Một số kinh nghiệm về hình thức học tập kết hợp tại khoa Việt Nam học

Để phát huy hiệu quả của việc đào tạo theo học chế tín chỉ, thời gian làm

việc của SV sẽ phải nhiều hơn so với hình thức học tập cũ (niên chế), ít nhất là

phải gấp đôi thời gian lên lớp. Hơn nữa, cách thức đào tạo theo học chế tín chỉ

còn đòi hỏi ở cả giáo viên và SV sự thay đổi trong việc dạy và học. Việc đào tạo

theo học chế tín chỉ đòi hỏi các đơn vị đào tạo phải thiết kế lại chương trình đào

tạo cho thật khoa học, đòi hỏi đơn vị quản lý học tập cấp trường (Phòng Đào tạo)

phải làm việc nhiều hơn, với tư cách là người sắp xếp, điều phối thời gian học

của các chương trình đào tạo của các khoa, tạo ra sự liên thông rộng rãi giữa các

khoa, để SV có nhiều lựa chọn hơn.

Cũng nằm trong hướng triển khai học chế tín chỉ, và để đáp ứng yêu cầu

đổi mới hình thức và phương pháp giảng dạy của học chế tín chỉ, từ đầu năm học

2008-2009, Khoa VNH đã bước đầu triển khai hình thức học tập kết hợp giữa

việc lên lớp với học tập điện tử. Bài viết này xin trình bày một số vấn đề về lý

thuyết cũng như kinh nghiệm thực tiễn trong việc triển khai hệ thống học tập điện

tử này. Việc triển khai thử nghiệm hệ thống này đặt cơ sở trên chủ trương đổi

mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo18 và trên các chương trình hành động

của Trường ĐH KHXH&NV.

pdf 16 trang kimcuc 6720
Bạn đang xem tài liệu "Một số kinh nghiệm về hình thức học tập kết hợp tại khoa Việt Nam học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kinh nghiệm về hình thức học tập kết hợp tại khoa Việt Nam học

