nhất.
Từ khóa: Mầm đậu nành, chè xanh, chè xanh nghiền, phối trộn, trà mầm đậu nành
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trà mầm đậu nành là sản phẩm kết hợp giữa 
mầm đậu nành và chè xanh, với vị chát nhẹ của chè, 
kết hợp với vị đậm đà ngọt mát và hương thơm đặc 
trưng từ mầm đậu nành sấy mang đến người uống 
cảm giác thư thái, sảng khoái, nhanh chóng xua tan 
mệt mỏi, vì thế nó phù hợp cho mọi lứa tuổi, đặc biệt 
với phụ nữ. Thành phần hóa học trong hạt đậu nành 
gồm: Protein (35 - 40%), chất béo (18 - 20%), glucid 
(15 - 16%); có các muối khoáng Canxi, Sắt, Magie, 
Photpho, Kali, Natri, Lưu huỳnh, các vitamin A, B1, 
B2, D, E, F, các enzyme, sáp, nhựa, cellulose. Ngoài 
ra, đậu nành chứa đủ 8 các amino acid không thay 
thế cần thiết cho cơ thể như: Trytophan, Leucine, 
Isoleucine, Valine, Threonine, Lysine, Phenylalanine, 
Methionine (Abdel-Rahman et al., 2011; Erdman 
J.W et al., 1997).
Mầm đậu nành làm giảm cholesterol LDL, người 
béo phì nếu thường ăn mầm đậu nành giúp giảm 
mỡ máu, giảm hình thành huyết khối, có tác dụng 
phòng chống bệnh tim mạch. Mầm đậu nành chứa 
một lượng khá lớn các hormone nữ như genistein và 
daidzein, giúp cân bằng nội tiết, bảo đảm sức khỏe 
cho phụ nữ mãn kinh. Đồng thời chất xơ trong giá 
làm tăng nhu động ruột trợ giúp cho quá trình tiêu 
hoá tốt. Nhóm khuẩn có lợi trong ruột nhờ chất xơ 
có thể thúc đẩy sản sinh ra vitamin B1, B6 tác dụng 
phân giải chất béo (Hoàng Tích Huyền, 2006).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Nguyên liệu chè tươi: búp chè có 1 tôm và 1 - 3 
lá non của 3 giống chè Kim Tuyên, LDP1 và PH1.
- Nguyên liệu đậu nành: Đậu nành giống DT26, 
DT51, DT2008, DT84, DT12 và DT22 trồng tại 
Phú Thọ.
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 
- Xác định được giống chè có chất lượng tốt, phù 
hợp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ làm nguyên liệu để 
sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc.
- Xác định được giống đậu nành có chất lượng 
tốt, phù hợp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ làm nguyên 
liệu để sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc.
- Xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp tạo sản phẩm 
trà mầm đậu nành túi lọc.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp chế biến mẫu thí nghiệm lựa chọn 
giống chè và giống đậu nành 
- Tiến hành thí nghiệm lựa chọn nguyên liệu chè 
thích hợp làm nguyên liệu sản xuất trà mầm đậu 
nành túi lọc theo các bước sau: Búp chè tươi có 1 
tôm và 1 - 3 lá non → Héo nhẹ (4 - 6 giờ) → Diệt men 
→ Vò và làm tơi → Làm khô → Chè xanh bán thành 
phẩm → Nghiền → Chè xanh nghiền → Bảo quản.
Thí nghiệm 1: Xác định giống chè thích hợp cho 
sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc: Công thức 1: 
giống Kim Tuyên; Công thức 2: giống LDP1; Công 
thức 3: giống chè PH1.
- Tiến hành thí nghiệm sản xuất mầm đậu nành 
làm cho sản phẩm trà mầm đậu nành túi lọc: Hạt đậu 
nành bảo quản → Lựa chọn, loại tạp chất, rửa sạch → 
Ngâm → Rửa → Gieo, ủ, nảy mầm → Thu hoạch → 
Rửa sạch, sấy khô, làm mát → Đóng gói → Bảo quản 
→ Nghiền → Mầm đậu nành nghiền.
Thí nghiệm 2: Xác định giống đậu nành thích hợp 
cho sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc: Công thức 
1: DT26; Công thức 2: DT2008; Công thức 3: DT51; 
Công thức 4: DT84; Công thức 5: DT12; Công thức 
6: DT22.
121
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(95)/2018
Quy trình phối trộn, đóng gói trà mầm đậu nành túi lọc.
