Hợp tác giữa các bên liên quan trong mạng lưới du lịch để phát triển bền vững tại điểm đến Đà Nẵng

Điểm đến được coi là một sản phẩm du lịch tổng thể do nhiều bên liên quan cung cấp. Tuy nhiên,

thực tế ngành u lịch của nhiều quốc gia, nhiều vùng hiện nay lại bao gồm sự phân mảnh của các mối

quan hệ kinh oanh. Để cung cấp sự trải nghiệm giá trị, mang lại sự thỏa mãn cao cho u khách đòi hỏi ự

liên kết và phối hợp giữa các bên liên quan trong toàn bộ điểm đến. Sự hợp tác giữa các công ty kinh

 oanh trong lĩnh vực du lịch và giữa các oanh nghiệp du lịch với các tổ chức khác là yêu cầu của chiến

lược phát triển bền vững về du lịch cho một khu vực. Bài viết này ứng dụng kỹ thuật phân tích mạng lưới

để nghiên cứu hoạt động liên kết giữa các bên liên quan để phát triển du lịch bền vững, đánh giá mức độ

liên kết hợp tác giữa các bên liên quan, và vai trò và vị trí của các tác nhân trong mạng lưới điểm đến Đà

Nẵng.

pdf 15 trang kimcuc 19140
Bạn đang xem tài liệu "Hợp tác giữa các bên liên quan trong mạng lưới du lịch để phát triển bền vững tại điểm đến Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hợp tác giữa các bên liên quan trong mạng lưới du lịch để phát triển bền vững tại điểm đến Đà Nẵng

Hợp tác giữa các bên liên quan trong mạng lưới du lịch để phát triển bền vững tại điểm đến Đà Nẵng
 Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển; ISSN 2588–1205 
Tập 126, Số 5C, 2017, Tr. 45–59; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v126i5C.4572 
* Liên hệ: thuyntb@due.edu.vn 
Nhận bài: 16–10–2017; Hoàn thành phản biện: 27–10–2017; Ngày nhận đăng: 30–10–2017 
 Ế À Ẵ 
Nguyễn Thị ích hủy* 
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, 71 Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng, Viet Nam 
 óm tắt: Điểm đến được coi là một sản phẩm du lịch tổng thể do nhiều bên liên quan cung cấp. Tuy nhiên, 
thực tế ngành u lịch của nhiều quốc gia, nhiều vùng hiện nay lại bao gồm sự phân mảnh của các mối 
quan hệ kinh oanh. Để cung cấp sự trải nghiệm giá trị, mang lại sự thỏa mãn cao cho u khách đòi hỏi ự 
liên kết và phối hợp giữa các bên liên quan trong toàn bộ điểm đến. Sự hợp tác giữa các công ty kinh 
 oanh trong lĩnh vực du lịch và giữa các oanh nghiệp du lịch với các tổ chức khác là yêu cầu của chiến 
lược phát triển bền vững về du lịch cho một khu vực. Bài viết này ứng dụng kỹ thuật phân tích mạng lưới 
để nghiên cứu hoạt động liên kết giữa các bên liên quan để phát triển du lịch bền vững, đánh giá mức độ 
liên kết hợp tác giữa các bên liên quan, và vai trò và vị trí của các tác nhân trong mạng lưới điểm đến Đà 
Nẵng. 
Từ khóa: Bên liên quan, u lịch, Đà Nẵng, hợp tác, phát triển bền vững, phân tích mạng lưới 
1 ặt vấn đề 
Phát triển u lịch bền vững được coi là chiến lược phát triển liên tục nhằm đảm bảo ự 
cân bằng giữa lợi ích hiện tại của u lịch với các cơ hội trong tương lai của cộng đồng điểm đến. 
Sự phát triển u lịch bền vững về kinh tế, môi trường, xã hội và văn hoá đã được đề xuất trong 
nhiều tài liệu. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc quản lý và thực hiện phát triển u 
lịch bền vững đòi hỏi ự tham gia của nhiều đối tác và ự hợp tác giữa các bên liên quan khác 
nhau (Pa kaleva, 2003), đặc biệt là ự tham gia hữu hiệu của các tổ chức quản lý thuộc chính 
quyền nhà nước trong việc quản lý và tiếp thị điểm đến (Presenza và Cipollina, 2008; Baggio, 
2008). Hợp tác giữa các bên liên quan được khẳng định là có lợi cho tất cả các nhà cung cấp ản 
phẩm u lịch vì cùng nhau tạo ra những áng kiến kinh oanh (Hwang và cs., 2002), chia 
kiến thức, thông tin, nguồn lực (Tel er, 2001), phát triển ản phẩm mới, giảm chi phí xúc tiến, 
quảng bá, cũng như thúc đẩy và góp phần phát triển các điểm đến u lịch (Tin ley và Lynch, 
2001). 