Một số kinh nghiệm về hình thức học tập kết hợp tại khoa Việt Nam học
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 81 
cắt tóc. Khi đó anh ta không thể cắt tóc cho chính mình, nhưng cũng không thể không tự 
cắt tóc cho mình. 
6) Chẳng hạn, xem: Nguyễn Hoàng Phương. Tích hợp đa văn hoá Đông Tây cho một 
chiến lược phát triển giáo dục tương lai. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1995 
(7) Xin so sánh chương trình này với giáo trình Logíc học của E.A. Khơmencô (Nxb 
Quân đội nhân dân, Hà Nội, l976), giáo trình logic học của D.P.Corxki (Nxb Ciáo dục, 
Hà Nội, J974), giáo trình Logíc học của Va Kirillốp và A.A.Xtarchencô (Nxb Vưsaia 
Skôla, l982). 
8) xem: Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ chương trình giáo dục Đại học đại cương. Hà Nội, 
1995. 
(9) Điều này thể hiện rõ qua rấtt nhiều lỗi quan trọng trong nhiều giáo trình logic học 
mới được in ấn trong thời gian gần đây. Đây là một hiện tượng khá phổ biến nên chúng 
tôi thấy không cần nêu chi tiết. Hơn nữa, hiện tượng này cũng đã được một số tác giả 
nêu lên, chẳng hạn, tác giả Vũ Văn Viên, trong bài "Vấn đề chính xác hoá các quy luật 
của logic học hình thưc”, Tạp chíTriết học, số 6,1997. 
 (10) Khoa Triết học của Trường Đai học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội bắt đầu 
đào tạo chuyên ngành logic học từ khoá 1996 -2000. Tuy nhiên, chương trình logic học 
chuyên ngành ở đây còn rất khiêm tốn, chỉ gồm 10 đơn vị học trình ( 150 tiết giảng lý 
thuyết). Trong năm học 1999-2000, Khoa Triết học của Trường Đại học Khoa học Xã 
hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng một chương trình đào tạo chuyên 
ngành logic học với 50 đơn vị 'học trình (tương đương 750 tiết giảng lý thuyết, bao gồm 
nhiều ngành logic học hiện đại, logic học biện chứng chuyên sâu, cùng một số môn học 
bổ trợ như toán học cao cấp, ngôn ngữ lập trình, . . . 
MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ 
HÌNH THỨC HỌC TẬP KẾT HỢP TẠI KHOA VIỆT NAM HỌC 
TS. Nguyễn Văn Huệ - ThS. Đinh Lư Giang 
Khoa Việt nam học 
1. Mở đầu: 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 82 
Bắt đầu từ năm học 2007-2008, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG TPHCM 
đã triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ cho bậc Cử nhân hệ chính quy ở tất cả 
các khoa trong trường. Ưu điểm của việc đào tạo theo học chế tín chỉ, như đã 
thấy ở nhiều trường đại học trên thế giới, là phát huy được tính chủ động của SV, 
phát huy được năng lực của SV thông qua việc họ tự chọn lựa một số môn học. 
Để phát huy hiệu quả của việc đào tạo theo học chế tín chỉ, thời gian làm 
việc của SV sẽ phải nhiều hơn so với hình thức học tập cũ (niên chế), ít nhất là 
phải gấp đôi thời gian lên lớp. Hơn nữa, cách thức đào tạo theo học chế tín chỉ 
còn đòi hỏi ở cả giáo viên và SV sự thay đổi trong việc dạy và học. Việc đào tạo 
theo học chế tín chỉ đòi hỏi các đơn vị đào tạo phải thiết kế lại chương trình đào 
tạo cho thật khoa học, đòi hỏi đơn vị quản lý học tập cấp trường (Phòng Đào tạo) 
phải làm việc nhiều hơn, với tư cách là người sắp xếp, điều phối thời gian học 
của các chương trình đào tạo của các khoa, tạo ra sự liên thông rộng rãi giữa các 
khoa, để SV có nhiều lựa chọn hơn. 
Cũng nằm trong hướng triển khai học chế tín chỉ, và để đáp ứng yêu cầu 
đổi mới hình thức và phương pháp giảng dạy của học chế tín chỉ, từ đầu năm học 
2008-2009, Khoa VNH đã bước đầu triển khai hình thức học tập kết hợp giữa 
việc lên lớp với học tập điện tử. Bài viết này xin trình bày một số vấn đề về lý 
thuyết cũng như kinh nghiệm thực tiễn trong việc triển khai hệ thống học tập điện 
tử này. Việc triển khai thử nghiệm hệ thống này đặt cơ sở trên chủ trương đổi 
mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo18 và trên các chương trình hành động 
của Trường ĐH KHXH&NV. 
2. Khái quát về Học tập điện tử: 
2.1 Một vài khái niệm cơ bản 
Các định nghĩa về HTĐT tuy ít nhiều khác nhau19, nhưng đều gặp nhau ở 
một điểm, đây là một hình thức học tập dựa trên công nghệ thông tin và truyền 
thông, bao gồm các phương tiện như TV, CD, DVDs, cho đến các chương trình 
phần mềm trên máy tính, cho đến việc học qua Internet, qua trang web và qua các 
thiết bị truyền thông liên lạc như điện thoại, máy thu phát sóng. Và cho đến ngày 
nay, HTĐT phiên bản 2.0 (cùng với sự ra đời của Web 2.0) (Karrer. T, 2006) 