Thí nghiệm 3: Xác định tỷ lệ phối trộn chè và 
mầm đậu nành thích hợp theo 5 công thức: Công 
thức 1: tỷ lệ chè/mầm đậu nành là 3:1; Công thức 
2: tỷ lệ chè/mầm đậu nành là 2:1; Công thức 3: 
tỷ lệ chè/mầm đậu nành là 1:1; Công thức 4: tỷ lệ 
chè/mầm đậu nành là 1:2; Công thức 5: tỷ lệ 
chè/mầm đậu nành là 1:3.
Các thí nghiệm đều được nhắc lại 3 lần. Các mẫu 
chè, mẫu mầm đậu nành bị khuyết tật do chế biến 
bị loại trừ.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Một số thành phần 
sinh hóa, dinh dưỡng (chất hòa tan, tanin, axit amin, 
canxi, protein, isoflavon tổng số...) và đánh giá chất 
lượng cảm quan của sản phẩm.
b)Phương pháp phân tích các chỉ tiêu sinh hóa và 
dinh dưỡng
- Xác định thủy phần bằng phương pháp sấy khô 
đến trọng lượng không đổi.
- Xác định hàm lượng chất hòa tan theo TCVN 
5610-2007.
- Phân tích hàm lượng tanin theo Lewenthal với 
hệ số K = 0,00582 (Vũ Thy Thư và ctv., 2001).
- Xác định axitamin trong chè bằng sắc ký giấy 
VR.Papov.
- Xác định hàm lượng canxi theo AOAC 
921.01:2000.
- Xác định hàm lượng sắt theo AOAC 
2014.004:2016.
- Xác định hàm lượng Protein theo AOAC 
991.20:2000.
- Xác định hàm lượng Isoflavon tổng số theo 
AOAC 2008.03:2008.
- Đánh giá chất lượng cảm quan sản phẩm bằng 
phương pháp cho điểm cảm quan theo TCVN 3218-
1993 và TCVN 3218-2012, hội đồng gồm 8 thành 
viên theo quyết định thành lập Hội đồng thử nếm 
chè của Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi 
phía Bắc. Kết hợp đánh giá theo thị hiếu với số lượng 
60 người chia thành 2 nhóm, 30 nam và 30 nữ.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2015 
đến tháng 12 năm 2016 tại Viện Khoa học Kỹ thuật 
Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định giống chè có chất lượng tốt làm 
nguyên liệu để sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc 
Để nâng cao chất lượng sản phẩm chè mầm đậu 
nành, cần lựa chọn giống chè chất lượng tốt, phù 
hợp với chế biến chè xanh làm nguyên liệu. Các 
giống chè trồng phổ biến ở Phú Thọ là PH1, LDP1 
và Kim Tuyên được lựa chọn để chế biến và đánh giá 
chất lượng.
3.1.1. Hàm lượng một số hợp chất sinh hóa quan 
trọng trong chè xanh
Tiến hành phân tích hàm lượng một số hợp chất 
sinh hóa cơ bản trong chè xanh được chế biến từ 
giống Kim Tuyên, LDP1 và PH1. Kết quả phân tích 
được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Hàm lượng một số hợp chất 
sinh hóa trong chè xanh
Đơn vị: %CK
Từ kết quả bảng 1 cho thấy: 
- Hàm lượng chất hòa tan của các sản phẩm chè 
xanh được lựa chọn đều rất cao đều trên 40% chất 
khô, hàm lượng chất hòa tan của sản phẩm chè xanh 
PH1 cao nhất, tiếp đến là chè xanh chè xanh LDP1, 
sản phẩm chè xanh Kim Tuyên có hàm lượng chất 
hòa tan thấp nhất. 
- Hàm lượng tanin của chè xanh Kim Tuyên lại 
thấp nhất, chè xanh PH1 cao nhất. Ngược lại, hàm 
lượng axit amin của sản phẩm chè xanh Kim Tuyên 
cao nhất, chè xanh PH1 thấp nhất. Sản phẩm chè xanh 
LDP1 có hàm lượng tanin và axit amin trung bình.
3.1.2. Chế biến chè xanh làm nguyên liệu cho sản 
xuất trà mầm đậu nành túi lọc
Sản phẩm trà mầm đậu nành là sản phẩm phối 
trộn giữa chè xanh và mầm đậu nành. Yêu cầu, chè 
xanh có màu nước xanh vàng trong sáng, sánh, thơm 
tự nhiên, dịu có hậu. Tiến hành thí nghiệm chế biến 
chè xanh từ nguyên liệu 1 tôm 1 - 3 lá của các giống 
Giống chè Chất hòa tan Tanin Axitamin
Kim Tuyên 41,28 25,29 2,92
LDP1 43,95 33,81 1,62
PH1 44,76 35,36 1,15
122
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(95)/2018
chè Kim Tuyên, LDP1, PH1 làm nguyên liệu cho sản 
phẩm trà mầm đậu nành túi lọc. Kết quả đánh giá 
chất lượng cảm quan được trình bày ở bảng 2.
