Hình thức hóa mức độ an toàn của hệ thống kỹ thuật công nghệ

Sau đó phân mức chỉ thị của các chỉ

số đó theo thang đánh giá bán định lượng 7 mức.

Các chỉ số nói trên gọi là các chỉ số an toàn

của HKC. Chúng được biểu hiện trong quá trình

khai thác, vận hành, xác định sự an toàn của

người vận hành, của bản thân HKC và của dân

cư xung quanh.

Các chỉ số an toàn là: xác suất làm việc an

toàn của con người trong các điều kiện cụ thể về

không gian và thời gian, thời gian phản xạ của

các thiết bị bảo vệ và phong tỏa, độ bền của các

đường cung cấp điện, nhiệt, khí én, v.v

pdf 6 trang kimcuc 5640
Bạn đang xem tài liệu "Hình thức hóa mức độ an toàn của hệ thống kỹ thuật công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hình thức hóa mức độ an toàn của hệ thống kỹ thuật công nghệ

Hình thức hóa mức độ an toàn của hệ thống kỹ thuật công nghệ
51
K/t qu, nghiên c8u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
HÌNH THỨC HÓA MỨC ĐỘ AN TOÀN
CỦA HỆ THỐNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
VSTT. TSKH. Ph+m Qu3c Quân(1), PGS. TSKH. Tr-n M+nh Li1u(2)
1. Viện KH An toàn và Vệ sinh lao động
2. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để đánh giá độ an toàn của Hệ thống kỹthuật công nghệ (HKC), trước hết ta cầnxác định các chỉ số phục vụ đánh giá an
toàn của HKC. Sau đó phân mức chỉ thị của các chỉ
số đó theo thang đánh giá bán định lượng 7 mức.
Các chỉ số nói trên gọi là các chỉ số an toàn
của HKC. Chúng được biểu hiện trong quá trình
khai thác, vận hành, xác định sự an toàn của
người vận hành, của bản thân HKC và của dân
cư xung quanh.
Các chỉ số an toàn là: xác suất làm việc an
toàn của con người trong các điều kiện cụ thể về
không gian và thời gian, thời gian phản xạ của
các thiết bị bảo vệ và phong tỏa, độ bền của các
đường cung cấp điện, nhiệt, khí nén, v.v.
Trong bài viết này, chúng tôi dự kiến trình bày
công cụ biểu diễn, hình thức hóa mức độ an
toàn của HKC. Cụ thể như sau:
I. THANG ĐÁNH GIÁ BÁN ĐỊNH LƯỢNG
TRẠNG THÁI AN TOÀN CỦA HKC
Đánh giá độ an toàn HKC hiện nay chủ yếu
theo phương pháp phân mức bán định lượng.
Theo nhu cầu đánh giá và phân biệt tính cấp
bách của các giải pháp phòng ngừa, can thiệp,
thang phân mức này phổ biến ở dạng 7 mức.
Đối với một số HKC không quá phức tạp thì có
thể áp dụng đánh giá 5 mức.
Đánh giá bán định lượng mức an toàn HKC
thường theo thang 7 mức, thể hiện qua ngôn
ngữ, có thể như sau:
Mức 1 - Trạng thái HKC hoạt động trơn tru,
khả dụng;
Mức 2 - Trạng thái HKC hoạt động trơn tru,
hiếm khi có dấu hiệu chập chờn, khả dụng;
Mức 3 - Trạng thái HKC hoạt động bình