nghiêng hẳn về những ứng dụng mạng toàn cầu, với những công nghệ có thể thay 
thế và đại diện cho tất cả các giao thức truyền thông, từ TV cho đến đài phát 
thanh và điện thoại di dộng. Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác đi cùng với 
khái niệm chủ đạo “HTĐT”, phân biệt với nó và bổ sung cho nó. Trong đó một 
18 Phó Thủ tướng khiêm Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã phát biểu hội thảo 
gần đây nhất mang tên “Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục” được tổ chức vào 
ngày 29/8/2008 vừa qua “Công nghệ thông tin làm cho công nghệ giáo dục tăng tốc độ và tăng hiệu quả 
hơn.” Và chủ đề của năm học 2008 – 2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin” 
19 “HTĐT” đã từng được định nghĩa là “sử dụng các công nghệ web và internet trong học tập” (William 
Horton); “việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông” (Compare Infobase Inc.); 
“việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ 
thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục” ( MASIE Center); “học 
tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải qua nhiều kỹ thuật khác nhau như 
Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính” (Sun 
Microsystem Inc.); “Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các 
phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân 
...”(ElearningSite) 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 83 
số khái niệm đáng lưu ý (mà chúng tôi để nguyên gốc tiếng Anh) là Computer 
Based Learning (CBL)20, Computer Based Training (CBT)21, Virtual Education 
(VE)22, Virtual Learning Environment (VLE)23, Blended Learning 24, đặc biệt là 
hai khái niệm quan trọng trong việc thiết kế lớp học ảo là Asynchronous 
Learning25 và Synchronous Learning26, mà theo chúng tôi là rất quan trọng đối 
với việc phân loại nội dung giảng dạy và hình thức tiếp xúc với SV. Chúng tôi sẽ 
trở lại các khái niệm này ở những phần sau của bài viết. Để tìm hiểu thêm các 
khái niệm này và những khái niệm khác nữa xung quanh HTĐT, chúng ta có thể 
tìm thấy nhiều tài liệu trực tuyến cũng như nhiều sách vở, bài viết, bài nghiên 
cứu, chuyên khảo  bàn về vấn đề này. 
2.2 Khuynh hướng tất yếu của HTĐT 
Trong khi ở Việt Nam, HTĐT vẫn còn ở bước khởi đầu, với việc đi tìm 
hiểu khái niệm cũng như thuyết phục những người theo chủ thuyết học tập truyền 
thống (dựa trên cây bút và tờ giấy), thì trên thế giới, HTĐT, cũng như thiết kế 
học tập đã phát triển thành các chuẩn khác nhau, các trường phái khác nhau. Về 
mặt quy mô, nhiều trường đại học dựa hoàn toàn lên hình thức học tập này, mà 
người ta hay gọi loại trường như vậy là Virtual University (đại học ảo). Chẳng 
hạn ở Đức, VGU – Virtual Global University được thành lập từ năm 2001 đã kết 
hợp 14 trường đại học ở Đức, Áo và Thụy Sĩ. Hay ở Mỹ, Michigan Virtual 
University do tiểu bang Michigan thành lập vào năm 2000, đã có đến 40,000 lượt 
SV đăng ký, mà riêng năm học 2007 – 2007 đã là 8942 lượt người27. Ở các nước 
phát triển, chẳng hạn như Mỹ, họ có hẳn một Hiệp hội Đào tạo Từ xa Mỹ (United 
States Distance Learning Association), và nhiều tờ báo, tạp chí chuyên về 
HTĐT28. 
Việc dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách giúp đỡ 
của các chính phủ. Ở Mỹ, chính sách hỗ trợ HTĐT đã bắt đầu từ cuối những năm 
1990. Thí dụ, năm 2007 ở Mỹ có gần 67% các trường đại học, cao đẳng đã đưa 
ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 84.000 khoá học trực 
tuyến29. Cho đến cuối năm 2007 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng 
Mỹ đưa ra mô hình HTĐT, số người tham gia học tăng 43% hàng năm trong 
khoảng thời gian từ các năm 2004-200730. HTĐT còn lan ra cả các công ty, nhất 
là các công ty đa quốc gia với những chiến lược đào tạo nhân sự của mình, vốn 
cần một sự thống nhất trong đào tạo nhân lực. Nhiều công ty lớn về giải pháp học 
20 Việc học tập được thực hiện chủ yếu thông qua máy tính 
21 Việc học tập của SV thông qua một số chương trình đào tạo trên một máy tính 
22 Môi trường học trong đó giáo viên và SV phân cách về không gian, thời gian hoặc cả hai 
23 Hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ cho việc dạy và học trong một môi trường giáo dục nào đó. 
24 Hình thức học tập kết hợp giữa học tập trực tuyến và các hình thức học khác 