Kết quả đánh giá chất lượng cảm quan các sản 
phẩm chè xanh được chế biến từ nguyên liệu 1 tôm 
1 - 3 lá từ các giống Kim Tuyên, LDP1, PH1 cho 
thấy: Sản phẩm chè xanh chế biến từ giống chè Kim 
Tuyên có chất lượng cảm quan cao nhất, màu nước 
xanh vàng trong sáng, hương thơm tự nhiên hài 
hòa, vị dịu hậu. Tiếp đến là sản phẩm chè xanh chế 
biến từ giống chè LDP1 (nước pha xanh vàng sáng, 
có hương thơm tự nhiên của giống và vị chát dịu), 
sản phẩm chè xanh từ giống PH1 có chất lượng cảm 
quan thấp nhất.
Từ kết quả trên, sản phẩm chè xanh được chế 
biến từ giống chè Kim Tuyên, LDP1 phù hợp làm 
nguyên liệu cho sản phẩm trà mầm đậu nành túi lọc.
Tổng hợp kết quả bảng 1 và bảng 2 cho thấy: Các 
sản phẩm chè xanh của 2 giống Kim Tuyên và LDP1 
đều có thể làm nguyên liệu để sản xuất trà mầm đậu 
nành túi lọc. Tuy nhiên, chè xanh Kim Tuyên có chất 
lượng cảm quan cao sẽ có ưu thế trong sản xuất chè 
túi lọc chất lượng cao. Vì vậy, đề tài chọn sản phẩm 
chè xanh từ giống Kim Tuyên cho các nghiên cứu 
sản phẩm trà mầm đậu nành túi lọc.
3.2. Xác định giống đậu nành có chất lượng tốt làm 
nguyên liệu để sản xuất trà mầm đậu nành túi lọc
Mầm đậu nành cung cấp thêm chất dinh dưỡng 
và tác dụng sinh lý, lựa chọn giống đậu nành đáp 
ứng yêu cầu về chất lượng và ngoại hình của nước 
uống sẽ nâng cao chất lượng và giá trị của trà mầm 
đậu nành.
3.2.1. Hàm lượng một số hợp chất dinh dưỡng trong 
mầm đậu nành từ các giống khác nhau
Đối với sản phẩm trà mầm đậu nành, một trong 
những tiêu chí quan trọng là hàm lượng isoflavon. 
Để lựa chọn nguyên liệu đậu nành thích hợp đề tài 
tiến hành thí nghiệm xác định hàm lượng isoflavon 
trong hạt nảy mầm 3 ngày tuổi của các giống DT26, 
DT51, DT2008 và DT84. Kết quả phân tích được 
trình bày ở hình 1.
Bảng 2. Chất lượng cảm quan chè xanh từ các giống khác nhau
Hình 1. Biểu đồ so sánh hàm lượng isoflavon tổng số 
trong hạt nảy mầm 3 ngày tuổi sấy khô của một số giống đậu nành
Giống chè
Màu nước Màu nước Mùi Vị Tổng 
điểmNhận xét Điểm Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm
Kim Tuyên
Nhỏ xoăn, 
xanh, có 
tuyết
4,3
Xanh vàng 
trong sáng, 
sánh
4,5
Thơm tự 
nhiên, 
hương 
giống hài 
hòa
4,5 Chát dịu, có hậu 4,5 17,8
LDP1
Hơi vàng, 
hơi thô 4,0
Xanh vàng 
sáng 4,0
Thơm tự 
nhiên 4,0 Chát dịu 4,0 16,0
PH1
Thô cánh, 
hơi xỉn 3,5
Vàng sáng, 
sánh 4,0
Kém 
hương 3,5
Chát đậm, 
đắng, xít 
nhẹ
3,8 14,6
123
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(95)/2018
Từ biểu đồ trên cho thấy: Trong hạt đậu nành 
nảy mầm 3 ngày tuổi giống đậu nành DT26 có hàm 
lượng isoflavon cao nhất, hạt đậu nành nảy mầm 3 
ngày tuổi giống đậu nành DT2008 có hàm lượng 
isoflavon thấp nhất. 
