Giáo trình Xã hội học tôn giáo (Phần 2)

Khái niệm

Theo tâm lý học, tình cảm là cảm xúc thể hiện quan hệ chủ quan của chủ thể

đến một đối tượng nào đó (đối tượng trong trường hợp này, có thể là một cá thể,

một nhóm người hay sự vật nào đó.). Trong cuộc sống của cá thể hay nhóm, tình

cảm có vai trò hết sức to lớn. Nó tác động đến toàn bộ hoạt động sống của con

người, từ nhận thức đến hành động. Những tình cảm tích cực (hào hứng, phấn

khởi, lạc quan.), giúp cho hoạt động của con người đạt năng suất và hiệu quả

hơn, cũng như quan hệ người với người trở nên thân ái hơn. Trái lại, các tình cảm

tiêu cực (bực bội, đau buồn, lo lắng, sợ hãi.), làm cho các cơ quan hô hấp, tuần

hoàn hoạt động khó khăn, con người làm việc chóng mệt mỏi, hiệu suất lao động

thấp, giao tiếp với người khác khó khăn.

Cũng như niềm tin tôn giáo, tình cảm tôn giáo là một khía cạnh xã hội quan

trọng nhất của bất cứ một loại hình tôn giáo nào. Rất khó có thể hiểu được bản

chất và ảnh hưởng của tôn giáo, nếu không hiểu tình cảm tôn giáo.

Nhiều nhà xã hội học, đã coi tình cảm tôn giáo như là nguồn gốc cơ bản của

tôn giáo. Nhà triết học và xã hội học G. Gephind cho rằng, tình cảm tạo nên

những đặc điểm cơ bản nhất của mọi tôn giáo và tất cả quan điểm tôn giáo. James

cũng cho rằng, tình cảm là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo. Có thể, các quan điểm

trên của Gephind và James sẽ gây ra những tranh cãi nhất định, vì họ đã quá nhấn

mạnh vai trò tình cảm trong tổng thể các yếu tố xã hội khác của tôn giáo. Song,

điều mà không ai có thể phủ nhận được, là tình cảm tôn giáo có vị trí và tầm quan

trọng không thể thay thế được đối với sự hình thành và tồn tại của tôn giáo.

 

pdf 265 trang kimcuc 6920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Xã hội học tôn giáo (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Xã hội học tôn giáo (Phần 2)