25 Công nghệ giao tiếp lịch thời, trong đó thông tin được giao tiếp nối tiếp nhau: blog, diễn đàn, wiki 
26 Giao tiếp đồng thời thông qua một số giao thức như chát, videoconference v.v 
27 Thông tin từ trang chủ của Trường 
28 Thí dụ: American Journal of Distance Education (AJDE); Journal of Technology and Teacher 
Education (JTATE); The Internet and Higher Education; Journal of Asynchronous Learning Networks 
(JALN); Journal of Educational Multimedia and Hypermedia (JEMH); Journal of Interactive Learning 
Research (JILR); Journal of Interactive Media in Education (JIME) v.v 
29 Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and 
Development - ASTD) 
30 Theo phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation - IDC), 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 84 
tập điện tử cũng theo nhu cầu ngày càng lớn này mà được xây dựng và hoạt 
động31. 
Chỉ tham khảo các địa chỉ đăng ký trên trang mã nguồn mở Moodle32, hệ 
thống VLE miễn phí lớn nhất thế giới hiện nay, chúng ta cũng có thể thấy là đã 
có đến 43327 trang web (trên 200 nước trên thế giới)33 cung cấp các khóa học 
trực tuyến sử dụng hệ thống này, trong đó ở Việt Nam ghi nhận 178 trang. Theo 
thông tin của ông Quánh Tuấn Ngọc, Cục trưởng Cục CNTT Bộ Giáo dục và 
Đào tạo, hiện nay có khoảng 70 trường đại học ở Việt Nam đang sử dụng 
Moodle (theo Trang chủ cổng thông tin điện tử của chính phủ, chinhphu.vn). 
Ngoài ra, việc thiết kế các hệ thống HTĐT trên thế giới hiện đang tiến đến 
các chuẩn34. Các quốc gia tiên tiến như Mỹ, Đức, Úc, Hàn Quốc, Nhật đang triển 
khai xây dựng các chuẩn của mình, với hy vọng chuẩn của họ xây dựng sẽ được 
đón nhận rộng khắp và trở thành chuẩn HTĐT toàn cầu. Trong các chuẩn trên thì 
chuẩn SCORM của ADL (do Bộ Quốc phòng Mỹ xây dựng) được biết đến nhiều 
nhất và được các môi trường học trực tuyến VLE (Black Board, Atutor, Moodle, 
Sakai ) tích hợp vào hệ thống. 
Trên đây là một vài nét tổng quan về HTĐT trên thế giới. Tuy bức tranh 
toàn cảnh này chưa nói lên hết sự phát triển của khuynh hướng HTĐT, nhưng 
cũng cho chúng ta thấy tầm quan trọng của một hình thức học tập mà cả thế giới 
đang quan tâm. Vậy còn Việt Nam thì sao, chúng ta đang ở đâu? 
Chính phủ Việt Nam cũng rất ý thức về việc phát triển HTĐT. Ngoài rất 
nhiều hội thảo do các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu và ứng dụng, các 
khoa công nghệ thông tin tổ chức hàng năm, Việt Nam đã tổ chức 4 lần Hội thảo 
cấp quốc gia về Công nghệ Thông tin – Truyền thông, trong đó lần gần đây nhất 
được tổ chức tại Huế vào tháng 9 năm 2006 về chủ đề “Công nghệ Thông tin và 
sự nghiệp giáo dục, y tế”. Ngoài ra còn có 12 lần Hội thảo về Hợp tác phát triển 
Công nghệ Thông tin – Truyền thông được tổ chức, mà gần đây nhất là vào tháng 
8/2008 tại Cần Thơ. Và như đã đề cập ở trên, Hội thảo của ngành giáo dục về 
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục” vừa qua đã thể hiện sự quan tâm 
của các nhà quản lý giáo dục từ cấp Bộ đến cấp địa phương về việc phát triển 
HTĐT. Tuy vậy, thực tế cho thấy các hệ thống HTĐT thực sự được đưa vào hoạt 
động còn thấp. 
Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai E-
learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và 
cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - 
ĐHQGHN, Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính 
Viễn thông, Đại học Trà Vinh, Đại học An Giang, và một số khoa thuộc các 
trường đại học khác... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục và Đào tạo 
cũng đã triển khai cổng HTĐT (el.edu.net.vn) nhằm cung cấp một cách có hệ 
31 Như Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force... 
32 Môi trường học tập điện tử do Martin Dougiamas sáng lập và xây dựng, mà trong đó chúng tôi được 
giao cho phát triển và quản trị diễn đàn trao đổi Moodle cho Việt Nam. 
33 Tính cho đến thời điểm hiện tại. 
34 Các chuẩn học tập trực tuyến cho phép trao đổi các dạng bài tập, các tài nguyên giữa các hệ thống, xác 
định chất lượng v.v. Có các loại chuẩn: chuẩn chất lượng, chuẩn thiết kế (learning design), chuẩn 
SCORM, chuẩn siêu dữ liệu (metadata), chuẩn trao đổi thông tin, chuẩn đóng gói. 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 85 
thống các thông tin HTĐT trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, thông tin và 