Trong bối cảnh hệ thống u lịch ngày càng tr nên ít g n kết và phức tạp và trong môi 
trường kinh oanh biến động, áp lực, các bên liên quan cần thích ứng với các nguyên t c hợp 
tác để thực hành hằng ngày, đặc biệt là trong việc lập kế hoạch, quản lý và tiếp thị khu 
vực. Phân tích mạng lưới là một cách tiếp cận mới để mô tả cấu trúc của liên kết giữa các thực 
Nguyễn Thị Bích Thủy Tập 126, Số 5C, 2017 
46 
thể nhất định (cụ thể là các nút), và áp ụng các tiến trình định lượng để tính toán các chỉ ố 
khác nhau nhằm đánh giá các đặc tính của toàn bộ mạng lưới và vị trí của các cá nhân trong cấu 
trúc mạng. Phân tích mạng lưới tr thành một công cụ được áp ụng nhiều trong nghiên cứu 
đối với các mối quan hệ trong hệ thống cấu trúc hoạt động của mạng lưới u lịch. iệc ứng 
 ụng phân tích mạng lưới để nghiên cứu các mối quan hệ trong u lịch cho ph p ngành công 
nghiệp u lịch có giải pháp đối với việc hợp tác đồng tạo ra giá trị ản phẩm u lịch cho một 
điểm đến tốt hơn và kh c phục những vấn đề của ự phân mảnh (Baggio và cs., 2007; Fyall và 
Garrod, 2004; Degree, 2006). 
 Nghiên cứu này tiếp cận lý thuyết mạng lưới để tìm hiểu về mối liên kết giữa các bên 
liên quan trong mạng lưới u lịch trong quản lý và tiếp thị điểm đến, phát triển ản phẩm và ự 
trải nghiệm cho u khách và được áp ụng cho điểm đến Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu ẽ đưa 
ra các định hướng nhằm tăng cường ự hợp tác để nâng cao năng lực cạnh tranh cho điểm đến 
trong tương lai. 
2 ơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 
2.1 i ích của s h p tác của các ên liên uan ở đi m đến u lịch 
Liên kết hợp tác là mối quan hệ giữa các bên về một vấn đề chung hoặc tập hợp nhiều 
vấn đề . i bên kiểm oát các nguồn tài nguyên như kiến thức, chuyên môn, nhân lực và vốn, 
nhưng lại không có khả năng để có được tất cả các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu và 
lên kế hoạch cho một vấn đề phát triển u lịch quan trọng trong tương lai của chính bên đó. 
Điều này thường là o tính phức tạp và bản chất phân tán của ngành công nghiệp u lịch và 
chúng ảnh hư ng đến ự liên kết của các bên liên quan. Do vậy, một ố bên liên quan có thể làm 
việc cùng nhau nếu x t thấy rằng họ có cơ hội phát triển mục tiêu của mình và tạo ra những cơ 
hội mới trong phạm vi lớn hơn bằng cách thực hiện cùng nhau chứ không phải hành động một 
mình (Fyal và Wang, 2012). Những lợi ích tiềm năng chung thu được là nhờ quá trình hợp tác 
mà những người tham gia có thể học hỏi l n nhau, học hỏi t bản thân quá trình đó, phát triển 
các chính ách đổi mới, và phản ứng năng động với một môi trường thay đổi. 
Nhìn t những góc độ khác nhau, có rất nhiều lợi ích trong ngành công nghiệp u lịch 
khi các bên liên quan khác nhau cố g ng hợp tác hành động trong cùng một vấn đề. Nhiều tác 
giả đã nghiên cứu về lợi ích tiềm năng của ự hợp tác phát triển u lịch, ự tham gia của các bên 
liên quan khác nhau t các lĩnh vực khác nhau, và nhận thấy ẽ có cơ hội lớn hơn trong việc tiếp 
cận tích hợp các chiến lược phát triển mà điều này ẽ thúc đẩy u lịch bền vững (La ereti và 
Pettrilo, 2006). So với nhiều ngành kinh tế khác, u lịch liên quan nhiều hơn đến phát triển các 
hợp tác chính thức và không chính thức, mạng lưới và các quan hệ đối tác (Bramwell và Lane, 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5C, 2017 
 47 
2000 Tyler và Dinan, 2001). ôi trường cạnh tranh u lịch trên toàn cầu thách thức các điểm u 
lịch buộc phải tìm kiếm giải pháp để tồn tại và phát triển bền vững. Timur và et (2008) cho 
rằng các bên liên quan về u lịch nên làm việc với nhau nếu họ muốn phát triển một hình thức 
bền vững hơn cho điểm đến u lịch. Sự hợp tác bền vững giữa các bên liên quan khác nhau đã 
được chứng minh là để góp phần xây ựng một thương hiệu điểm đến (Brooker và Burgess, 
2008). Năng lực cạnh tranh của điểm đến ựa trên những n lực của tất cả các bên liên quan 
góp phần vào việc tạo ra trải nghiệm tổng thể của khách u lịch. Hơn nữa, ự phụ thuộc l n 
nhau giữa các tổ chức hoạt động u lịch về oanh ố bán hàng, nhà cung cấp, thông tin, khả 
năng phát triển và tiếp cận với các công ty khác tạo điều kiện cho các oanh nghiệp u lịch quy 
mô v a và nhỏ có cơ hội để giảm thiểu bất lợi o qui mô hạn chế của họ (Bieger, 2004). Đặc biệt, 
họ có thể giải quyết các vấn đề về tính kinh tế của quy mô và phạm vi, t đó tích cực tập trung 
vào việc tạo ra và uy trì khả năng cạnh tranh (Lemmetyinen và o, 2009). Các nguồn lực quan 
trọng đối với oanh nghiệp hiện nay thường là tài ản vật chất và kiến thức chuyên âu (tài ản 
vô hình), nên việc tổ chức và tận ụng hiệu quả các mối quan hệ trong mạng lưới ẽ tạo ra năng 
lực động có giá trị và giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho oanh nghiệp. 