thường, có trục trặc nhẹ, không thường xuyên;
Mức 4 - Trạng thái HKC hoạt động bình thường,
có trục trặc nhẹ nhưng khá thường xuyên;
Mức 5 - Trạng thái HKC hoạt động gián đoạn,
các thông số trạng thái vượt ra ngoài vùng cho
phép, có trục trặc đôi khi phải ngừng hoạt động;
Mức 6 - Trạng thái HKC hoạt động gián đoạn,
hầu hết các thông số trạng thái đều ngoài miền
cho phép, thường xuyên phải ngừng HKC;
Mức 7 - Trạng thái HKC trục trặc nặng, không
thể hoạt động. Cần sửa chữa, phục hồi.
Để phân loại mức trạng thái an toàn, độ nhất
quán của tập ý kiến chuyên gia có thể khác nhau
đôi chút tuỳ thuộc vào độ chỉ thị an toàn có khác
nhau. Các đối chứng, so sánh với tập trạng thái
chuẩn có thể hình thức hoá như sau:
Giả sử độ chỉ thị mất an toàn của phần tử
được xét có xác suất trong khoảng từ "a" tới "b",
a<b<0,5. Ta có thang trạng thái biểu diễn qua
thang ngôn ngữ 7 mức như sau:
ATHKC={(0,0);(0,a);(a,b);(b,1-b);(1-b,1-a);(1-a,1);(1,1)} (1)
52
Nếu chỉ thị trạng thái có thể xác định được
bằng thiết bị đo (như nhiệt độ; áp suất; tiếng ồn;
độ rung; v.v.), ta có thể dùng tương quan trên để
phân loại, như sau:
Trạng thái ứng với độ chỉ thị (ĐCT): ĐCT~ 0
→ Không có trục trặc, mức 1;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT< a →
Không có trục trặc, mức 2;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT=a÷b → hơi
có trục trặc, mức 3;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT=b÷1-b →
trục trặc nhẹ, thường xuyên, mức 4;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT=1-b÷1-a →
hoạt động gián đoạn, mức 5;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT=1-a÷1→
hoạt động gián đoạn, hầu hết các thông số trạng
thái đều ngoài miền cho phép, thường xuyên
phải ngừng HKC, mức 6;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT=1÷1 →
HKC không thể hoạt động. Cần phục hồi, thay
thế, mức 7.
Một chú ý cần biết trong đánh giá mức an
toàn HKC là không phải mọi trục trặc, hỏng hóc
của các phần tử cấu thành đều dẫn đến mất an
toàn của toàn hệ thống. Vấn đề này nằm trong
các nghiên cứu chỉ ra các quan hệ chặt giữa
trạng thái và mức an toàn của HKC và các yếu
tố ảnh hưởng. Ta có một số nhận xét sau:
1- Về học thuật, phương pháp trạng thái
chuẩn xác định tương quan giữa các trạng thái
của HKC trình bày ở trên cho phép tiếp cận và
giải quyết bài toán đánh giá mức an toàn HKC
dựa vào các mẫu trạng thái chuẩn và tương
quan chuẩn. Phương pháp này phục vụ cho
công tác thanh tra, thẩm định và xác định nhanh
mức nhạy cảm sự cố của HKC.
2- Một trong những mấu chốt ứng dụng
phương pháp đã trình bày là việc xác định hàm
thuộc của các trạng thái tạo thành tập hợp trạng