Giáo trình Xã hội học tôn giáo (Phần 2)
 147 
Chương XII 
TÌNH CẢM TÔN GIÁO 
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM 
I. 1. Khái niệm 
Theo tâm lý học, tình cảm là cảm xúc thể hiện quan hệ chủ quan của chủ thể 
đến một đối tượng nào đó (đối tượng trong trường hợp này, có thể là một cá thể, 
một nhóm người hay sự vật nào đó...). Trong cuộc sống của cá thể hay nhóm, tình 
cảm có vai trò hết sức to lớn. Nó tác động đến toàn bộ hoạt động sống của con 
người, từ nhận thức đến hành động. Những tình cảm tích cực (hào hứng, phấn 
khởi, lạc quan...), giúp cho hoạt động của con người đạt năng suất và hiệu quả 
hơn, cũng như quan hệ người với người trở nên thân ái hơn. Trái lại, các tình cảm 
tiêu cực (bực bội, đau buồn, lo lắng, sợ hãi...), làm cho các cơ quan hô hấp, tuần 
hoàn hoạt động khó khăn, con người làm việc chóng mệt mỏi, hiệu suất lao động 
thấp, giao tiếp với người khác khó khăn. 
Cũng như niềm tin tôn giáo, tình cảm tôn giáo là một khía cạnh xã hội quan 
trọng nhất của bất cứ một loại hình tôn giáo nào. Rất khó có thể hiểu được bản 
chất và ảnh hưởng của tôn giáo, nếu không hiểu tình cảm tôn giáo. 
Nhiều nhà xã hội học, đã coi tình cảm tôn giáo như là nguồn gốc cơ bản của 
tôn giáo. Nhà triết học và xã hội học G. Gephind cho rằng, tình cảm tạo nên 
những đặc điểm cơ bản nhất của mọi tôn giáo và tất cả quan điểm tôn giáo. James 
cũng cho rằng, tình cảm là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo. Có thể, các quan điểm 
trên của Gephind và James sẽ gây ra những tranh cãi nhất định, vì họ đã quá nhấn 
mạnh vai trò tình cảm trong tổng thể các yếu tố xã hội khác của tôn giáo. Song, 
điều mà không ai có thể phủ nhận được, là tình cảm tôn giáo có vị trí và tầm quan 
trọng không thể thay thế được đối với sự hình thành và tồn tại của tôn giáo. 
I. 2. Đặc điểm của tình cảm tôn giáo 
Một số nhà nghiên cứu xã hội học tôn giáo, đã chỉ ra đặc điểm của tình cảm 
tôn giáo thể hiện theo cách sau: 
- Nhà thần học người Đức Ph. Sleimaxơ, đã xem tình cảm tôn giáo là “tình 
cảm phụ thuộc”; 
- R. Ôttô thì cho rằng, tình cảm tôn giáo là sự thống nhất đặc biệt giữa lòng 
khâm phục và sự sợ hãi thầnthánh; 
 148 
- G. Wolbermin lại nhận xét, tình cảm tôn giáo là tình cảm chờ đợi sự 
không an toàn và sợ hãi. 
Thực ra, khi nói đến tình cảm tôn giáo không nên hiểu đó chỉ là tình cảm phụ 
thuộc, sợ hãi trước các lực lượng siêu nhiên, mà cần hiểu rằng, như các loại hình 
tình cảm khác của con người, tình cảm tôn giáo cũng bao gồm những tình cảm tích 
cực và những tình cảm tiêu cực. Các tình cảm tôn giáo tích cực gồm: tình yêu, sự 
kính phục, tôn sùng... đối với thần thánh hay đối với cộng đồng tôn giáo của mình. 
Các tình cảm này, đã góp phần tạo nên đặc trưng của xu hướng tôn giáo. Trong số 
các tình cảm tôn giáo tích cực, thì tình yêu là một loại tình cảm quan trọng. Tình 
yêu đối với Thượng đế được hình thành và phát triển qua cầu nguyện, qua các 
thực hành tôn giáo và được thể hiện rất rõ trong Thánh kinh của tôn giáo. 
Đối với các tín đồ Kitô giáo, tình yêu đức Chúa trời là một phẩm chất cơ bản. 
Nó không chỉ thể hiện qua cầu nguyện ở gia đình, ở nhà thờ mà phải được thể 
hiện ở mọi nơi, mọi lúc và mọi hoàn cảnh. Thiếu tình yêu, thì không thể đến được 
với Chúa. Về vấn đề này, L. Phơbách đã có một nhận xét tuyệt vời: Thượng đế, 
chính là tình yêu, là trái tim của mỗi tín đồ. Kitô giáo, đòi hỏi các tín đồ trước hết 
là tình yêu đối với Chúa. Ở các tín đồ Kitô giáo, luôn tồn tại hai dạng tình yêu: 
tình yêu Chúa và tình yêu con người. Trong hai loại tình yêu này, thì tình yêu 
Chúa giữ vị trí hàng đầu, sau mới đến tình yêu con người. Ở đây, tình yêu Chúa 
và tình yêu con người không mâu thuẫn với nhau trong tín đồ Kitô giáo. 
Tìm hiểu tình yêu của tín đồ đối với thần thánh, chúng ta hiểu rỏ hơn xu 
hướng, đặt điểm của tình cảm tôn giáo và vai trò của nó trong nhận thức va hành 