Từ kết quả trên có thể sắp xếp theo thứ tự giảm 
dần về hàm lượng isoflavon của 6 giống đậu nành 
nghiên cứu như sau: DT26, DT12, DT51, DT84, 
DT22 và DT2008. 
3.2.2. Chất lượng cảm quan mầm đậu nành của 
một số giống đậu nành 
Chất lượng cảm quan của sản phẩm là một trong 
những tiêu chí quan trọng để hướng sản phẩm tới 
thị trường. Kết quả đánh giá chất lượng cảm quan 
của các mẫu mầm đậu nành khô được chế biến 
từ các giống khác nhau. Kết quả được trình bày ở 
bảng 3.
Bảng 3. Chất lượng cảm quan mầm đậu nành sấy 
từ các giống đậu nành khác nhau
Chế biến mầm đậu nành từ các giống đậu nành 
khác nhau đều cho chất lượng tốt, phù hợp với phối 
trộn với chè xanh.
Từ kết quả phân tích hàm lượng isoflavon và kết 
quả đánh giá cảm quan, đề tài chọn giống đậu nành 
DT26 cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3. Nghiên cứu xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp 
cho sản phẩm trà mầm đậu nành túi lọc
Chè xanh được chế biến từ giống chè Kim Tuyên 
và mầm đậu nành từ giống DT 26 được nghiền nhỏ, 
phối trộn với nhau theo các tỷ lệ chè/mầm đậu nành 
là 3:1; 2:1; 1:1; 1:2; 1:3. Trà mầm đậu nành sau khi 
phối trộn được đánh giá chất lượng thông qua phân 
tích một số chất dinh dưỡng chủ yếu và chỉ tiêu cảm 
quan như màu sắc, mùi, vị của nước trà và thị hiếu 
của người uống.
Từ kết quả bảng 4 cho thấy: Các mẫu trà mầm 
đậu nành với các công thức thí nghiệm tỷ lệ phối 
trộn 2:1; 1:1; 1:2 đều cho chất lượng cảm quan tốt. 
Mẫu trà mầm đậu nành với tỷ lệ phối trộn chè và 
mầm đậu nành là 1:1 cho kết quả cảm quan hài hòa, 
đáp ứng được thị hiếu trên 90% khách hàng. Với tỷ 
lệ chè/mầm đậu nành là 2:1 thì được đa phần người 
tiêu dùng là nam ưa thích, đối với tỷ lệ chè/mầm đậu 
nành là 1:2 đáp ứng khách hàng là nữ. Đối với các 
tỷ lệ phối trộn chè/mầm đậu nành là 3:1 và 1:3, chất 
lượng sản phẩm không mang tính đặc trưng cho sản 
phẩm trà mầm đậu nành, đối với tỷ lệ chè/mầm đậu 
nành là 3:1 thì các chỉ tiêu cảm quan đặc trưng của 
chè, còn với tỷ lệ chè/mầm đậu nành là 1:3, các chỉ 
tiêu cảm quan lại đặc trưng của mầm đậu nành.
Giống 
đậu nành Màu nước Mùi Vị
DT12 Vàng sáng Thơm nhẹ Ngậy, mát
DT22 Vàng sáng Thơm nhẹ Ngậy, thơm mát
DT26 Vàng sáng Thơm tự nhiên
Ngậy, thơm 
mát
DT51 Vàng sáng Thơm tự nhiên Ngậy, mát
DT2008 Vàng sáng Thơm nhẹ Ngậy, thơm mát
DT84 Vàng sáng Thơm nhẹ Ngậy, thơm mát
Bảng 4. Kết quả cảm quan và thị hiếu các mẫu trà mầm đậu nành túi lọc
Tỷ lệ chè/
mầm đậu 
nành
Màu nước Mùi Vị
Đánh giá thị hiếu
Nam Nữ
Rất 
thích Thích
Không 
thích
Rất 
thích Thích
Không 
thích
3:1 Xanh vàng sáng
Thơm đặc trưng 
chè, hương đậu 
nành yếu
Chát đậm 
dịu 3 24 3 3 9 18
2:1 Xanh vàng sáng
Thơm mát, 
hài hòa
Chát dịu 
ngậy 24 3 3 9 9 12
1:1 Vàng ánh xanh sáng
Thơm mát đặc 
trưng, hài hòa 
giữa chè và mầm 
đậu nành
Dịu mát, 
ngậy, có 
hậu
18 12 0 24 3 3
1:2 Vàng sáng Thơm mát, mùi mầm đậu nành
Dịu mát, 
hơi nhạt 3 12 15 27 3 0
1:3 Vàng Thơm mát, mùi mầm đậu nành
Dịu mát, 
nhạt 3 9 18 9 15 6
124
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(95)/2018
Từ kết quả bảng 4, đề tài chọn tỷ lệ phối trộn chè/
mầm đậu nành là 1:1 cho sản phẩm trà mầm đậu 
nành, tiến hành phân tích một số thành phần dinh 
dưỡng của sản phẩm trà mầm đậu nành, kết quả 
được thể hiện trên bảng 5.