các tài nguyên còn rất sơ xài, cho thấy sự thiếu quan tâm của Trung tâm này đối 
với vấn đề HTĐT vốn rất nóng hổi trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, một số 
công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm thương mại 
hỗ trợ học tập trực tuyến, tuy vẫn còn đơn giản và chưa chuyên nghiệp. 
2.3 Những ưu điểm của HTĐT 
Có lẽ là hơi thừa nếu nói đến những ưu điểm của một hệ thống HTĐT so 
với cách học truyền thống. Tuy nhiên, người ta thường chỉ nói đến góc độ tiết 
kiệm về mặt kinh tế (giảm chi phí đào tạo, tiết kiệm thời gian ), hiệu quả về 
mặt chất lượng đào tạo (học mọi lúc mọi nơi, truy xuất thông tin đa chiều, xây 
dựng tài nguyên về học liệu mở ) mà thường ít nói về những lợi ích về mặt xã 
hội của HTĐT. HTĐT rõ ràng còn có những mặt tích cực ở góc độ xã hội. Nó 
giúp cho tiến trình xã hội hóa giáo dục diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu 
quả. Nó đảm bảo sự công bằng cho người học, với khả năng trí tuệ, khả năng tài 
chính, hoàn cảnh sống khác nhau, môi trường sống khác nhau, ai cũng đều có thể 
học tập và đạt kết quả tốt qua sự cố gắng nỗ lực của cá nhân. Nó giúp phát triển 
tri thức theo khuynh hướng mới: chia sẻ, xây dựng, tích lũy. Nó tạo nên những 
cộng đồng học tập mở rộng và xa hơn nữa là sự toàn cầu hóa trong chia sẻ kiến 
thức và truy xuất nguồn kiến thức của nhân loại. 
2.4 Hình thức học tập kết hợp (blended learning) 
Là một hình thức kết hợp giữa nhiều cách thức học tập khác nhau, trong đó bao 
gồm 2 hình thức chủ yếu là học tập trung truyền thống và cách học điện tử. 
Trong hình thức này, SV vừa tiếp xúc trực tiếp với giáo viên, vừa nhận và thực 
hiện các loại bài tập, các hoạt động thông qua các công cụ điện tử, trong đó hiện 
nay chiếm ưu thế là công nghệ mạng internet và công nghệ mobiles (dựa trên các 
loại điện thoại thông minh - smart phone). 
3. Triển khai hình thức học tập kết hợp tại khoa VNH: 
3.1 Những thuận lợi và khó khăn 
Hệ thống HTĐT dành cho ngành Việt Nam học tại trường (VNS Online) 
vừa mới được xây dựng và vẫn đang ở giai đoạn triển khai ban đầu. Tuy nhiên, 
ngay khi triển khai, chúng tôi đã ghi nhận những thuận lợi và khó khăn nhất định 
trong việc triể ... Việt tương đương với bằng B chứng 
chỉ quốc gia, hay khoảng 2 năm học tiếng Việt. 
Mục đích của môn học bao gồm việc trang bị kiến thức cơ bản về giao tiếp 
trong môi trường thương mại, trong công ty bằng tiếng Việt, rèn luyện kỹ năng 
giao tiếp trong môi trường thương mại với người Việt, trang bị kiến thức cơ bản 
về môi trường pháp luật và thương mại Việt Nam, giúp SV có khả năng sử dụng 
và xử lý một số văn bản thương mại tại Việt Nam, cung cấp từ vựng chuyên 
ngành tiếng Việt thương mại. 
Thời lượng môn học được quy định là 3 tín chỉ (45 tiết) 
Phân bổ thời gian cho môn học như sau: học tập trung trên lớp: 20 tiết (10 
buổi); học trực tuyến: 20 tiết (10 buổi); tham quan thực tế công ty: 5 tiết (2 buổi). 
Mỗi tiết 45 phút theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. 
Dưới đây là kế hoạch giảng dạy cụ thể cho từng buổi một: 
Số 
tiết 
Chủ đề Hình 
thức học 
Nội dung 
2 
Giới thiệu, làm 
quen Trên lớp 
- Làm quen, SV tự giới thiệu. 
- Giới thiệu nội dung môn học. 
- Giới thiệu chương trình học, thời lượng, 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 89 
kế hoạch thực tập. 
- Giới thiệu tài liệu tham khảo. 
- Giới thiệu phương pháp học trên mạng, 
hướng dẫn đăng ký, đăng nhập. 
- Làm bài kiểm tra trình độ đầu vào (30 
phút, dạng trắc nghiệm) 
2 
 Trực 
tuyến 
- Bài đọc về công ty 
- Đoạn phim giới thiệu công ty 
- Chia nhóm 
- Đề tài chuẩn bị theo nhóm: tìm hiểu và 
giới thiệu về một công ty 
- Bài đọc thêm: Công ty FPT Việt Nam 
2 
Giới thiệu công 
ty 
 Trên lớp 
- Giải đáp thắc mắc từ vựng 
- Chọn 3 hay 4 nhóm giới thiệu công ty 
2 
 Trực 
tuyến 
- Đọc mẫu đơn xin việc 
- Nghe một đoạn phỏng vấn 
- Bài báo cáo nộp trực tuyến: những điều 
nên hay không nên làm khi đi phỏng vấn 
- Bài đọc thêm: Văn hóa lịch sự của người 
Việt 
2 
 Xin việc làm 
 Trên lớp 
- Nhóm 2 người: thực hành phỏng vấn 
tuyển dụng 
- Một số kỹ thuật viết đơn xin việc và trả 
lời phỏng vấn 
2 
 Trực 
tuyến 
- Xem sơ đồ tổ chức công ty 
- Từ vựng về nhân sự, bộ phận trong công 
ty 
- Làm việc theo nhóm: chọn một loại công 
ty và phân chia các bộ phận, phòng ban và 
mô tả chức năng các bộ phận 
- Bài đọc thêm: Sơ đồ tổ chức của Tổng 
