Giáo trình Thiết kế trang phục 5

Thành phần cấu tạo của nguyên phụ liệu:

Để tiến hành thiết kế được sản phẩm may, chúng ta cần tìm hiểu về thành phần cấu tạo

và tính chất lý hóa của các loại xơ sợi cấu tạo nên các nguyên phụ liệu may. Chúng có vai trò

không nhỏ trong việc tạo hình dáng chuẩn cho sản phẩm. Việc tìm hiểu thành phần cấu tạo

này giúp ta có tâm thế chuẩn bị và xử lý đạt hiệu quả cao đối với các nguyên phụ liệu cần

dùng. Cụ thể, ta lưu ý một số vấn đề sau:

- Nguồn gốc và đặc điểm của các loại xơ, sợi cấu tạo nên nguyên phụ liệu

- Tính chất lý hóa của các loại vải, phụ liệu (độ co giãn, độ thẩm thấu, độ biến dạng, độ

cứng, độ biến màu,.)

- Mặt phải, mặt trái của vải.

- Các nguyên tắc xử lý nguyên phụ liệu trước khi thiết kế.

- Cách phối hợp nguyên phụ liệu trên từng sản phẩm.

- Quá trình hoàn tất vải và phụ liệu, cách khắc phục những lỗi sản xuất nếu có (biên co,

biên giãn, vải xéo canh, vải đổ sọc, vải biến dạng, vải loang màu, vải lỗi sợi,.)

pdf 100 trang kimcuc 5960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết kế trang phục 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thiết kế trang phục 5