vi của những người theo tôn giáo. Có thể xem tình cảm của tôn giáo là loại tình 
cảm ở tốc độ cao, là đặc trưng xã hội của tín đồ. Nếu quan sát, tìm được dòng 
người đổ về thánh địa Mecca (Arab Saudi) hàng năm để dự lễ thánh Ramadan 
(tháng 9, 10) hay một số lượng người tập trung tại Rome để nhge Giáo hoàng diển 
thuyết, nay dòng người đi dự lễ chùa Hương, lễ đền Bà Chúa Kho ở nước ta... cho 
thấy tình cảm tôn giáo là mạnh mẽ và có vị trí như thế nào đối với những người 
theo tôn giáo. 
Nhưng khi nói đến những nét đặc trưng hơn của tình cảm tôn giáo, mọi người 
thường nghĩ tới những tình cảm tôn giáo tiêu cực. Không phải ngẫu nhiên mà P. 
Sheimaxơ, R. Ôttô, Wabbominlại xác định tình cảm tôn giáo là loại tình cảm tiêu 
cực (phụ thuộc, lo lắng, sợ hãi...). Nói đến tình cảm tôn giáo tiêu cực, trước hết 
phải nói đến sự sợ hãi. Cảm xúc sợ hãi không chỉ là một tình cảm cơ bản của 
những người nguyên thuỷ xa xưa, mà của cả tính đồ tôn giáo hiện đại. Tình cảm 
này, phát triển từ hình thức vật chất đến hình thức siêu vật chất. Những người 
 149 
nguyên thuỷ, luôn hoảng sợ các lực lượng tự nhiên: thú dữ, bão, gió... còn các tính 
đồ tôn giáo hiện đại thì sợ các lực luợng siêu nhiên. Chính tình cảm sợ hãi đã làm 
cho nhiều người đến với tôn giáo, tin vào lực lượng siêu nhiên và thực hiện các 
chuẩn mực tôn giáo. Tìm hiểu các vụ tàn sát tập thể của một số giáo phái trong 
nhiều năm qua, cho thấy nhiều người đã chết trong trạng thái bị cưỡng bức. Giáo 
phái Aum, bị nghi khủng bố hơi độc ở nhà ga tàu địên ngầm ở Tokyo, thủ lĩnh và 
một số kẻ cầm đầu khác của nó bị bắt, một số gia đình và tín đồ đã tố cáo giáo 
phái này cưỡng bức họ trong việc đóng góp vật chất hay thực hiện các nghi lễ tôn 
giáo. Vì sợ hãi, mà nhiều người đã phải thực hiện những quy định này. 
II. AN ỦI TÔN GIÁO 
II. 1. Khái niệm 
Sự tồn tại của tôn giáo với con người ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào, 
bất kỳ sự phát triển cề hình thức và hiểu biết của con người, chứng tỏ hiện tượng 
xã hội này luôn luôn tìm được những hình thức tác động hợp lý và thiết thực đến 
đời sống xã hội của con người. Lý giải vấn đề này, là nhiệm vụ của các khoa học, 
mà trước hết là xã hội học. Một trong những điều bí ẩn nhất, giải thích về sức 
sống lâu bền của tôn giáo, đó là tôn giáo đã thực hiện rất thành công chức năng 
an ủi con người. Cũng có thể nói rằng, đây là một chức năng xã hội quan trọng 
nhất của tôn giáo, chức năng đặc trưng của tôn giáo. 
Về mặt bản chất, an ủi tôn giáo là một quá trình hư ảo, thực hiện sự đảm bảo 
thực tế cho con người, tức là nó tìm cách thỏa mãn nhu cầu khác; ở đây, chính là 
sự thỏa mãn một nhu cầu sống của con người. Song, khác với các hình thức thỏa 
mãn nhu cầu khác, ở đây là sự thỏa mãn một cách hư ảo. Sự thỏa mãn hư ảo 
nhưng lại được con người tiếp nhận. Vấn đề tưởng chừng như mâu thuẫn và phi 
logic; song, thực tiễn và thành công của nó khiến ta phải tìm ra sự hợp lý, logic 
của vấn đề. 
Cuộc sống thực tại của con người luôn gặp không ít khó khăn, vất vả, những 
lo âu xen lẫn cay đắng và phiền toái. Những điều này luôn xảy ra thường xuyên 
trong cuộc sống gia đình, cũng như trong cuộc sống cá thể, trong các nhóm tôn 
giáo và toàn xã hội nói chung. Chính điều này đã làm cho một số người mong 
muốn đi tìm sự giải thoát; ước mơ giải thoát ở một thế giới khác hay tìm một sự 
cứu thế, giúp đỡ. Điều này, chúng ta có thể thấy phần nào qua hiện tượng đi lễ 
đền Bà Chúa Kho, chùa Hương hay một số đình, chùa khác được coi là linh thiêng 
ở nuớc ta trong mấy năm qua. Tại sao hiện tượng này, không phát triển trong thời 
kỳ bao cấp. Phải chăng, nền kinh tế thị trường, với quy luật cạnh tranh khốc liệt 
đã tạo nên nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, cái mà những người quen 
 150 
sống trong nền kinh tế tiểu nông và cơ chế bao cấp là điều quá mới mẻ và bỡ ngỡ. 
Do vậy, nhiều người kinh doanh đã tìm đến sự giúp đỡ của thánh thần. Đây cũng 