Công ty Xây dựng Việt Nam 
2 
 Tổ chức nhân 
sự 
 Trên lớp 
- Chọn 3, 4 nhóm giới thiệu sơ đổ tổ chức 
trong công ty 
- Tìm hiểu về Bảng mô tả công việc 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 90 
2 
 Trực 
tuyến 
- Bài đọc về các yếu tố của một sản phẩm 
- Làm việc theo nhóm: Chọn một sản 
phẩm và chuẩn bị giới thiệu sản phẩm 
- Bài đọc thêm: Giới thiệu các sản phẩm 
của Bitis 
2 
 Giới thiệu sản 
phẩm 
 Trên lớp 
- Chọn 3, 4 nhóm giới thiệu về sản phẩm 
- Sản phẩm thay thế và sản phẩm bổ sung, 
sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm gia 
công 
2 
 Thi giữa 
kỳ (trực 
tuyến) 
- Trắc nghiệm: 30 câu 
- Nghe một đoạn ngắn và trả lời câu hỏi 
2 
 Trực 
tuyến 
- Bài đọc: một số mẩu quảng cáo vể dịch 
vụ (cho thuê nhà, thuê xe, khách sạn, chuyển 
nhà, gia sư ) 
- Mỗi SV viết một mẫu quảng cáo về một 
dịch vụ, rồi nộp bài trực tuyến 
- Học từ vựng 
2 
 Giới thiệu dịch 
vụ 
 Trên lớp 
- Chọn một số SV để giới thiệu về dịch vụ 
của mình 
- Thảo luận: sự khác nhau giữa sản phẩm 
và dịch vụ. 
2 
 Trực 
tuyến 
- Xem một vài đoạn quảng cáo, sau đó trả 
lời một số câu hỏi 
- Làm việc theo nhóm: Thiết kế một chiến 
dịch quảng cáo 
- Bài đọc thêm: Nước hoa Miss Saigon và 
hình tượng quảng cáo 
2 
 Chương trình 
quảng cáo 
 Trên lớp 
- Chọn 3, 4 nhóm giới thiệu về chương 
trình quảng cáo của mình 
- Các loại quảng cáo 
- Một số nguyên tắc trong khi xây dựng 
quảng cáo. 
2 Tài chính trong 
công ty 
 Trực 
tuyến 
- Bài đọc: khái niệm về tài chính, khái 
niệm vế các yếu tố tài chính trong công ty 
(vốn, lãi, thuế, thu nhập, doanh thu v.v) 
- Làm việc theo nhóm: hạch toán kinh 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 91 
doanh cho một loại hình kinh doanh nhỏ 
(một nhà hàng, tiệm cà phê, quán bar ), 
nộp bài trực tuyến 
2 
 Trên lớp 
- Thảo luận: Làm thế nào để tăng lợi 
nhuận trong kinh doanh 
- Các loại vốn khác nhau 
2 
 Trực 
tuyến 
- Bài đọc: các dịch vụ của ngân hàng 
Vietcombank 
- Làm việc theo nhóm: giới thiệu một ngân 
hàng (nhà nước, quốc doanh, nước ngoài, tư 
nhân) 
2 
 Làm việc với 
ngân hàng 
 Trên lớp 
- Chọn 2 nhóm giới thiệu về các ngân 
hàng 
- Các bước để mở một tài khoản ở ngân 
hàng 
- Thực hành viết: điền vào mẫu mở tài 
khoản 
1 Câu hỏi ôn tập Trực tuyến 
- Đưa câu hỏi lên mạng và trả lời thắc 
mắc, phản hồi từ SV 
2 
 Ôn tập Trên lớp 
- Điểm lại những nội dung chính đã học 
- Trả lời câu hỏi, thắc mắc 
- Chuẩn bị cho thực tập (gợi ý) 
4 
Tham quan 
công ty Thực tập 
- Tham quan một công ty nào đó. SV sẽ 
chia nhóm để tiến hành tìm hiểu một khía 
cạnh nào đó của công ty (nhân sự, tài chính, 
cơ cấu tổ chức ) 
2 Thi cuối khóa 
- Làm báo cáo và nộp trực tuyến với một 
thời hạn nhất định 
Việc giới thiệu sơ lược về môn học giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về 
đối tượng, thời lượng, mục đích của môn học này. 
3.4.1 Các dạng hoạt động và bài tập trực tuyến 
Với một môn học như vậy, việc triển khai HTĐT theo hình thức học kết 
hợp bao gồm các yếu tố của giao diện khóa học, các hoạt động cũng như các bài 
tập của SV như sau: 
 Trao đổi thông tin, tin tức 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 92 
Thông báo của giáo viên: những thông báo liên quan đến môn học, bao 
gồm việc thông báo nội dung học tập trung, thay đổi, điều chỉnh chương trình 
học v.v 
Diễn đàn trao đổi: SV và giáo viên cùng tham gia diễn đàn trao đổi, hỏi 
đáp về mọi vấn đề liên quan đến nội dung môn học – có tính chất công khai. Mỗi 
tin trong diễn đàn có thể có sự minh họa của nhiều kiểu loại tài liệu khác nhau từ 
việc đính kèm một tập tin văn bản, cho đến việc nhúng vào một đoạn phim, một 
đoạn âm thanh  
Lịch học: Các giờ học, sự kiện được thể hiện dưới dạng lịch tương tác, thí 
dụ lịch thuyết trình, lịch đi kiến tập tại công ty. 
Tin nhắn nội bộ: Những trao đổi giữa hai SV với nhau hay giữa SV và 
giáo viên, thí dụ câu hỏi thắc mắc, tin nhắn riêng tư, yêu cầu giúp đỡ, giải thích 
lý do nộp bài trễ. 
 Các loại bài tập 
Bài tập về nhà: SV được ra bài tập và viết báo cáo tại nhà, sau đó sẽ tải 
bài viết lên; hoặc SV có thể làm bài tập ngay trên trang web. Thí dụ SV phải viết 
một bài giới thiệu hệ thống ngân hàng, rồi tải lên mạng để giáo viên có thể chữa 
lỗi ngay giữa các dòng (in-line correction) và cho điểm. 
Bài tập trắc nghiệm: với các loại đa lựa chọn (multiple choice), đúng sai 