2.2 p tác đ phát tri n u lịch ền vững 
Trong các tài liệu nghiên cứu về u lịch, ự tham gia rộng rãi và hợp tác của các bên khác 
nhau trong các mạng lưới u lịch được cho là cần thiết (Lemmetyinen và Go, 2005; Murphy, 
1988), đặc biệt trong hoạch định và quản lý điểm đến (Jamal và Getz, 1995). Sự tham gia này có 
thể đảm bảo ự xem x t đầy đủ hơn các khía cạnh xã hội, văn hoá, môi trường, kinh tế và chính 
trị khác nhau ảnh hư ng đến phát triển bền vững (Bramwell và Lane, 1993). Timur và et 
(2008) lập luận rằng ự tham gia vào quá trình lập kế hoạch u lịch của nhiều bên liên quan có 
thể giúp thúc đẩy phát triển bền vững b i ự gia tăng tính hiệu quả trong việc ử ụng các 
nguồn lực chung, đảm bảo ự công bằng và hài hòa lợi ích giữa các bên. . 
Tuy nhiên, ự hợp tác thường gây khó khăn và làm mất nhiều thời gian cho các bên liên 
quan khi tham gia vào quá trình lập kế hoạch (Bramwell và Lane, 2000). Chẳng hạn, m i công 
ty phải tham khảo ý kiến các đối tác của mình trước khi ra quyết định quan trọng, xung đột lợi 
ích và khả năng kiểm oát hoạt động hợp tác, v.v ì thế, trong thực tế các điểm đến u lịch 
thường tồn tại ự phân mảnh và các bên liên quan thiếu liên kết hợp tác với nhau (La kin và 
Bertramini, 2010; Bramwell và Lane, 2000). Nói cách khác, mức độ liên kết giữa các bên liên 
quan của tổng thể mạng lưới u lịch của điểm đến thường là chưa cao. Đà Nẵng là điểm đến u 
lịch mới nổi, nhưng gần đây đang bộc lộ những tồn tại, bất cập trong qui hoạch phát triển và 
quản lý u lịch, có nhiều tác động tiêu cực đến yếu tố môi trường và đang hứng chịu những 
phản ứng mạnh mẽ của cộng đồng địa phương. Tương tự như trình trạng chung các nước 
đang phát triển, một trong nguyên nhân n đến hậu quả này của Đà Nẵng có thể là ự liên kết 
giữa các bên liên quan điểm đến này còn lỏng l o. 
Nguyễn Thị Bích Thủy Tập 126, Số 5C, 2017 
48 
2.3 iếp cận lý thuyết mạng lưới nghiên cứu s liên kết h p tác của các ên liên uan 
Phân tích mạng lưới, xuất phát t lý thuyết đồ thị, được thực hiện để mô tả cấu trúc của 
các mối quan hệ (biểu thị bằng các liên kết) giữa các thực thể nhất định (biểu thị bằng các nút), 
và áp ụng kỹ thuật định lượng để xác định các chỉ ố liên quan và đưa ra các kết quả cho việc 
nghiên cứu các đặc điểm của tổng thể mạng lưới và vị trí của các cá nhân trong cấu trúc mạng 
lưới. 
 iệc tiếp cận các để nghiên cứu ự hợp tác giữa các bên liên quan đã 
thu hút được ự chú ý kể t khi năm 1960 (Fyall và arro , 2005). Quan điểm mạng lưới được 
 ử ụng để nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác giữa các bên trong bối cảnh của ngành u lịch. 
Nó cũng đề cập đến các hoạt động hợp tác trong u lịch như chia thông tin, phát triển ản 
phẩm, tiếp thị ản phẩm và xúc tiến, quản lý u khách, đào tạo và tư vấn việc làm. Quan điểm 
mạng lưới khuyến khích h trợ các bên liên quan, và tìm cách giảm rủi ro trong môi trường 
kinh oanh bằng cách trao đổi các nguồn lực khan hiếm vì lợi ích chung (Palmer và Bejou, 
1995). Các mạng lưới này, cho ù việc hình thành các liên kết và quan hệ đối tác trong nội 
ngành và giữa các lĩnh vực ựa trên hình thức chính thức hoặc phi chính thức, đều góp phần bù 
đ p tính chất phân mảnh của u lịch. 
Phân tích mạng lưới là một phương pháp tiếp cận tổng thể về điểm đến. Dòng chảy 
thông tin t các tác nhân chủ chốt cung cấp cơ cho việc phân tích cấu trúc và các mối liên kết, 
theo õi những điểm yếu chiến lược trong ự g n kết của các tác nhân trong điểm đến cần được 
giải quyết bằng chính ách và quản lý. Phân tích mạng lưới cũng nhấn mạnh ự cần thiết phải 
hợp tác của các bên liên quan trong cạnh tranh, giúp hình thành một hệ thống áng tạo các giá 
trị và nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức điểm đến. 