là biểu hiện sự thiếu tin tưởng vào khả năng của chính mình. 
II. 2. Đặc trưng của an ủi tôn giáo 
Dù cho tôn giáo là “tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức”, thì nó vẫn là nơi 
để không ít những tín đồ tôn giáo dựa vào (có cả những người không theo tôn 
giáo), có thể trút vợi những nỗi đau khổ mà con người gặp phải trên đường đời. 
Trong tôn giáo, người ta tìm thấy nguồn an ủi, vỗ về, xoa dịu những nỗi buồn của 
cuộc sống thường nhật, tìm mọi sự che chở khi bất lực trước vấn đề nào đó. L. 
Phơbách đã phân tích khá sâu sắc về vấn đề này, ông cho rằng trong tôn giáo, 
ngoài ảo tưởng tình cảm, mặt thực tế tìm tòi cái tốt hơn, tìm kiếm sự che chở, sự 
giúp đỡ là cực kỳ quan trọng. Như vậy, trong tôn giáo, con người ta luôn tìm thấy 
sự an ủi. 
Bên cạnh những khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống hiện thực, cuộc sống 
quanh ta còn nhiều điều bí ẩn, mà khoa học hiện đại còn chứa vén lên được bức 
màn bí mật của nó. Đứng trước những hiện tượng bí ẩn này của cuộc sống, nhiều 
người đã phải sử dụng tôn giáo để lý giải, quy chúng về những hiện tượng do thần 
thánh tạo nên. 
Chẳng hạn, ở Chi lê có một bà già 63 tuổi, tên là Maris Louis sau một lần bị 
sét đánh đã biến thành một thiếu nữ 25, 26 tuổi. Một bà già có 15 ngừi con, nay 
thành một cô gái tràn đầy sức sống của tuổi thanh xuân. Hiện tượng này, khoa học 
hiện nay chưa tìm được lời giải đáp thỏa đáng và do vậy, người ta đành phải giải 
thích đây là kỳ tích của Thượng đế. Chính bà Maria cũng phải nói: “Đây là do 
Thượng đế ban phước lành cho tôi, người đã ban cho tôi cuộc sống mới”61. 
Sẽ là thiếu sót nếu chúng ta chỉ nhìn thấy tác động hư ảo của tôn giáo đến 
con người, mà quên mất tác động thực tế của nó đến những vấn đề đặt ra trong 
cuộc sống hàng ngày. Đây là yếu tố quantrọng để giải thích tại sao tôn giáo bám 
rễ dai dẳng trong đời sống xã hội con người. Sự an ủi tôn giáo hiện hữu trong ý 
thức, trong hành vi của cá nhân tín đồ, cũng như của nhóm tôn giáo. 
Về cơ bản, an ủi tôn giáo là sự tác động tích cực đến con người. Từ đây có 
thể đưa ra khái niệm an ủi tôn giáo như sau: an ủi tôn giáo là sự tác động có ý 
nghĩa tới con người, thúc đẩy việc loại trừ những cảm xúc tiêu cực, khắc phục 
những xung đột tinh thần của con người. 
61 Báo Văn hóa thể thao, số 18, 1996, trang 32. 
 151 
An ủi tôn giáo có thể đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của con người, 
giúp họ tìm được những quyết định đúng đắn trong đời sống, tìm phương hướng 
hành động, tích cực hóa con người, làm cho họ tin tưởng vào sức lực của mình, 
vào công việc đang thực hiện. Một doanh nhân tìm thấy trong an ủi tôn giáo, sự 
giúp đỡ và niềm tin vào thành công trong kinh doanh. Một người bất hạnh, luôn 
luôn vất vả trong cuộc sống tìm được ở thánh thần sự che chở, niềm an ủi trợ giúp 
cho ngày hôm sau tốt đẹp hơn. Một cô gái bất hạnh, trắc trở trong tình duyên đã 
đến cửa Phật để tìm sự an ủi, che chở, giúp đỡ, giải thoát, mà còn trút bỏ được 
phần nào những cảm xúc dồn nén, bất lực của mình trong cuộc sống nơi trần thế, 
tiếp cận với một thế giới xa lạ, huyền ảo và hấp dẫn. Sự thỏa mãn đó và cái thế 
giới ấy luôn luôn là hư ảo, nhưng cũng chính sự hư ảo ấy càng hấp dẫn và kích 
thích những khát khao của con người. Điều này rất phù hợp với quy luật tác động 
của nhu cầu. 
Sự an ủi dựa trên những ảo tưởng là đặc trưng của an ủi tôn giáo. Nó tác 
động đến ý thức con người bằng những tư tưởng, quan điểm nhất định, bằng những 
hình ảnh đa dạng. Nhờ vậy, nó thỏa mãn được một số nhu cầu xã hội chủ quan, tạo 
nên những trạng thái xã hội nhất định trong ý thức tôn giáo. 
Một số đặc điểm khác của an ủi tôn giáo, là tạo nên niềm tin chứa đựng các 
tư tưởng, quan niệm mang đến cho con người cách giải quyết những mâu thuẫn 
của cuộc sống hiện tại. 
Như vậy, xét từ khía cạnh xã hội học, an ủi tôn giáo có những tác động tích 
cực đến con người, nó có thể có những giải tỏa được các trạng thái stress, tìm 