thái an toàn chuẩn bằng công cụ chuẩn. Có thể
xây dựng một số trạng thái chuẩn và tương quan
chuẩn căn cứ vào thực tiễn hoạt động của các
HKC tương tự để phục vụ đánh giá nhanh mức
an toàn HKC được xét.
II. HÌNH THỨC HÓA TRẠNG THÁI AN TOÀN
CỦA HKC CĂN CỨ VÀO ĐỘ TIN CẬY CỦA
CHÚNG
Nếu chúng ta lấy độ tin cậy P của HKC làm
chỉ thị an toàn, thì độ mất tin cậy sẽ là 1-P. Nếu
độ tin cậy P dao động trong khoảng từ Pmin đến
Pmax thì độ mất tin cậy sẽ trong khoảng từ (1-
Pmax) đến (1-Pmin). Áp dụng biểu thức (1) ta có
thang trạng thái mất tin cậy tăng dần, biểu diễn
qua thang ngôn ngữ 7 mức như sau:
K/t qu, nghiên c8u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
MTCHKC = {[0,0];[0,1-Pmax];[1-Pmax,1-Pmin];[1-Pmin,Pmin];[Pmin,Pmax];[Pmax,1);(1,1)} (2)
Tương quan (2) trên được dùng để phân loại
an toàn HKC như sau:
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT ~ 0 →
Trạng thái mất tin cậy rất nhỏ, HKC hoạt động an
toàn (không có trục trặc), mức 1;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT<1-Pmax →
Trạng thái mất tin cậy rất nhỏ, HKC hoạt động an
toàn (không có trục trặc), mức 2;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT=1-Pmax÷1-
Pmin → Trạng thái mất tin cậy nhỏ, HKC hoạt
động mất ổn định (hơi có trục trặc), mức 3;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT=1-
Pmin÷Pmin → Trạng thái mất tin cậy rõ ràng, HKC
hoạt động thiếu an toàn (trục trặc nhẹ, thường
xuyên), mức 4;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT =
Pmin÷Pmax → Trạng thái mất tin cậy cao, HKC
hoạt động mất an toàn (gián đoạn), mức 5;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT = Pmax÷1
→ Trạng thái mất tin cậy rất cao, HKC hoạt động
53
K/t qu, nghiên c8u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
mất an toàn nặng (gián đoạn, hầu hết các thông
số trạng thái đều ngoài miền cho phép, thường
xuyên phải ngừng HKC), mức 6;
Trạng thái ứng với độ chỉ thị: ĐCT=1÷1 →
Trạng thái mất tin cậy nguy hiểm, HKC không
thể hoạt động hoặc sẽ gây sự cố (cần sửa chữa,
phục hồi ngay), mức 7.
Đánh giá mức an toàn của HKC căn cứ vào độ
mất tin cậy của chúng được trình bày theo độ chỉ
thị mất tin cậy tăng dần. Hình thức hóa như (2)
được coi là chấp nhận được trong đánh giá đơn lẻ.
III. BIỂU DIỄN ĐỘ AN TOÀN CỦA CÁC HỆ
THỐNG KỸ THUẬT-CÔNG NGHỆ THEO KẾT
QUẢ THỐNG KÊ
Trong quá trình nghiên cứu đánh giá mức độ
an toàn và mức độ mất an toàn chúng ta cần làm
rõ một số khái niệm và tìm cách biểu diễn chúng.
Các khái niệm phổ biến:
- Sự kiện cần xem xét, đánh giá an toàn, N∑ -
là tập hợp tất cả các sự kiện được khảo sát, theo