Ba khái niệm có tầm quan trọng trong việc hiểu được phân tích mạng lưới là "tác nhân" 
hay "các nút", ự "liên kết" và "mạng lưới". "Tác â " là các thực thể, người, tổ chức, hoặc các ự 
kiện. "L ê k " là các mối quan hệ ưới bất kỳ hình thức nào giữa các tác nhân. Theo Cobb 
(1988), liên kết có thể có các nội ung: liên kết có thể là truyền thông, ấn phẩm, trao đổi các 
nguồn lực, hoặc các thành viên có mối quan hệ trao đổi b c cầu với nhau (Scott, 2000). Các tác 
nhân có thể được liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp, tham gia trong nhiều mối quan hệ, hoặc liên 
kết một cách độc lập với nhau. "M " là các cấu trúc mạng hình thành t ự kết hợp của 
tất cả các tác nhân và ự liên kết trong hệ thống. i mạng lưới có đặc điểm riêng của nó. ạng 
lưới có thể " ày đặc" (tức có nhiều liên kết) hoặc "thưa" (tức có ít liên kết). 
"Mậ độ" và “Tí r â ” là hai chỉ ố quan trọng để đo lường ự liên kết giữa các tác 
nhân trong một mạng lưới. “ ật độ” là ố lượng kết nối giữa các tác nhân trong mạng. Các 
mạng có độ ày cao n đến truyền thông hiệu quả và các thông tin, nguồn lực được tăng 
cường phổ biến trên mạng ( eyer và Rowan, 1977). ột đặc tính khác của mạng đó là "tính 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5C, 2017 
 49 
trung tâm". ạng có thể có một tác nhân trung tâm có liên kết t nhiều tác nhân hướng đến nó 
(được coi là mạng có tính trung tâm mạng cao), hoặc một ố tác nhân trung tâm (mạng hình 
thành các cụm con), và không có một tác nhân trung tâm nào (được coi là mạng có tính trung 
tâm thấp). ột vị trí trung tâm trong mạng biểu thị khả năng tiếp cận thông tin và các nguồn 
lực t các tác nhân khác trong mạng (Wa erman và Fau t, 1994). Phân tích mạng lưới liên quan 
đến xác định vị trí của m i tác nhân trong cấu trúc mạng (như tính trung tâm, ự cô lập, tác 
nhân cầu nối của vị trí đánh giá). Nếu một tác nhân có nhiều liên kết đến những thành viên 
khác trong hệ thống, thì nó có các đặc tính mạng lưới nhiều hơn o với một tác nhân có ít liên 
kết hơn. 
“Tí r â ” là một trong những thông ố phổ biến nhất được ử ụng để đánh giá 
các mối liên kết trong phân tích mạng lưới. Tính trung tâm của một điểm nút thường được xác 
định qua các 3 thông ố chính: Độ trung tâm cấp bậc (degree of centrality) Độ trung tâm cận kề 
(Closeness of centrality); và Độ trung tâm trung gian (Betweenness of centrality) (Freeman, 1979; 
Scott, 2000). 
Độ r â cấp bậc (Cd): ức độ trung tâm của một nút là ố lượng các liên kết trực tiếp 
của nút đó với các nút khác trong mạng lưới (Shih, 2006 Krackhar t, 1990, Freeman, 1979). 
Thông ố này đo lường ự tham gia liên kết của một tác nhân trong mạng lưới thông qua ố kết 
nối hiện có của tác nhân này với các tác nhân khác. Nó tương ứng với việc cho biết tác nhân đó 
có kết nối tốt hay không trong môi trường địa phương (Scott, 2000). Người ta có thể ử ụng 2 
chỉ ố để đánh mức độ trung tâm của một tác nhân: mức độ đi vào đo lường bao nhiêu liên kết 
mà một tác nhân nhận được t các tác nhân khác và mức độ đi ra đo lường ố lượng liên kết 
của một tác nhân đến các tác nhân khác. 
Độ r â cậ kề (Cc) thể hiện khoảng cách giữa một điểm nút (tác nhân) với các nút khác 
trong mạng lưới (Wa erman và Fau t, 1994). Tương tự như độ trung tâm cấp bậc, người ta có thể 
 ử ụng 2 chỉ ố để đánh mức độ trung tâm cận kề của một tác nhân: độ trung tâm cận kề đi 
vào đo lường độ ài của các liên kết đi vào mà một tác nhân nhận được t các tác nhân khác và 
độ trung tâm cận kề đi ra đo lường độ ài của các liên kết đi ra t tác nhân đó đến các tác nhân 
khác. 
Độ r â r a (Cb): Thông ố này định lượng ố lần một nút thực hiện vai trò là 
cầu nối để tạo ra đường đi ng n nhất kết nối giữa hai nút với nhau trong mạng lưới (Scott, 2000, 
Freeman, 1979). Độ trung tâm trung gian của một nút là cao khi có nhiều các cặp nút kết nối với 
nhau phải đi qua điểm nút này mà khoảng cách giữa chúng là ng n nhất. Khi đó, điểm nút này 
có khả năng tạo ự kiểm oát cao đối với các nguồn lực và thông tin liên lạc giữa các tác nhân 
khác trong mạng lưới (Freeman, 1979). 