được những giải pháp cho một số tình huống mà con người cảm thấy bế tắc trước 
thực tại cuộc sống. Song, cũng chính do tôn giáo có khả năng an ủi như vậy, mà 
nó dễ bị một số người lợi dụng vào những mục đích tiêu cực, trái với các chuẩn 
mực xã hội, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của những tín đồ tôn giáo và của xã 
hội. 
III. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA TÌNH CẢM TÔN GIÁO 
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NGHI LỄ TÔN GIÁO 
III. 1. Giai đoạn khởi đầu 
Ở giai đoạn này, cường độ của tình cảm tôn giáo tăng lên một cách từ từ, các 
cảm xúc tiêu cực còn chiếm ưu thế trong ý thức của tín đồ. Nguời hướng dẫn nghi 
lễ (những linh mục, mục sư, nhà sư...), kêu gọi sự ăn năn, hối lỗi, tức là sự tự nhận 
thức của tín đồ về tội lỗi của mình. Sự khơi gợi này, đã tác động đến toàn bộ hệ 
thống tác động tâm - sinh lý của những người tham dự lễ và làm cho cường độ 
 152 
cảm xúc tăng lên. 
III. 2. Giai đoạn đỉnh cao 
Ở cuối giai đoạn khởi đầu, cường độ tình cảm tăng lên nhanh và sự phát triển 
của tình cảm chuyển sang giai đoạn tình cảm đạt cường độ cao nhất. Ở giai đoạn 
này, nội tâm của tín đồ có sự chuyển biến quan trọng - những cảm xúc tiêu cực trở 
thành những cảm xúc tích cực, từ cảm xúc sợ hãi, mặc cảm tội lỗi chuyển thành 
cảm xúc thanh thản, vui sướng. Ở thời điểm đỉnh cao này, nhiều tín đồ Kitô giáo 
đã bật khóc. 
III. 3. Giai đoạn kết thúc 
Ở giai đoạn hai, khi cường độ cảm xu ... Xuất bản Khoa học, M, 1992, tr. 
149. 
 21. Bilton - Bonnett, Nhập môn lịch sử xã hội học, Nhà Xuất bản Khoa học 
Xã hội, Hà Nội, 1993. 
22. Borodkin F. M, Korjak N. M (Viện sĩ, Viện Hàn lâm Khoa học 
Novosibirsk), Tôn giáo - lĩnh vực của xã hội học, Nhà Xuất bản Khoa học, 
Moskva, 1994. 
23. Borodkin F. M, History of Sociology, London, 1998. 
 24. Charles L. Jones, Lorne Tepperman, Susannah J. Wilson, Tương lai 
của gia đình (Vũ Quang Hà biên dịch), Nhà Xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 
2002. 
25. Darendorf. R, Các yếu tố của lý thuyết xung đột xã hội, Nghiên cứu xã 
hội học, 1994, N
o
5 tr. 144. 
 26. Dobryanov, Cái xã hội và cái xã hội học ở K. Marx (UK, Berlin, 1984), 
Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. 
 27. Đặng Nghiêm Vạn, Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt 
Nam, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. 
 28. Đỗ Quang Hưng, Tôn giáo và mấy vấn đề tôn giáo Nam bộ, Nhà Xuất 
 402 
bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2001. 
 29. Đỗ Thái Đồng, Đề cương bài giảng xã hội học, Nhà Xuất bản thành phố 
Hồ Chí Minh, 1995. 
 30. Fisher R. Juri U, Con đường đi tới nhất trí hoặc những cuộc đàm phán 
không thất bại (Bản dịch từ tiếng Anh), M, 1992. 
 31. F. Fukuyama, The End of History?, Twentieth century political theory, 
edited by Stephen Eric Bronner 1997 and The Primacy of Culture, Journal of 
Democracy, Volume 6, No1, 1995. 
 32. Học viện Hành chính quốc gia, Những vấn đề cơ bản của xã hội học 
(Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội, 1992. 
 33. Học viện Chính trị quốc gia, Phân viện thành phố Hồ Chí Minh, Đề 
cương bài giảng xã hội học (Tài liệu lưu hành nội bộ), thành phố Hồ Chí 
Minh,1996. 
 34. Học viện Chính trị quốc gia, Phân viện thành phố Hồ Chí Minh, Đề 
cương bài giảng lịch sử xã hội học (Tài liệu lưu hành nội bộ), thành phố Hồ Chí 
Minh, 1999. 
 35. Korjak N. M, Tình thế xung đột trong các tập thể lao động và những 
phương pháp giải quyết, L, 1990. 
36. Kozer L. A, Các chức năng của xung đột xã hội, Xung đột xã hội - Những 
nghiên cứu hiện đại, M, 1991, tr. 27 - 28. 
37. Kujbyshev, Xung đột tôn giáo và nhũng con đường giải quyết xung đột tôn 
giáo, M. 1990. 
38. Lysikhin I. E, Các nhân tố tinh thần trong phát sinh và căng thẳng các 
tình thế xung đột, Xung đột xã hội - thẩm định, dự báo, kỹ thuật giải quyết, xuất 
bản lần 9, phần I, M, 1995, tr. 46. 