dõi, thống kê trạng thái an toàn và mất an toàn;
- Sự kiện an toàn - là tập hợp các sự kiện NAT
thuộc N∑, trong đó không có sự cố-tai nạn mất
an toàn;
- Sự kiện chập chờn (không an toàn, cũng
không mất an toàn) - là tập hợp các sự kiện NCC
thuộc N∑, trong đó xuất hiện những trạng thái mất
an toàn trong khoảng thời gian rất ngắn rồi trở lại
trạng thái bình thường. Đối với nhiều dạng máy,
thiết bị không có sự kiện trạng thái chập chờn này;
- Sự kiện sự cố-tai nạn mất an toàn - là tập hợp
các sự kiện NSC-TN thuộc N∑, trong đó xảy ra sự
cố mất an toàn bao gồm cả xảy ra tai nạn lao động;
Nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn và mức
độ mất an toàn chính là biểu diễn định lượng
(bán định lượng hoặc định tính) tương quan
giữa các tập hợp sự kiện nêu trên.
Từ quan điểm tập hợp, ta có thể viết:
Chúng ta có:
– là xác suất sự kiện an toàn trong toàn bộ
tập hợp sự kiện được xét;
– là tỷ lệ sự kiện chập chờn trong toàn bộ tập
hợp sự kiện được xét.
– là tỷ lệ sự kiện mất an toàn (sự cố-tai nạn)
trong toàn bộ tập hợp sự kiện được xét.
Nếu N∑ đủ lớn, chúng ta có thể coi các tỷ lệ
nêu trên là xác suất của các sự kiện an toàn; sự
kiện chập chờn và sự kiện mất an toàn.
Trong nhiều trường hợp sử dụng máy và thiết
bị không quan trắc thấy sự kiện chập chờn thì ta
tạm thời coi chúng có cùng thuộc tính với các sự
kiện an toàn, hay sự kiện an toàn bao gồm cả sự
kiện chập chờn. Khi đó biểu thức (3) trở thành:
Trong đó:
Tức:
Nhờ (7), ta thu được xác suất các sự kiện an
toàn (9) như sau:
Hoặc ở dạng khác là:
Tức xác suất sự kiện an toàn là xác suất của
sự kiện đối lập với sự kiện sự cố-tai nạn.
஺்ܰஊܰ (4)
஼ܰ஼ஊܰ (5)
ௌܰ஼ି்ேஊܰ (6)
ஊܰ = ஊܰ஺் + ௌܰ஼ି்ே (7)
ஊܰ஺் = ஺்ܰ + ஼ܰ஼ (8)
ஊܰ஺்ஊܰ = ( ஺்ܰ + ஼ܰ஼)ஊܰ (9)
ஊܰ஺் ஊܰΤ = [ ஊܰ െ ௌܰ஼ି்ே] ஊܰΤ (10)
஺்ܰஊܰ = 1െ ௌܰ஼ି்ேஊܰ (11)
ஊܰ = ஺்ܰ + ஼ܰ஼ + ௌܰ஼ି்ே (3)
54
K/t qu, nghiên c8u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Tương tự, ta có thể kết luận đối xứng với kết luận nêu trên là: xác suất sự kiện sự cố-tai nạn mất
an toàn là xác suất của sự kiện đối lập với sự kiện an toàn tổng thể. Tức:
Chúng ta đánh giá các mức an toàn (hoặc các mức mất an toàn) bằng các thang đánh giá sau:
Ví dụ thang 5 mức:
Ví dụ thang 7 mức:
Đối với thực tiễn hiện nay ở Việt Nam, các giá
trị định lượng xác suất sự cố-tai nạn có thể khác
với các giá trị nêu trong các bảng ví dụ ở trên (khác
theo hướng chấp nhận mất an toàn hơn 1 bậc).
IV. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN CỦA HKC
HOẠT ĐỘNG
Dưới đây chúng ta trình bày phương pháp
logic xác suất đánh giá mức an toàn của HKC
trong khai thác vận hành.
Có một số lưu ý sau:
- An toàn lao động có thể và cần phải được
đánh giá định lượng hoặc bán định lượng;
- Độ tin cậy của HKC chỉ là điều kiện cần
phục vụ đánh giá mức an toàn của chúng. HKC
có thể hoạt động tin cậy nhưng vẫn có thể xảy ra
sự cố gây TNLĐ hoặc/và gây ô nhiễm nghiêm
trọng MTLĐ;
- Điều kiện đủ đảm bảo HKC hoạt động an
toàn phải là mức an toàn thao tác của người vận
hành, điều khiển chúng (chủ yếu phụ thuộc vào
sự chuyên nghiệp của NLĐ vận hành HKC).
Phương pháp logic xác suất đánh giá mức an
Xác suҩW Vӵ NLӋQ
sӵ Fӕ-tai nҥQ ” 
-6 10-6÷10-5 10-5÷10-4 10-4÷10-3 10-3÷10-2 
Phân loҥL an toàn MӭF  MӭF  MӭF  MӭF  MӭF 
An toàn rҩW FDR An toàn cao An toàn trung bình An toàn kém An toàn rҩW NpP
Xác suҩW Vӵ NLӋQ
sӵ Fӕ-tai nҥQ ” 
-8 ” -7 ” -6 10-6 ÷ 10-5 10-5 ÷ 10-4 10-4 ÷ 10-3 10-3 ÷ 10-2 
Phân loҥL DQ WRàn
MӭF  MӭF  MӭF  MӭF  MӭF  MӭF  MӭF 
An toàn 
lý tѭӣQJ
An toàn 
rҩW FDR
An toàn 
cao An toàn 
7ѭѫQJ ÿӕL
an toàn 
An toàn 
kém 
An toàn rҩW NpP
(Nguy hiӇP
toàn của HKC bao gồm: đánh giá mức an toàn kỹ
thuật của HKC (a) và mức an toàn thao tác (các
yếu tố con người) (b), sau đó tổ hợp chúng lại (c).
a) Đánh giá m8c an toàn k9 thu.t c7a HKC
Trạng thái kỹ thuật của HKC chủ yếu bao
gồm 3 tập hợp [ATKTj], j = 1, 2, 3.
- Tập hợp trạng thái HKC hoạt động trơn tru,
an toàn, [ATKT1];
- Tập hợp trạng thái HKC hoạt động chập chờn,
xen kẽ các trạng thái trơn tru và trục trặc, [ATKT2];
- Tập hợp trạng thái HKC hoạt động không ổn
định, mất an toàn, [ATKT3].
Trạng thái thao tác, vận hành điều khiển của
con người chủ yếu bao gồm 4 tập hợp, [ATThT.i],
i = 1, 2, 3, 4.
- Tập hợp các thao tác vận hành, điều khiển
chuẩn xác, an toàn, [ATThT.1];
- Tập hợp các thao tác có lỗi nhỏ và kịp thời
được điều chỉnh lại, [ATThT.2];
- Tập hợp các thao tác có lỗi nhỏ, không kịp
thời được điều chỉnh, [ATThT.3];
ௌܰ஼ି்ேஊܰ = 1െ ஊܰ஺்ஊܰ (12) 
55
K/t qu, nghiên c8u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Mức mất an toàn rất cao (mức 5):
Mức mất an toàn toàn bộ (mức 6):
Mức nguy hiểm (mức 7):
Các bước thực hành xác định mức an toàn
tổng thể có thể liệt kê như sau:
1. Xác định mức an toàn của hệ thống kỹ
thuật công nghệ theo từng cấu thành của
HKC và với độ chỉ thị là độ tin cậy [0,1] của
HKC, gán theo phân chia 3 tập trạng thái của
chúng;
Cách thức xác định các tập trạng thái an toàn
kỹ thuật của HKC được tính toán theo độ tin cậy
của chúng và phân đoạn thành 3 tập trạng thái.
Ở bước gần đúng đầu tiên, ta coi các tập trạng
thái HKC được phân mức theo độ chỉ thị tin cậy
như Bảng 1 sau:
Bảng 1. Tập trạng thái HKC theo chỉ thị tin cậy
của chúng*
b) Đánh giá m8c an toàn thao tác trong
đi0u ki2n HKC ho+t đ5ng tr*n tru