Giáo trình Thiết kế trang phục 5
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM 
KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG 
Bộ môn: CÔNG NGHỆ MAY 
GIÁO TRÌNH 
 THIẾT KẾ TRANG PHỤC 5 
 Người soạn: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 
(TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ) 
-TP. HỒ CHÍ MINH 2007- 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM 
KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG 
Bộ môn: CÔNG NGHỆ MAY 
GIÁO TRÌNH 
 THIẾT KẾ TRANG PHỤC 5 
 Người soạn: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG 
(TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ) 
-TP. HỒ CHÍ MINH 2007- 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 1
MÔN HỌC: THIẾT KẾ TRANG PHỤC 5 
1. Tên học phần: Thiết kế trang phục 5 
2. Mã số môn học: 1251175 
3. Số đơn vị học trình : 4 
4. Điều kiện tiên quyết: 
5. Mô tả: môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức để thiết kế mẫu mới, 
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế, phương pháp xây dựng tài liệu kỹ 
thuật và phương pháp xây dựng các loại mẫu dùng cho sản xuất may công 
nghiệp. 
6. Mục tiêu và nội dung vắn tắt của học phần: môn học trang bị cho sinh viên 
kiến thức lý thuyết và thực hành trong việc thiết kế mẫu mới, các yếu tố ảnh 
hưởng đến quá trình thiết kế mẫu. Đặc biệt, giáo trình cung cấp cho người học 
phương pháp thiết kế mẫu cơ bản, mẫu hỗ trợ và xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật 
cho ngành may. 
7. Nội dung chi tiết học phần: 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 2
Chương 1: CÁC NGUYÊN TẮC CHỌN LỰA NGUYÊN LIỆU 
VÀ PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI MẪU TRANG PHỤC TỪ MẪU CƠ BẢN 
I. Các nguyên tắc lựa chọn nguyên phụ liệu may: 
Trước khi tiến hành thiết kế các sản phẩm may, chúng ta cần có những hiểu biết nhất định về 
nguyên phụ liệu và ảnh hưởng của chúng đến kết cấu và kiểu dáng của sản phẩm may. 
I.1.Tìm hiểu nguyên phụ liệu: 
I.1.1. Thành phần cấu tạo của nguyên phụ liệu: 
Để tiến hành thiết kế được sản phẩm may, chúng ta cần tìm hiểu về thành phần cấu tạo 
và tính chất lý hóa của các loại xơ sợi cấu tạo nên các nguyên phụ liệu may. Chúng có vai trò 
không nhỏ trong việc tạo hình dáng chuẩn cho sản phẩm. Việc tìm hiểu thành phần cấu tạo 
này giúp ta có tâm thế chuẩn bị và xử lý đạt hiệu quả cao đối với các nguyên phụ liệu cần 
dùng. Cụ thể, ta lưu ý một số vấn đề sau: 
- Nguồn gốc và đặc điểm của các loại xơ, sợi cấu tạo nên nguyên phụ liệu 
- Tính chất lý hóa của các loại vải, phụ liệu (độ co giãn, độ thẩm thấu, độ biến dạng, độ 
cứng, độ biến màu,....) 
- Mặt phải, mặt trái của vải. 
- Các nguyên tắc xử lý nguyên phụ liệu trước khi thiết kế. 
- Cách phối hợp nguyên phụ liệu trên từng sản phẩm. 
- Quá trình hoàn tất vải và phụ liệu, cách khắc phục những lỗi sản xuất nếu có (biên co, 
biên giãn, vải xéo canh, vải đổ sọc, vải biến dạng, vải loang màu, vải lỗi sợi,....) 
I.1.2. Việc phối màu trên sản phẩm: 
Các màu sắc sẽ kết hợp với nhau tạo nên những ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực trên 
sản phẩm may của bạn. Vì thế, cần lựa chọn màu sắc hợp lý trước khi tiến hành thiết kế sản 
phẩm. Chỉ có hiểu biết tốt các hiệu ứng màu sắc, mới có thể có những sản phẩm may đạt yêu 
cầu. 
Khi kết hợp màu sắc, cần lưu ý đến khả năng phản chiếu ánh sáng và hấp thụ ánh 
sáng của chúng. Vì vậy, nếu hiểu biết về quang phổ sẽ giúp bạn lựa chọn màu sắc nguyên 
phụ liệu phù hợp với yêu cầu của sản phẩm cả về độ sáng hay mờ, cường độ sáng mạnh hay 
nhẹ, sắc độ cao hay thấp,... 
Tuy nhiên, thường chúng ta khó biết cách chọn các màu sắc sao cho đạt hiệu quả thiết 
kế cao nhất. Bởi vì, màu sắc trên sản phẩm không chỉ kết hợp giữa chúng với nhau mà còn 
phải phù hợp cả với người mặc về màu da, mái tóc, màu mắt, màu môi,... Do đó, việc chọn 
lựa màu sắc trên trang phục phù hợp có vai trò rất quan trọng, nó giúp bạn tạo được dấu ấn 
riêng khi xuất hiện trước mọi người. 
Cách tốt nhất để đánh giá ảnh hưởng của màu sắc đến người mặc là hãy ướm thử loại 
vật liệu đó lên người và ngắm nhìn mình trong gương. Để chính xác hơn, nên thực hiện thao 