 39. M. Mikhailốp, Nghiên cứu lịch sử xã hội học, Nhà Xuất bản Tiến bộ, 
Moskva, 1975. 
 40. Nguyễn Khắc Viện, Từ điển xã hội học, Nhà Xuất bản Hà Nội, 1995. 
 41. Nguyễn Quang Vinh, Khảo sát xã hội học về phân tầng xã hội, Nhà 
Xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995. 
 42. Phạm Tất Dong - Nguyễn Sinh Huy - Đỗ Nguyên Phương, Xã hội học 
đại cương, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 1995. 
 403 
 43. Phạm Tất Dong - Lê Ngọc Hùng, Lịch sử xã hội học, Nhà Xuất bản Đại 
học quốc gia, Hà Nội, 1997. 
 44. Phạm Tất Dong, Xã hội học đại cương, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, 
Hà Nội, 1997. 
45. Plékhanov, Bàn về tôn giáo và giáo hội, Nhà Xuất bản Tiến bộ, Moskva, 
1957. 
46. Radugin A. A, Chương trình các bài thuyết giảng xã hội học tôn giáo, 
Voronezh, 1994. 
 47. Trần Hữu Quang, Nhập môn xã hội học, Nhà Xuất bản thành phố Hồ 
Chí Minh, 1993. 
 48. Trịnh Duy Luân, Tìm hiểu môn xã hội học đô thị, Nhà Xuất bản Khoa 
học Xã hội, Hà Nội, 1996. 
 49. Trịnh Duy Luân, Xã hội học Việt Nam - Một số định hướng tiếp tục xây 
dựng và phát triển, Tạp chí Xã hội học, số 1/2000. 
 50. Trường Đảng Cao cấp Nguyễn Ái Quốc, Đề cương bài giảng lịch sử xã 
hội học (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội, 1991. 
51. Sabino Acquaavia, Xã hội học tôn giáo, Lê Diên dịch, Nhà Xuất bản 
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1998. 
52. Samuel Huntington, The Clash of Civilizations?, Foreign Affairs, 1993, 
Vol. 72, No3. 
53. Speanskij V. I, Các xung đột tôn giáo cơ bản - Vấn đề phân loại, Tạp chí 
Chính trị - xã hội, 1995, N
o
4, tr. 168. 
 54. V. Đôbơrianop, Xã hội học Mac-Lênin, Nhà Xuất bản Thông tin lý luận, 
Hà Nội, 1985. 
 55. Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, Những cơ sở nghiên cứu xã hội học, 
NXB Tiến bộ, Moskva, 1988. 
56. Viện Thông tin Khoa học xã hội, Tôn giáo và đời sống hiện đại (3 tập), 
Hà Nội, 1997. 
57. Vũ Dũng, Tâm lý học tôn giáo, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998. 
 58. Vũ Quang Hà, Lịch sử triết học Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại, Nhà Xuất 
bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 2000. 
 404 
 59. Vũ Quang Hà, Các lí thuyết xã hội học (2 tập), Nhà Xuất bản Đại học 
quốc gia, Hà Nội, 2001. 
 60. Vũ Quang Hà, Veda, Upanishad - Những bộ kinh triết lý tôn giáo cổ Ấn 
Độ, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 2001. 
 61. Vũ Quang Hà, Xã hội học đại cương, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia, Hà 
Nội, 2002. 
 62. Vũ Quang Hà, Kinh văn của các trường phái triết học Ấn Độ, Nhà Xuất 
bản Đại học quốc gia, Hà Nội, 2002. 
 63. Vũ Quang Hà, Nhập môn xã hội học, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội, 
2002. 
64. Zaprudskij Ju. G, Xã hội học tôn giáo, Tạp chí Nghiên cứu xã hội học, 
M, 1993, N
o
7, tr. 34. 
65. Zaprudskij Ju. G, Bên trong sự xung đột tôn giáo, Tạp chí Nghiên cứu Xã 
hội học, 1993, N
o
7, tr. 57. 
66. Zdravomyslov A. G, Histoire de la Sociologie, Nhà Xuất bản Khoa học, 
Moskva, 1991. 
67. Zdravomyslov A. G, Xã hội học xung đột tôn giáo, Nhà Xuất bản Khoa 
học, Moskva, 1995, tr. 103. 
 405 
MỤC LỤC 
Lời Nhà Xuất bản ........................................................ 5 
Lời Nói đầu .................................................................. 9 
Phần thứ nhất 
TIẾP CẬN XÃ HỘI HỌC TÔN GIÁO .................... 13 
Chương I 
Đối tượng, chức năng và phương pháp nghiên cứu 15 
 I. Đối tượng của xã hội học tôn giáo ............ 15 
 II. Chức năng nghiên cứu của xã hội học tôn giáo 18 
 III. Xã hội học tôn giáo trong hệ thống 
 các lĩnh vực xã hội học ............................ 22 
 IV. Phương pháp nghiên cứu 
 của xã hội học tôn giáo ........................... 24 
Chương II 
Học thuyết Marx-lenin với ý nghĩa nền tảng 
của xã hội học tôn giáo ............................................. 27 