Scott (2000) cho rằng các tác nhân có tính trung tâm cao có thể được coi là những tác 
nhân “trung gian” hoặc “ ờ ữ cổ ” nên có khả năng cao trong việc kiểm oát các tác nhân 
Nguyễn Thị Bích Thủy Tập 126, Số 5C, 2017 
50 
khác trong mạng lưới. Những tác nhân trung gian như vậy ẽ giúp liên kết các tác nhân khác ít 
tính trung tâm hơn (đặc biệt là những tác nằm ngoài rìa của mạng lưới). Trong nghiên cứu này, 
các tác nhân như vậy được gọi là những tác nhân "cầu nối" vì họ có thể thiết lập mối liên hệ 
giữa các cụm phân ... ương tự như vậy, các oanh nghiệp 
(nút tròn) có ố liên kết ít ẽ nằm ngoài rìa mạng lưới. Nhìn vào cấu trúc mạng lưới tổng thể thì 
mật độ mạng lưới không cao thể hiện ch có nhiều nút nằm phân tán, rời rạc xa khu vực 
trung tâm của mạng lưới. 
3.3 Kết uả về tính trung t m 
Kết quả các chỉ ố đo lường các đặc tính liên kết của cấu trúc mạng bao gồm Độ trung 
tâm cấp bậc, Độ trung tâm cận kề, và Độ trung tâm trung gian được trình bày Bảng 4. 
Số lượng liên kết đi vào và đi ra của các tác nhân (nút) đã cho thấy những tác nhân có 
cường độ kết nối cao nhất với các tác nhân khác bao gồm: cung cấp ịch vụ lưu trú (L1, với liên 
kết ra = 156, liên kết vào 34), ăn uống (L2, với liên kết ra = 98, liên kết vào = 48), lữ hành (L5, 
với liên kết ra = 48, liên kết vào = 74), vận chuyển (L3, với liên kết ra = 25, liên kết vào = 67). Đây 
là các lĩnh vực kinh oanh trung tâm của mạng lưới u lịch của điểm đến Đà Nẵng b i nó 
cường độ liên kết cao với nhiều lĩnh vực khác trong mạng lưới. Trong khi đó, các lĩnh vực có 
cường độ liên kết tương đối thấp trong mối liên kết khu vực là các viện nghiên cứu, cơ đào 
tạo (L9, liên kết ra = 12, liên kết vào 20) và các hiệp hội u lịch (L8, liên kết ra = 9, liên kết vào = 
13). 
Nguyễn Thị Bích Thủy Tập 126, Số 5C, 2017 
54 
 ảng . Các chỉ ố đo lường tính trung tâm của liên kết mạng lưới trong 10 lĩnh vực u lịch 
 ộ trung t m 
 ộ trung t m 
cận kề 
 ộ trung 
t m 
trung 
gian 
 ộ trung 
t m tổng 
th 
Số liên 
kết đi 
ra 
Số liên 
kết đi 
vào 
Chênh lệch 
giữa liên kết 
đi vào và ra 
Đi ra 
Đi 
vào 
Lưu trú (L1) 156 34 -122 0,975 0,781 0,142 24,5680 
Ăn uống (L2) 98 48 -50 0,946 0,844 0,222 7,3467 
Lữ hành(L5) 48 74 26 0,967 0,970 0,227 6,6755 
Cơ quan quản lý Nhà nước 
(L10) 
26 47 21 0,944 0,944 0,083 4,964 
 ận chuyển (L3) 25 67 42 0,975 0,948 0,204 5,4652 
Tổ chức ự kiện (L7) 24 19 -5 0,833 0,944 0,003 3,406 
Đầu tư kinh oanh vui 
chơi, điểm u lịch (L6) 
19 32 13 0,900 0,900 0,071 4,652 
Lưu niệm, đặc ản địa 
phương (L4) 
17 21 4 0,944 0,944 0,007 3,406 
 iáo ục, đào tạo (L9) 12 20 8 0,750 0,833 0,018 3,9644 
Hiệp hội u lịch (L8) 9 13 4 0,750 0,900 0,034 4,1222 
Độ tập trung mạng lưới (Liên kết ra trung bình) = 46,053 % 
Độ tập trung mạng lưới (Liên kết vào trung bình) = 32,887 % 
F = 6,528 
p < 0,001 
Nguồn: kết quả phân tích t ữ liệu ơ cấp thu thập trong nghiên cứu 
Kết quả o ánh chênh lệch về ố lượng liên kết đi vào và liên kết đi ra của 10 lĩnh vực 
cho thấy các lĩnh vực có ự chênh lệch lớn bao gồm cung cấp ịch vụ lưu trú (mức chênh lệch là 
122, ịch vụ ăn uống (mức chênh lệch là 50) và các đơn vị tổ chức ự kiện (mức chênh lệch là 5). 