tác này dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời, thì hiệu quả sẽ trung thực nhất. Màu sắc phù 
hợp không những làm da của bạn có vẻ đẹp hơn và dáng vóc của bạn cũng trở nên sang 
trọng hơn. 
- Các gam màu tối cho cảm giác thon thả hơn, màu sáng cho cảm giác đẫy đà hơn ở 
người mặc. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 3
- Các gam màu nóng tạo ấn tượng nổi bật hơn, màu lạnh sẽ làm giảm sự chú ý đối với 
người mặc khi xuất hiện ở đám đông. 
- Cường độ mỗi màu sắc trên 1 sản phẩm cũng có tác dụng làm tăng hay giảm sự chú 
ý của người đối diện đối với người mặc. 
- Màu sắc pha trộn hay được in trên một sản phẩm cũng có thể kết hợp với nhau tạo 
nên sự tươi vui trẻ trung hay ngược lại đối với người mặc. 
- Các màu trung tính như trắng, đen, có thể sử dụng để tạo các điểm nhấn hoặc làm 
giảm sắc độ trắng đen tạo cảm giác màu xám hay làm mềm kiểu dáng sản phẩm. 
- Màu trung hoà (là những màu gần nhau trong vòng hòa sắc) sẽ giúp sản phẩm mềm 
mại hơn. 
- Màu tương phản (là những màu nằm ở vị trí đối diện nhau trong vòng thuần sắc) sẽ 
làm tăng sắc độ màu trên sản phẩm. 
- Sự lặp lại của các họa tiết màu trên sản phẩm sẽ góp phần nhấn mạnh các đường 
trang trí hay hướng trang trí trên sản phẩm. 
- Màu sắc còn có tác động đến ảo giác về tỉ lệ vóc dáng của người mặc. 
- Người ta còn sử dụng màu sắc để tạo sự chú ý đối với các chi tiết thiết kế như: túi, cổ, 
manchette, trụ cổ,... 
I.1.3. Ảnh hưởng của nguyên liệu đến sản phẩm: 
- Các mặt hàng có tuyết như: nhung, nỉ, dạ, len, băng lông,... sẽ làm người mặc trở 
nên to lớn và nặng nề hơn. 
- Các mặt hàng caro sẽ có ảnh hưởng tới vóc dáng của người mặc, nhất là khoảng 
cách giữa các đường sọc dọc và độ tương phản của màu sắc giữa chúng. Một cách tổng 
quát, người mặc sẽ to lớn hơn khi sử dụng sản phẩm có chu kỳ dọc lớn và độ tương phản 
màu giữa các đường kẻ cao. Để khắc phục điều này, nên chọn loại vải có đường kẻ dọc với 
khoảng cách nhỏ và màu sắc của chúng ít tương phản. 
- Các loại vải cứng được thiết kế trên sản phẩm không có cắt cúp sẽ giúp người mặc 
che được dáng người mảnh khảnh nhưng cần phải cộng đường may lớn hơn. Tương tự, các 
loại vải mềm và rũ sẽ làm lộ rõ dáng hình người mặc. Muốn không làm lộ khuyết điểm cơ thể, 
tốt nhất nên chọn vải vừa mềm vừa giòn. 
- Nên chọn may vải có họa tiết in nhỏ đối với người có dáng vóc lớn và họa tiết lớn đối 
với người có dáng vóc nhỏ. Tuy nhiên, cần thận trọng khi lựa chọn sắc độ của màu sắc vì 
chúng cũng sẽ cho cảm giác gia tăng hay giảm bớt hình dáng của người mặc sản phẩm. 
I.2. Nghiên cứu về độ co giãn của nguyên phụ liệu: 
I.2.1. Khái niệm: độ co giãn là tỉ lệ phần trăm hiệu số của sự thay đổi về thông số kích 
thước nguyên phụ liệu trước và sau khi gia công (giặt, ủi, may,...) 
I.2.2. Công thức tính: Nếu ta có R là độ co giãn (%), l0 là thông số kích thước ban đầu 
và l1 là thông số kích thước sau gia công. Ta sẽ có công thức tính độ co giãn như sau: 
 100
1
(%) x
lo
llo
R
I.2.3.Các nguyên nhân tạo gây co giãn nguyên liệu và cách khắc phục: 
Thông thường, khi gia công một mã hàng, tỉ lệ co giãn đã được người ta tính toán sẵn và báo 
cáo số liệu cụ thể. Còn khi sản xuất chào hàng, ta dựa vào tính chất nguyên liệu là chính và 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 4
người sử dụng là người nước nào để tính toán cho phù hợp để chắc chắn rằng sản phẩm sau 
khi qua các quá trình may, ủi, giặt,... vẫn đảm bảo thông số kích thước theo tiêu chuẩn kỹ 
thuât. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là có bao nhiêu nguyên nhân gây nên co giãn và làm thế nào 
để xử lý đối với mỗi trường hợp cụ thể. 
 Nguyên liệu co giãn do tác nhân cơ học: 
- Do giặt: nếu sản phẩm trong quá trình gia công không cần giặt, ta cần thông báo cho 
người tiêu dùng biết để sử dụng sản phẩm được tốt. Việc thông báo được trình bày trong 
nhãn bảo quản sử dụng. Nếu sản phẩm cần giặt trong quá trình gia công (ví dụ cần Wash), 
người ta tiến hành thiết kế và may hoàn tất 1 sản phẩm, sau đó đưa sản phẩm đi wash, đo lại 
và tính toán độ co giãn ngang dọc cho phù hợp, cuối cùng gia giảm trong quá trình thiết kế 