 I. K. Marx và F. Engels bàn về tôn giáo ...... 27 
 II. V. I. Lenine bàn về tôn giáo ..................... 36 
 III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nghiên cứu tôn giáo 44 
 IV. Kết luận................................................... 53 
Chương III 
Quá trình hình thành và phát triển của xã hội học tôn giáo 55 
 406 
 I. Những nghiên cứu tôn giáo trước khi xã hội học 
 tôn giáo trở thành một ngành khoa học độc lập 55 
 II. Xã hội học tôn giáo trở thành một khoa học độc lập 57 
 III. Nhân tố xung đột tôn giáo ........................ 67 
 IV. Tôn giáo với biến đổi xã hội .................... 69 
 V. Tôn giáo và sự tha hóa ............................. 72 
Chương IV 
Những lý thuyết xã hội học hiện đại về tôn giáo .... 75 
 I. Lý thuyết xung đột về tôn giáo ................. 75 
 II. Lý thuyết tập thể ...................................... 80 
 III. Lý thuyết nhân cách ................................. 82 
 IV. Lý thuyết liên nhân cách ......................... 83 
 V. Lý thuyết trao đổi ..................................... 85 
 VI. Cách tiếp cận của lý thuyết tương tác biểu tượng 
 và hiện tượng luận .................................. 87 
 VII. Sự phát triển của lý thuyết chức năng 
 trong xã hội học tôn giáo ........................ 91 
 VIII. Từ lý thuyết chức năng đến lý thuyết các hệ thống 95 
 IX. Tôn giáo và cá thể ................................. 100 
 X. Các nghiên cứu tiếp cận khác ................ 102 
Chương V 
Những vấn đề đương đại của xã hội học tôn giáo . 107 
 I. Hướng tiếp cận mới .................................. 107 
 II. Xã hội học tôn giáo 
 và sự khẳng định tồn tại của con người ..... 111 
Phần thứ hai 
CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI HỌC TÔN GIÁO ........ 115 
Chương VI 
Niềm tin tôn giáo ..................................................... 117 
 407 
 I. Nguồn gốc của niềm tin tôn giáo ........... 117 
 II. Các đặc điểm của niềm tin tôn giáo ...... 126 
 III. Các quá trình tâm lý xã hội 
 ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo .......... 139 
 IV. Một vài nhận xét có tính kết luận về niềm tin tôn giáo 143 
Chương VII 
Thuộc tính tôn giáo ................................................. 145 
 I. Khái niệm thuộc tính tôn giáo ............... 145 
 II. Đo lường thuộc tính tôn giáo ................ 150 
Chương VIII 
Kinh nghiệm tôn giáo và cái thiêng liêng ............. 155 
 I. Khái niệm ............................................. 155 
 II. Biểu đồ về những dạng thức khác nhau 
 của cái thiêng liêng ............................ 158 
 III. Phương pháp xác định kinh nghiệm tôn giáo 159 
Chương IX 
Thực hành tôn giáo ................................................. 163 
 I. Định nghĩa ............................................. 163 
 II. Những vấn đề cơ bản của thực hành tôn giáo 165 
Chương X 
Sự quy thuộc tôn giáo .............................................. 173 
 I. Khái niệm ........................................... 1173 
 II. Những vấn đề cơ bản của sự quy thuộc 174 
 III. Phân loại sự quy thuộc ......................... 177 
 IV. Kết luận ................................................ 182 
Chương XI 
Đạo đức tôn giáo và nhận thức tôn giáo ............... 183 
 I. Đạo đức tôn giáo ................................... 183 
 II. Nhận thức tôn giáo ............................... 185 
Chương XII 
 408 
Tình cảm tôn giáo ................................................... 189 
 I. Khái niệm và đặc điểm ......................... 189 
 II. An ủi tôn giáo ....................................... 192 
 III. Các giai đoạn phát triển 
 của tình cảm tôn giáo trong quá trình 
 thực hiện nghi lễ tôn giáo ................... 195 
 IV. Các yếu tố tác động đến 
 sự biến đổi cường độ cảm xúc 
 trong thời gian thực hiện nghi lễ ......... 196 
 V. Xưng tội và suy tưởng tôn giáo ............. 198 
Chương XIII 