(true/false), điền vào chỗ trống (gap fill), câu trả lời ngắn (short answer), chọn 
phù hợp (matching), sắp xếp trật tự câu (word order) v.v 
Âm thanh: nghe một đoạn âm thanh và làm một số các bài tập trắc nghiệm. 
Thí dụ nghe một đoạn phỏng vấn giám đốc về chính sách marketing, rồi làm một 
số bài trắc nghiệm đánh giá khả năng lĩnh hội cũng như ý kiến của SV. 
Xem phim: xem một đoạn phim và làm các bài tập trắc nghiệm, thí dụ xem 
một đoạn phim giới thiệu công ty và làm bài tập trắc nghiệm khả năng lĩnh hội 
đoạn phim đó. 
Chat: Chức năng cho phép giáo viên và SV có thể tương tác đồng thời 
bằng công cụ chat có sẵn trong khu vực môn học. Thí dụ có thể xác định thời 
điểm cho một buổi chat giữa giáo viên và SV, trong đó SV có thể hỏi về nội dung 
cần ôn tập cũng như những thắc mắc phát sinh trong quá trình ôn tập chuẩn bị 
thi. 
 Khuynh hướng cộng đồng 
Wiki: SV có thể tham gia xây dựng một wiki về một vấn đề nào đó, thí dụ 
về tình hình đầu tư tại Việt Nam. 
Blog: Mỗi SV có thể có một không gian riêng để trau dồi kỹ năng viết một 
cách tự do, hay viết nhật ký về các buổi học trên lớn. 
Bảng từ: SV có thể tra bảng từ thuật ngữ thương mại, hoặc có thể đóng 
góp vào bảng từ thuật ngữ những thuật ngữ mình cần 
Khảo sát: Lấy ý kiến SV về một vấn đề đang thảo luận trong lớp 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 93 
Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu thuộc nhiều dạng, bao gồm thư mục sách, 
phim ảnh, album hình ảnh v.v 
Giáo viên còn có thể tải một gói bài tập đã được soạn trước hay chuyển từ 
một khóa học khác dưới hình thức IMS (Hệ thống quản lý thông tin). 
 Đánh giá SV 
Báo cáo truy cập: Cho phép giáo viên hay bộ phận giáo vụ biết thời 
lượng, thời điểm SV đăng nhập và hoạt động của hình viên trong lớp học 
Bài thi: Bài thi nhiều dạng, bao gồm tự luận và trắc nghiệm, với khả năng 
ấn định thời gian và số lần làm bài. 
Sổ điểm: Sổ điểm cho phép giáo viên nhập điểm và SV biết kết quả học 
tập của mình trên mạng. 
Thống kê điểm số: Là bảng số liệu về tất cả các bài tập, các kết quả của 
SV theo tỷ lệ phần trăm, nhằm giúp giáo viên điều chỉnh bài tập, độ khó của bài 
thi cho phù hợp. 
3.4.2 Hình thức đánh giá 
SV tham gia lớp học này sẽ được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí sau: 
Báo cáo truy cập: trang web sẽ thống kê tổng số thời gian SV truy cập vào 
khu vực học và đếm số lần truy cập đến các loại tài liệu học tập. 
Mức độ tham gia diễn đàn: Số lượng bài trên diễn đàn sẽ là một yếu tố 
đánh giá mức độ tham gia của SV. 
Tổng điểm số các bài luận (report) viết ở nhà, bài tập trực tuyến, bài thuyết 
trình trên lớp 
Điểm số giữa và cuối kỳ. 
Và một số tính năng khác nữa. 
Như vậy, việc đánh giá SV theo hệ thống HTĐT sẽ không chỉ chú trọng 
vào kết quả, mà cả vào quá trình tham gia của SV trên lớp cũng như trên mạng. 
3.4.3 Một vài nhận xét, kinh nghiệm và đề xuất 
 Ưu điểm của hình thức học kết hợp: 
Ưu điểm thứ nhất: Hình thức học tập kết hợp sẽ khắc phục được một số 
nhược điểm của hình thức học tập cũ: thời gian lên lớp là 100%; tất cả nội dung 
môn học bị giới hạn trong lớp học; ít tạo điều kiện cho những SV yếu kém có thể 
nỗ lực tự học; việc theo dõi môn học sẽ bị gián đoạn thi SV đột xuất nghỉ học, 
mất nhiều thời gian cho việc triển khai nội dung học; không tạo điều kiện cho SV 
tranh thủ thời gian v.v 
Ưu điểm thứ hai: So với hình thức họ e-learning toàn phần, hình thức học 
tập kết hợp, đối với môi trường học tập của Việt Nam và đối với tính chất của 
các môn học đòi hỏi thực hành, khắc phục được những nhược điểm của e-
learning toàn phần là chỉ học qua mạng, thiếu sự giao tiếp trực tiếp với giảng 
viên và SV cùng lớp, giảng viên khó đánh giá năng lực thật sự của SV  
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 94 
Ưu điểm thứ ba: Với hình thức học này, SV được chủ động sắp xếp giờ 
học qua mạng; đồng thời, qua hình thức trao đổi giữa giảng viên với SV, giữa SV 
với nhau qua mạng, qua các buổi thuyết trình (presentation) ở lớp, SV sẽ nắm bắt 
nội dung của môn học đầy đủ hơn. 
Ưu điểm thứ tư: Hình thức học này, nếu được tổ chức tốt, sẽ dần dần tạo cho SV 
có ý thức tự học, tự tìm hiểu, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn và sự kiểm soát 
nội dung môn học của giáo viên, đúng với khuynh hướng đào tạo đại học. 
 Một vài kinh nghiệm: 