Điều này có nghĩa là ba lĩnh vực ăn uống, lưu trú, và các đơn vị tổ chức ự kiện có xu hướng tạo 
lập thêm các liên kết hợp tác đến các lĩnh vực khác nhiều hơn là họ nhận được liên kết t những 
tác nhân khác trong mạng lưới. Ngược lại, các lĩnh vực có ự chênh lệch lớn của ố lượng liên 
kết đ ra o với ố lượng liên kết đ vào bao gồm: vận chuyển (42), lữ hành (26), cơ quan quản lý 
nhà nước (21) và tổ chức đầu tư điểm giải trí u lịch (13). Như vậy, các tổ chức lĩnh vực trên 
có xu hướng nhận được nhiều liên kết t các lĩnh vực khác hơn là ố liên kết mà các đối tượng 
này gửi các đối tượng khác trong mạng lưới. 
 ề chỉ ố Độ r â cậ kề (Cận kề ra và cận kề vào) biểu thị mức độ liên kết mà một 
tác nhân có thể nhanh chóng truy cập tới các nút khác trong mạng lưới, kết quả cho thấy lĩnh 
vực kinh oanh vận chuyển và lữ hành có Cậ kề vào cao nhất (L3 = 0,948; L5 0,970). Như vậy, 
đây là những lĩnh vực có thể kết nối được với hầu hết các lĩnh vực khác trong mạng lưới u lịch 
của điểm đến Đà Nẵng bằng các mối quan hệ hợp tác khác nhau. Hai lĩnh vực này tiếp cận với 
các lĩnh vực khác trong mạng lưới àng hơn và thể hiện lĩnh vực có vai trò trung tâm giúp 
kết nối nhanh chóng giữa 2 tác nhân. Đối với chỉ ố Cậ kề ra, các lĩnh vực có giá trị cao nhất là 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5C, 2017 
 55 
ăn uống, lữ hành và vận chuyển (L1 0,975; L5 = 0,967; L3 = 0,975). Các lĩnh vực này thể hiện 
trong mạng lưới như là một cửa ngõ để liên kết đến những lĩnh vực khác trong hoạt động u 
lịch. 
Kết quả phân tích ữ liệu cho thấy hai lĩnh vực ăn uống và lữ hành có giá trị Độ r â 
trung gian cao, lần lượt là 0,222 và 0,227. Điều này chứng tỏ hai lĩnh vực này đóng vai trò trung 
gian rất quan trọng giữa các cặp tác nhân khác. 
Hai lĩnh vực ngoại vi cụ thể là các đơn vị kinh oanh đặc ản địa phương (L4, Độ r 
 â r a 0,007) và các đơn vị tổ chức ự kiện (L7, Độ r â r a 0,003) ít tiếp 
cận và ít liên kết hoạt động như trung gian với các lĩnh vực khác, và o đó cả hai lĩnh vực này ít 
có vai trò thích hợp trong việc phát triển cơ vật chất và thực hiện các hoạt động xúc tiến liên 
quan đến hoạt động u lịch. 
 iá trị trung bình Độ r â cấp bậc đi vào và đi ra của toàn mạng lưới là 32,877 % và 
46,053 %. Điều này có nghĩa là trung bình một tác nhân trong mạng lưới đã nhận được khoảng 
32 liên kết t tác nhân khác và cũng đã gửi khoảng 46 liên kết đến các tác nhân khác trong 
mạng lưới u lịch. 
Phương pháp tiếp cận riêng đo lường tính trung tâm tổng thể cho t ng tác nhân (Độ 
 r â ổ ể) là một n lực phân tích nhằm tìm ra những tác nhân trung tâm nhất trong 
cấu trúc của mạng lưới. Bảng 3 cho thấy các nhóm lĩnh vực có Độ r â ổ ể cao thuộc 
lĩnh vực bao gồm ịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành và vận chuyển. Kết quả phân tích phương 
 ai cho thấy có ự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính trung tâm của các lĩnh vực hoạt động 
của các bên liên quan với giá trị F = 6,528, p 0,001. Nghĩa là, có ự khác nhau về mức độ trung 
tâm của các lĩnh vực thuộc các bên liên quan trong ngành u lịch. Điều đó có nghĩa là trong 10 
lĩnh vực u lịch nghiên cứu điểm đến Đà Nẵng, có những lĩnh vực đóng vai trò là tác nhân 
trung tâm trong mạng lưới. 
 Hình 2 biểu thị trực quan mức độ trung tâm của các nút và các nút có tính trung tâm cao 
trong mạng lưới. 
Nguyễn Thị Bích Thủy Tập 126, Số 5C, 2017 
56 
 nh 2. Sơ đồ cấu trúc mạng thể hiện tính trung tâm của các nút trong mạng lưới du lịch 
 điểm đến Đà Nẵng 
Các nút có mức độ trung tâm cao bao gồm: ịch vụ lưu trú (L1), ăn uống (L2), vận 
chuyển (L3) và lữ hành (L5) b i vì các tác nhân này có mối liên kết ày đặc với các bên liên 
quan khác trong mạng lưới. Những lĩnh vực kinh oanh có tính trung tâm cao trong mạng lưới 
là các đơn vị lữ hành (L5), vận chuyển (L3), và ịch vụ ăn uống (L2), o vị trí tương đối gần của 
các tác nhân này o với những bên liên quan khác trong mạng lưới. Nếu như vậy những tác 
nhân này ẽ có khả năng tương tác nhanh nhất với các nút khác trong mạng lưới. 