Bảng 5. Một số thành phần dinh dưỡng 
của sản phẩm trà mầm đậu nành túi lọc
Từ kết quả phân tích ở bảng 5 cho thấy, các thành 
phần dinh dưỡng trong sản phẩm trà mầm đậu nành 
cao, là những chất có lợi cho sức khỏe. Do vậy, có thể 
phối trộn chè xanh từ giống chè Kim Tuyên và mầm 
đậu nành từ giống đậu nành DT26 có hương vị hài 
hòa, hàm lượng dinh dưỡng cao làm nguyên liệu cho 
sản phẩm trà mầm đậu nành túi lọc.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu đã xác định được giống chè 
Kim Tuyên và giống đậu nành DT26 có chất lượng 
phù hợp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để tạo ra sản 
phẩm trà mầm đậu nành có chất lượng và giá trị dinh 
dưỡng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tỷ 
lệ phối trộn thích hợp cho sản phẩm trà mầm đậu 
nành túi lọc (tỷ lệ chè xanh/mầm đậu nành) là 1:1, 
tạo ra sản phẩm trà mầm đậu nành có chất lượng 
cảm quan phù tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hoàng Tích Huyền, 2006. Isoflavon của hạt đậu nành 
trong điều trị triệu chứng mãn kinh. Tạp chí Nghiên 
cứu Y học, số 3, tr. 87-91. 
TCVN 3218-1993. Chè xác định các chỉ tiêu cảm quan 
bằng phương pháp cho điểm.
TCVN 5610:2007 (lSO 9768:1994). Chè - xác định hàm 
lượng chất chiết trong nước.
TCVN 3218-2012. Chè xác định các chỉ tiêu cảm quan 
bằng phương pháp cho điểm.
Vũ Thy Thư, Đoàn Hùng Tiến, Đỗ Thị Gấm, Giang 
Trung Khoa, 2001. Các hợp chất hóa học có trong chè 
và một số phương pháp phân tích thông dụng trong 
sản xuất chè ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
Hà Nội. 
Abdel-Rahman, Ali Abdel-Rahman  Njwen 
Anyangwe, Louis Carlacci, Steve Casper, Rebecca 
P. Danam,  Evaristus Enongene,  Gladys Erives, 
Daniel Fabricant,  Ramadevi Gudi,  Corey J. 
Hilmas, Fred Hines, Paul Howard, Dan Levy, Ying 
Lin,  Robert J. Moore,  Erika Pfeiler, T. Scott 
Thurmond, Saleh Turujman, Nigel J. Walker, 2011. 
The Safety and Regulation of Natural Products Used 
as Foods and Food Ingredients. Toxicological Scienes 
123(2): 333-348.
Erdman J.W., and Potter S. M., 1997. Soy and bone 
health. The Soy Connection, 5: 1-7. 
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Kết quả
1 Canxi mg/100 g 314,20
2 Sắt mg/kg 57,36
3 Chất hòa tan % 31,50
4 Protein g/100 g 35,44
5 Isoflavon tổng số mg/100 g 127,80
Study on technological process of filter-bag 
soybean sprout tea in Phu Tho province
Pham Thanh Binh, Do Thi Kim Ngoc, 
Nguyen Thi Bich Ngoc, Cao Ngoc Phu, Le Trung Hieu
Abstract
The study identified suitable tea and soybean varieties grown in Phu Tho province to process the soybean sprout tea 
with high quality and valuable nutrient suitable for customer tastes. The soybean sprout tea was produced from green 
tea variety Kim Tuyen mixed with dried soybean sprouts of DT26 variety. The end-product showed the best flavor 
at the mixing rate of 1:1 between green tea and soybean sprouts.
Keywords: Soybean sprouts, green tea, grinded green tea, mixing, soybean sprout tea
Ngày nhận bài: 18/9/2018
Ngày phản biện: 28/9/2018
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Thiệp
Ngày duyệt đăng: 15/10/2018

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cong_nghe_san_xuat_tra_mam_dau_nanh_tui_loc_tai_t.pdf