Cách thức lập cơ sở dữ liệu về thao tác an
toàn của người vận hành, điều khiển HKC:
- Tập hợp các thao tác có lỗi lớn, không thể
điều chỉnh lại, [ATThT.4].
Với lưu ý rằng tất cả các tập hợp trạng thái kỹ
thuật của HKC và trạng thái thao tác của NLĐ
nêu trên là các tập hợp rời rạc.
Như vậy, để đánh giá mức an toàn tổng thể
của HKC, chúng ta có 12 tổ hợp là miền giao
nhau của các tập hợp trạng thái nêu trên. Miền
giao nhau của các tập hợp để chỉ rằng các trạng
thái trong đó xảy ra đồng thời. Để có thể tính
toán định lượng hoặc bán định lượng, các tập
hợp trạng thái đó phải được hoặc mã hóa, hoặc
đưa về một chỉ số có thang đo đếm thống nhất.
Trong khuôn khổ trình bày phương pháp, ở
đây chúng tôi sử dụng cách biểu diễn được đưa
về chỉ số thống kê và mã hóa về hệ đơn vị [0,1].
Các biểu thức tập hợp và các miền giao dưới đây
vừa để mô tả các khái niệm, vừa định hướng mã
hóa trong các đánh giá cụ thể. Về nguyên lý, tập
giao của các tập rời rạc cũng rời rạc.
Biểu diễn tổng quát, ta có:
Trong đó chỉ có một tổ hợp sau được coi là
an toàn:
Một tổ hợp sau được coi là khá an toàn:
Mười tổ hợp còn lại được coi là mất an toàn
theo các mức khác nhau.
Mức mất an toàn (mức 3):
Mức mất an toàn cao (mức 4):
TұS
trҥQJ WKiL
Giá trӏ ÿӝ
tin cұ\ .TC
Mô tҧ
TұS
[ATKT.1]
[0,98; 
1,000] 
TrҥQJ WKiL WUѫQ WUX
an toàn 
TұS
[ATKT.2]
[0,92; 
0,979] 
TrҥQJ WKiL FKұS
chӡQ
TұS
[ATKT.3]
[0,85; 
0,919] 
TrҥQJ WKiL WUөF WUһF
lӟQPҩW DQ WRàn
*- HKC có độ tin cậy dưới 0,85 không có giá trị
sử dụng.
ܣ ுܶ௄஼ = ൣܣ ௄்ܶ.௝൧ ת [ܣ்ܶ௛்.௜],݆ = 1, 2, 3; ݅ = 1, 2, 3, 4. (13)
ܣ ுܶ௄஼ଵ = [ܣ ௄்ܶ.ଵ] ת [ܣ்ܶ௛்.ଵ] (14)
ܣ ுܶ௄஼ଶ = [ܣ ௄்ܶ.ଵ] ת [ܣ்ܶ௛்.ଶ] (15)
ܣ ுܶ௄஼ଷ = [ܣ ௄்ܶ.ଶ] ת [ܣ்ܶ௛்.ଵ] ݒàܣ ுܶ௄஼ଷ = [ܣ ௄்ܶ.ଶ] ת [ܣ்ܶ௛்.ଶ] (16)ܣ ுܶ௄஼ସ = [ܣ ௄்ܶ.ଶ] ת [ܣ்ܶ௛்.ଶ] ݒàܣ ுܶ௄஼ସ = [ܣ ௄்ܶ.ଵ] ת [ܣ்ܶ௛்.ସ] (17)
ܣ ுܶ௄஼ହ = [ܣ ௄்ܶ.ଶ] ת [ܣ்ܶ௛்.ଷ] ݒàܣ ுܶ௄஼ହ = [ܣ ௄்ܶ.ଶ] ת [ܣ்ܶ௛்.ସ] (18)
ܣ ுܶ௄஼଺ = [ܣ ௄்ܶ .ଷ] ת [ܣ ்ܶ௛்.௜], ݅ = 1, 2, 3. (19) 
ܣ ுܶ௄஼଻ = [ܣ ௄்ܶ.ଷ] ת [ܣ்ܶ௛்.ସ] (
(19)
(20)
c) Đánh giá t4ng h6p m8c an toàn c7a
HKC ho+t đ5ng
Chúng ta áp dụng các tổ hợp theo (14) đến
(20) để đánh giá và phân loại theo thang bán
định lượng 7 mức nêu ở phần đầu bài viết.
Do tất cả các giá trị chỉ thị phân mức đều ở
trong khoảng [0; 1] nên phép giao trên các tập
hợp số thực hiện theo các biểu thức nói trên có
quy tắc sau:
[a; A] ⋂ [b; B] = [max(a; b); min(A; B)] (21)
Phương pháp trình bày ở trên có thể nghiên
cứu phát triển tiếp theo hướng chi tiết hóa, tức
có thể phân loại các trạng thái kỹ thuật của
HKC thành nhiều hơn 3 loại, các tập trạng thái
thao tác của con người thành nhiều hơn 4 loại
để được nhiều hơn 12 tổ hợp giao giữa chúng.