4 Kết luận và các hàm ý cho uản trị 
Các kết quả phân tích mạng lưới đã cung cấp những thông tin cụ thể về ự liên kết hợp 
tác giữa các bên liên quan trong lĩnh vực u lịch điểm đến Đà Nẵng. Thứ nhất, mức độ liên 
kết trong cấu trúc mạng lưới tổng thể điểm đến Đà Nẵng hiện nay mức trung bình, các hoạt 
động liên kết hợp tác chưa đạt mức độ âu, v n còn khá nhiều đối tượng ngoài rìa của mạng 
lưới với các liên kết yếu k m. Kết quả nghiên cứu này là tương tự với những nghiên cứu trước 
đây các điểm đến khác, chẳng hạn như nghiên cứu của Baggio và c . (2007) khi ông đo lường 
và kiểm định tính mật độ liên kết cho 4 vùng u tralian. Thứ hai, có những đối tượng đóng 
vai trò trung tâm hay chủ chốt trong mạng lưới điểm đến Đà Nẵng. Các chỉ ố đo lường tính 
trung tâm đã chỉ ra các đối tượng đóng vai trò trung tâm của mạng lưới các bên liên quan trong 
 u lịch tại điểm đến Đà Nẵng bao gồm: các tổ chức thuộc lĩnh vực lưu trú, ăn uống, lữ hành, 
vận chuyển. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Ying (2010). Kết quả này là tình trạng 
điển hình của các nước đang phát triển, nơi đa ố các lĩnh vực kinh oanh đóng vai trò tác nhân 
trung tâm. Thực trạng này trái ngược với các điểm đến của các nước phát triển như nghiên 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5C, 2017 
 57 
cứu của Ying (2010), Timur và et (2009) tại ỹ và Cana a thì các đơn vị quản lý nhà nước 
(D O) có vai trò trung tâm của điểm đến. 
Trên cơ những kết quả đạt được, chúng tôi cho rằng một ố hàm ý cho quản lý để thúc 
đẩy ự hợp tác giữa các bên liên quan trong phát triển bền vững điểm đến Đà Nẵng. Đầu tiên, 
các tác nhân thuộc 10 lĩnh vực kinh oanh, quản lý nhà nước và cộng đồng đóng vai trò then 
chốt cho ự thành công trong phát triển u lịch bền vững nên phải luôn được phát huy và tăng 
cường trách nhiệm. Phải có ự đối thoại trực tiếp giữa các bên tham gia và gia nhận thức về ự 
phụ thuộc l n nhau giữa họ, với mục tiêu tạo ra một tầm nhìn tập thể, chia quá trình cùng 
nhau ra quyết định và xây ựng ự đồng thuận về kế hoạch, mục tiêu và hành động cho điểm 
đến u lịch. Chính quyền quản lý u lịch cần tạo niềm tin cho các bên liên quan khác bằng cách 
mời tham gia đóng góp ý kiến t tất cả các kênh thông tin phù hợp để đảm bảo ự đại iện của 
tiếng nói của tất cả các bên liên quan và đó phải là căn cứ cho tất cả các quyết định trong hoạch 
định, thực thi quản lý và tiếp thị điểm đến. Thông qua những tác nhân đóng vai trò trung tâm 
hay những tác nhân chủ chốt nhất của mạng lưới, cơ quan quản lý u lịch ử ụng họ để làm 
trung gian (cầu nối) của cấu trúc mạng lưới u lịch, giúp hình thành liên kết với các tác nhân 
phân bố chủ yếu ngoài rìa của mạng lưới, những lĩnh vực hoạt động yếu k m, những tổ chức 
kinh oanh mới, những khu vực còn ít liên kết tạo nên những òng chảy thông tin quan trọng 
t u khách và các nguồn lực phân bổ t hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đến những đơn vị 
khác. Đẩy mạnh liên kết giữa khu vực nhà nước với tư nhân trong lĩnh vực u lịch, trong đó cơ 
quan nhà nước đóng vai trò chủ đạo, xây ựng cơ chế h trợ oanh nghiệp tư nhân tr thành 
“người bạn đồng hành” đ c lực trong công tác quản lý, phát triển ản phẩm và quảng bá xúc 
tiến điểm đến u lịch. 
Chủ đề nghiên cứu của đề tài thuộc một trong những vấn đề mà các tổ chức ít muốn chia 
 thông tin chính xác nên độ tin cậy của ữ liệu có thể hạn chế. ui mô m u cũng chưa đảm 
bảo đủ lớn để có tính khái quát cao đối với khu vực nghiên cứu. ì thế các nghiên cứu au có 
thể thu thập với qui mô m u có tính đại iện hơn. Ngoài ra, nghiên cứu trong tương lai có thể 
thiết lập trên một cấu trúc mạng lưới bao phủ nhiều điểm đến, thúc đẩy ự nghiên cứu liên 
kết hợp tác một ố khu vực, vùng miền trọng điểm nổi tiếng về u lịch t ng cụm khu vực 
như: cụm u lịch ven biển iền Trung, cụm u lịch 3 tỉnh Huế- Đà Nẵng- uảng Nam. 