Sùng bái tôn giáo ..................................................... 203 
 I. Bản chất và vai trò của sùng bái tôn giáo203 
 II. Cơ sở xã hội của nghi lễ tôn giáo ......... 207 
 III. Yếu tố thẩm mỹ trong sùng bái tôn giáo215 
Chương XIV 
Nhân cách tôn giáo ................................................. 221 
 I. Đặc điểm xã hội 
 của nhân cách tôn giáo ....................... 221 
 II. Các kiểu nhân cách tôn giáo ................ 224 
 III. Nhóm xã hội với việc hình thành 
 và phát triển nhân cách tôn giáo ........ 225 
 IV. Khía cạnh xã hội của sự chuyển thành 
 nhân cách tôn giáo ............................... 234 
 V. Kết luận ................................................ 237 
Chương XV 
Tổ chức xã hội của tôn giáo ................................... 241 
 I. Vấn đề cơ bản 
 về tổ chức xã hội của tôn giáo ............. 241 
 II. Hình thức tổ chức tôn giáo ..................... 243 
 III. Hình thức duy trì sự đồng thuận nội bộ . 248 
 409 
 IV. Phương pháp lan tỏa 
 của các tổ chức tôn giáo ...................... 249 
 V. Những vấn đề nghiên cứu chủ yếu ........ 251 
 VI. Thể chế và thủ lĩnh có sức lôi cuốn ....... 256 
Chương XVI 
Tôn giáo và xã hội ................................................... 259 
 I. Tôn giáo - 
 cách tân hay bảo thủ .............................. 259 
 II. Thế tục hóa .............................................. 266 
Chương XVII 
Tôn giáo và sự phân tầng xã hội ............................ 273 
 I. Những vấn đề chung ................................ 273 
 II. Vai trò của tôn giáo và sự phân tầng ....... 275 
Chương XVIII 
Quan hệ giữa tôn giáo với chính trị, 
truyền thông đại chúng và kinh tế ......................... 281 
 I. Quan hệ giữa tôn giáo với chính trị .......... 281 
 II. Quan hệ giữa tôn giáo 
 với truyền thông đại chúng .................... 285 
 III. Quan hệ giữa tôn giáo với kinh tế ........... 291 
Chương XIX 
Vấn đề phụ nữ và tôn giáo ..................................... 297 
 I. Khái quát những vấn đề chung ................ 297 
 II. Thái độ của tôn giáo 
 đối với phụ nữ ......................................... 299 
 III. Vấn đề phụ nữ trong lý luận và thực tiễn 
 của Kitô giáo .......................................... 366 
 IV. Chủ nghĩa Marx - lenine 
 đối với vấn đề phụ nữ ............................. 382 
 410 
Phần thứ ba 
BIẾN ĐỔI TÔN GIÁO ............................................ 303 
Chương XX 
Quá trình dân tộc 
với sự liên kết và chia rẽ tôn giáo .......................... 305 
 I. Những vấn đề lý luận ............................... 305 
 II. Những vấn đề thực tiễn ............................ 308 
Chương XXI 
Khủng hoảng tôn giáo hiện nay ............................. 313 
 I. Tiến bộ xã hội và khủng hoảng tôn giáo .. 313 
 II. Biểu hiện chủ yếu của khủng hoảng tôn giáo316 
 III. Vũ trụ có cư dân ....................................... 318 
 IV. Vatican sau cộng đồng II.......................... 321 
Chương XXII 
Tôn giáo bên ngoài các tôn giáo ............................ 327 
 I. Những vấn đề lý luận............................... 327 
 II. Những vấn đề thực tiễn ........................... 328 
Chương XXIII 
Tôn giáo và những vấn đề 
chính trị - xã hội đương đại ..................................... 331 
 I. Hình thái bù đắp tôn giáo 
 trong đời sống đương đại ....................... 332 
 II. Vấn đề nghiên cứu 
 xã hội học tôn giáo đương đại ............... 340 
 III. Kết luận ................................................... 345 
PHỤ LỤC ................................................................ 347 
Phụ lục I 
Vấn đề tôn giáo - tư tưởng và chính sách xã hội ... 349 
Phụ lục II 
Đặc điểm tình hình tôn giáo Việt Nam .................. 369 
 411 
Phụ lục III 
Đặc trưng và vai trò các tôn giáo cụ thể ở Việt Nam427 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 475 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_xa_hoi_hoc_ton_giao_phan_2.pdf