Kết quả cuối cùng là đưa được nhiều tổ hợp
giao vào cùng một trong 7 mức đánh giá hơn
những gì trình bày trên đây.
KẾT LUẬN
1. Biểu diễn mức độ an toàn của các hệ
thống kỹ thuật – công nghệ qua các chỉ số an
toàn là vấn đề còn đang được quan tâm nghiên
cứu. Chủ yếu là do sự phát triển các hệ thống
này ngày một phức tạp, đạt tới sự tích hợp
ngày một cao các thành tựu khoa học công
nghệ, có khả năng tự thích nghi, thông minh.
Tuy vậy, chúng chưa thoát ly được sự điều
khiển, vận hành của con người;
2. Biểu diễn độ an toàn của HKC bằng thang
ngôn ngữ đánh giá bán định lượng có ưu điểm
dễ nhận thức, định hướng được yêu cầu thao
tác điều khiển của người vận hành;
3. Phương pháp logic xác suất đánh giá
mức an toàn của HKC chịu ảnh hưởng của
mức an toàn thao tác của con người đề xuất ở
đây có thể được tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện nhằm đa dạng hóa phương tiện và công
cụ đảm bảo an toàn sản xuất công nghiệp, an
toàn lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Дзиркал Э.В. Надежность сложных
систем, Курс лекций, Пенза 2010г. 118 стр.
[2]. Нгуен Минь Хай, Нечетко-значная
вероятностная логика с операцией min, - М.,
ВЦ при РАН, Сообщения по прикладной
математике, 1995г.
[3]. Нгуен Минь Хай, Модель нечетко-значной
вероятностной логики в интеллектуальных
системах, - М., ВЦ при РАН, Докторская
диссертация, 1995г.
[4]. Фам Куок Куан, Развитие теории
эффективности систем кондиционирования
микроклимата здания и её применение в
промышленной вентиляции,
обеспечивающей условия труда и защиты
воздушного бассейна в условиях Вьетнама, -
М., МГСУ, Докторская диссертация, 1997г.
[5]. Р.А. Шубин, Надёжность технических
систем и техногенный рис: учебное
пособие/Р.А.Шубин. – Тамбов: Изд-во ФГБОУ
ВПО «ТГТУ», 2012г., 80 стр., 50 экз. – ISBN
978-5-8265-1086-5.
56
K/t qu, nghiên c8u KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2019
Về nguyên tắc cũng sử dụng bảng phân mức
chỉ thị theo các tập trạng thái thao tác vận hành,
điều khiển tương tự như Bảng 1. Chúng ta có:
** - Nhân viên vận hành, điều khiển HKC bị lỗi trên
12% thao tác không được làm việc.
TұS
trҥQJ WKiL
Giá trӏ ÿӝ
tin cұ\ .TC
Mô tҧ
TұS
[ATThT.1]
[0,98; 
1,000] 
7KDR WiF ÿ~QJ
chính xác, an toàn 
TұS
[ATThT.2]
[0,95; 
0,979] 
Thao tác có lӛL QKӓ
QKѭQJ NӏS WKӡL VӱD
TұS
[ATThT.3]
[0,92; 
0,949] 
Thao tác có lӛL QKӓ
QKѭQJ NK{QJ NӏS
sӱD
TұS
[ATThT.4]
[0,88; 
0,919] 
Thao tác có lӛL
nghiêm trӑQJ NK{QJ
thӇ VӱD
Bảng 2. Tập trạng thái thao tác vận hành, điều
khiển của con người**

File đính kèm:

  • pdfhinh_thuc_hoa_muc_do_an_toan_cua_he_thong_ky_thuat_cong_nghe.pdf