Tài li u tham khảo 
1 Baggio, R. and Scott, N. (2007), What network analysis of the www can tell us about the 
organisation of tourism destinations, Paper presented at the CAUTHE, Sydney. 
2 Baggio, R., Cooper, C. (2008), Knowledge Management and Transfer in Tourism: An ItalianCase, 
Proceedings of the IASK Advances in Tourism Research 2008 (ATR2008), Aveiro, Portugal, 
26–28. 
Nguyễn Thị Bích Thủy Tập 126, Số 5C, 2017 
58 
3 Borgatti, S.P., Everett, M. G. & Freeman, L.C. (1999), UCINET 6.0 version 1.00, Analytic 
Technologies, Natick. 
4 Brooker, E. & Burgess, J. (2008), Marketing destination Niagara effectively through the tourism 
life cycle. International Journal of Contemporary Hospitality Management, 20(3), 278–292. 
5 Bramwell, B., & Lane, B. (2000), Collaboration and partnerships in tourism planning, In B. 
Bramwell, & B. Lane (Eds.), Tourism collaboration and partnerships. Politics, practice and 
sustainability (1–19). 
6 Dredge, D. (2006), Networks, conflict and collaborative communities. Journal of Sustainable 
Tourism, 14(6), 562–581. 
7 Freeman, L. C. (1979), Centrality in social network: I. Conceptual clarification, Social 
Networks, 1, 215–239. 
8 Fyall, A., & Garrod, B. (2004), Tourism marketing: A collaborative approach. Clevedon, UK: 
Channel View Publications. 
9 Fyall, A., Garrod, B. & Wang, Y. (2012), Destination collaboration: A critical review of 
theoretical approaches to a multidimensional phenomenon, Journal of Destination 
Marketing & Management, 1(1–2), 10–26. 
10 Jamal, T. B. & Getz, D. (1995), Collaboration theory and community tourism plan-ning. Annals 
of Tourism Research, 22(1), 186–204. 
11 Hwang, J., Jones, P., Westering, J. V., and Warr, D. (2002), Best Practice in Partnerships & 
Networks for SMEs in The UK Hospitality, Tourism and Leisure Industry. Profit Through 
Productivity Report No. 1, University of Surrey, Guilford. 
12 John, P. & Cole, A. 1998, 'Sociometric mapping techniques and the comparison of policy networks: 
economic decision making in Leeds and Lille' in Comparing Policy Networks, D. Marsh, Open 
University Press, Buckingham. 
13 Lazzeretti, L., & Petrillo, C. S. (Eds.). (2006), Tourism Local Systems and Networking. 
Amsterdam: Elsevier. 
14 Mandell, M.P. (1999), The impact of collaborative efforts: Changing the face of public policy 
through networks and network structures. Policy Studies Review 16 (1), 4–17. 
15 Scott, J. (2000), Social network analysis: A handbook, Sage Publications, London. 
16 Shih H. (2006), “Ne work c aracteristics of drive tourism destinations: An application of network 
a a s s o r s ”, Tourism Management, 27 (5),1029–1039 
17 Telfer, DJ. (2001), Strategic alliances along the Niagara Wine Route. Tourism Management, 22, 
21–30. 
18 Timur, S., & Getz, D. (2008), A network perspective on managing stakeholders for 
sustainable urban tourism, International Journal of Contemporary Hospitality Management, 
20(4), 445–461. 
19 Tinsley, R., Lynch, P. (2001), “S a o r s b s ess e works a d des a o development”, 
International Journal of Hospitality Management, 20 (4), 367–378. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5C, 2017 
 59 
20 Tyler, D., Dinan, C. (2001), “T e ro e of eres ro ps E a d’s e er o r s po c 
network”, Current Issues in Tourism, 210–252. 
21 Wasserman, S., & Faust, K. (1994), Social network analysis: Methods and application, 
Cambridge University Press, Cambridge, UK. 
22 Ying, (2010), Social networks in the tourism industry: an investigation of Charleston, South 
Carolia. All Dissertations, paper 606. 
COOPERATION AMONG STAKEHOLDERS IN TOURISM FOR 
SUSTAINABLE DEVELOPMENT: AN EMPIRICAL STUDY AT 
DANANG DESTINATION 
Nguyen Thi Bich Thuy* 
University of Economics, Da Nang University, Ngu Hanh Son St., Đa Nang, ietnam 
Abstract: A tourist destination is considered as an overall tourism product provided by many 
related stakeholders. However, the tourism industry of many countries and regions is actually 
the fragmentation of business relationships. To provide visitors valuable experiences with a 
high level of satisfaction requires the linkage, coordination, and cooperation among 
stakeholders in the whole destination. The cooperation among tourism companies as well as 
between tourism enterprises and other organizations is a crucial requirement of a sustainable 
tourism development strategy for a specific region. This paper discusses the application of 
network analysis techniques to study the cooperation among stakeholders for sustainable 
tourism development. It also aims to assess the level of cooperation among stakeholders and the 
role and position of different actors in Danang's destination network. 
Keywords: Stakeholders , tourism, Danang, sustainable tourism development, network analysis 

File đính kèm:

  • pdfhop_tac_giua_cac_ben_lien_quan_trong_mang_luoi_du_lich_de_ph.pdf