Cuối cùng, chúng tôi xin được chia sẻ một vài kinh nghiệm đối với việc 
triển khai HTĐT trong tình hình phát triển giáo dục, nhất là giáo dục đại học gần 
đây ở Việt Nam. 
Thứ nhất là vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên có thể sử dụng được tài 
nguyên HTĐT. Cần phải dành thời gian và những ưu tiên khác cho việc triển 
khai HTĐT qua việc xây dựng đội ngũ kỹ thuật viên và đội ngũ giảng viên. Yêu 
cầu về kỹ năng tin học đối với giáo viên trên thực tế không cao, bởi các môi 
trường học tập ảo VLE hiện nay đã phát triển đến mức độ đơn giản hóa cao cho 
người sử dụng. Tuy nhiên, cần phải thường xuyên mở các workshop, các buổi tập 
huấn, thảo luận để giáo viên nắm vững được các kỹ năng thể hiện nội dung bài 
giảng, cũng như có thể điều hành phần môn học do mình phụ trách. 
Thứ hai là xây dựng hệ thống học liệu mở (open courseware). Hệ thống 
sách, tài liệu, bài tập chính là nguồn tham khảo quý giá cho SV. Xây dựng được 
kho học liệu mở là đi được một quảng khá xa trên con đường HTĐT. 
Thứ ba là vấn đề công nhận kết quả môn học và liên thông đại học. Hiện 
nay, các môn học giảng dạy theo hình thức HTĐT vẫn chưa được công nhận, và 
vẫn chưa có những quy định cụ thể đối với chất lượng, hình thức xây dựng, các 
chuẩn HTĐT ở Việt Nam. Cả vấn đề bản quyền trong học liệu mở cũng cần được 
xác định rõ ràng. 
Thứ tư là phải tổ chức nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về 
HTĐT. Cần phải có những diễn đàn chính thức, tập san, tạp chí dành riêng cho 
việc nghiên cứu, ứng dụng và triển khai HTĐT. Có như vậy, việc phát triển 
HTĐT mới nhanh chóng được xã hội hóa và tiến triển. 
Cuối cùng, nhưng cũng rất quan trọng, đó là khai thác các hệ thống LMS 
mã nguồn mở. Trong thời đại chia sẻ thông tin hiện nay, các sản phẩm miễn phí 
dạng chia sẻ, mã nguồn mở không thua kém về bất cứ mặt nào so với các sản 
phẩm thương mại. Thí dụ hệ điều hành Linux hoàn toàn không thua kém 
Windows, Open Office không hề thua kém MS Word, Moodle không hề thua 
kém BlackBoard v.v Có sách lược đúng đắn trong việc đầu tư vào hỗ trợ và 
phát triển các nhóm phát triển mã nguồn mở sẽ tiết kiệm được rất nhiều ngân 
sách mà vẫn đảm bảo mục tiêu giáo dục và đào tạo của chúng ta. 
Mặc dù hãy còn khá mới mẻ, chúng ta hoàn toàn có thể hy vọng hình thức học 
tập kết hợp sẽ là mô hình đào tạo đại học có hiệu quả cao, và là tiền đề để có thể 
triển khai đào tạo từ xa một cách hiệu quả hơn. 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 95 
Ngoài ra, thông qua việc giảng viên phải tải tài liệu học tập của mình lên mạng 
dưới dạng bài giảng điện tử, hình thức học tập kết hợp sẽ giúp cho các đơn vị đào 
tạo sớm phủ kín giáo trình cho các môn học. 
Hội thảo khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ tr. 96 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Agre, E. (1999). Information technology in higher education: The "Global 
Academic Village" and intellectual standardization. The Horizon 7(5): 8-
11. 
Black, J. & McClintock, R. (1995) "An Interpretation Construction Approach to 
Constructivist Design." in Constructivist learning environments. 
Englewood Cliffs, NJ: Educational Technology Publications 
Hanseth, O., Monteiro, E., & Hatling, M. (1996). Developing information 
infrastructure: The tension between standardization and flexibility. 
Science, Technology, and Human Values 21(4): 407-426. 
Hawkins, B. L. (1999) Distributed learning and institutional restructuring. 
Educom Review 34(4): 12-15, 42-44. 
Karrer. T, (2006) What is eLearning 2.0? 
Ruth Colvin Clark, Frank Nguyen, John Sweller (2005), Efficiency in Learning: 
Evidence-Based Guidelines to Manage Cognitive Load, Pfeiffer, 416 
trang 
Liu, G. -Z. (2008). Innovating research topics in learning technology: Where are 
the new blue oceans?.British Journal of Educational Technology, 39(4), 
Blackwell 
Paul A. Kirschner, John Sweller, Richard E. Clark (2006), Why Minimal 
Guidance During Instruction Does Not Work: An Analysis of the Failure 
of Constructivist, Discovery, Problem-Based, Experiential, and Inquiry-
Based Teaching, in Educational Psychologist, Volume 41, Issue 2, pages 
75 - 86 
Seymour Papert and Idit Harel (1991), Constructionism, Ablex Publishing 
Corporation. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_kinh_nghiem_ve_hinh_thuc_hoc_tap_ket_hop_tai_khoa_vie.pdf