sản phẩm. 
- Do vắt hoặc phơi sản phẩm sau giặt: cần cảnh báo cho người tiêu dùng thông qua 
nhãn hướng dẫn sử dụng bảo quản. 
- Do công nhân co kéo sản phẩm khi may: cần huấn luyện thao tác chuẩn không co kéo 
cho công nhân. Đồng thời, có chính sách chế tài khi công nhân làm sai 
 Nguyên liệu co giãn do tác nhân hóa học: 
- Do hóa chất sử dụng khi tẩy: cần tìm loại hóa chất khác vẫn có tác dụng tẩy mà không 
làm biến dạng nguyên liệu. 
- Do hóa chất có trong bột giặt: cần cảnh báo cho người tiêu dùng thông qua nhãn 
hướng dẫn sử dụng bảo quản sản phẩm. 
 Nguyên liệu co giãn do nhiệt độ và nước: 
- Do quá trình ủi (có hay không có hơi nước): ủi thử nghiệm trong cùng một điều kiện 
trên một tấm vải có chiều dài 1m và khổ vải biết trước. Đo lại để tính được độ co giãn ngang 
dọc rồi gia giảm trong quá trình thiết kế. 
- Do quá trình giặt và phơi: cảnh báo với người tiêu dùng trong nhãn hướng dẫn sử 
dụng bảo quản. 
- Do phải gia công qua những thiết bị có thể sinh nhiệt do ma sát trong quá trình gia 
công: cần có kế hoạch làm mát thiết bị hay khống chế tốc độ làm việc tối đa của công nhân để 
tránh phát sinh co giãn nguyên liệu ngoài ý muốn. 
 Nguyên liệu co giãn do dạng đường may: 
Với một số thiết bị và dạng đường may, nguyên liệu có thể co giãn khác nhau do yêu 
cầu của sản phẩm phải có nhiều đường may. Điều này đặc biệt ảnh hưởng nếu sản phẩm có 
những chi tiết đối xứng nhau nhưng gia công khác nhau. Vì thế, người ta tiến hành may nhiều 
đường may song song của một dạng đường may rồi đo lại để tính được độ co giãn phát sinh 
sau khi có thêm một đường may. Ghi độ co giãn này vào bảng hệ số và sử dụng cho những 
lần thiết kế tiếp theo để gia giảm cho phù hợp với từng chi tiêt. 
I. 3. Nghiên cứu về các nguyên tắc canh sọc nguyên liệu trên sản phẩm may: 
Trong quá trình nghiên cứu về canh sọc trên các chi tiết sản phẩm may, ta nhận thấy, 
thông thường, sản phẩm may được canh sọc ngang. Việc canh sọc dọc trên các chi tiết sản 
phẩm đối xứng nhau sẽ khó thực hiện hơn do tốn kém nguyên phụ liệu và hiệu quả thẩm mỹ 
mang lại cũng không lớn. Các chi tiết được canh sọc ngang có thể là 2 thân trước với nhau, 2 
thân sau với nhau, 2 tay với nhau, đô và tay, túi và thân,.... 
I.3.1. Khái niệm về chu kỳ sọc: là khoảng cách ngắn nhất mà 2 đường kẻ sọc liên tiếp 
nhau được lặp lại. Đơn vị tính của chu kỳ sọc là cm. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
thuat T
P. HCM
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 5
I.3.2. Các phương pháp canh sọc trên sản phẩm may: Có 3 phương pháp phổ biến 
như sau: 
 Phương pháp canh sọc thông qua quá trình thiết kế mẫu: các chi tiết cần đâu sọc, trùng 
sọc sẽ được người thiết kế tính toán ngay trên mẫu mềm. Sau đó, khi tiến hành giác 
sơ đồ, người giác sơ đồ có thể đặt mẫu này bất kỳ chỗ nào (không phụ thuộc vào điểm 
đặt của chúng trên sơ đồ), miễn là bảo đảm đúng nhu cầu về hướng sợi, là các chi tiết 
cần đối xứng hay trùng sọc sẽ đối xứng hoặc trùng sọc với nhau. 
Phương pháp này được sử dụng rất hạn chế cho một số chi tiết đặc biệt do nó đòi hỏi khả 
năng tính toán cao và tỉ lệ phần trăm vô ích của nguyên liệu khá cao. 
 Phương pháp canh sọc thông qua quá trình giác sơ đồ: các chi tiết cần canh sọc phải 
được đặt ở một số vị trí nhất định trên tờ giấy giác sơ đồ (nghĩa là phụ thuộc vào điểm 
đặt chúng) thì nhu cầu canh sọc mới được đảm bảo. 
 Phương pháp canh sọc thông qua quá trình trải vải: thường áp dụng cho các loại vải 
sọc ngang ấn tượng. Hai lớp vải liên tiếp nhau được canh sọc ngang với nhau. Khi tiến 
hành giác sơ đồ, người ta chỉ giác ½ số chi tiết có trong 1 sản phẩm. Sau khi cắt bàn 
vải, các chi tiết thuộc 2 lá vải liên tiếp nhau sẽ được may thành 1 sản phẩm. 
I.4. Độ tương thích giữa nguyên phụ liệu khi thiết kế mẫu: 
 Độ tương thích giữa vải và chỉ: chỉ và vải phải phù hợp với nhau về 
- Màu sắc. 
- Chi số 
- Thành phần xơ 
- Độ bền: độ bền của chỉ cần lớn hơn độ bền của vải. 
- Độ co giãn. 
 Độ tương thích giữa vải và mex: 
- Màu sắc. 
- Thành phần cấu tạo. 
- Độ dày 
- Độ cứng 
- Độ co giãn 
 Độ tương thích giữa vải và nút : 
- Màu sắc. 
- Độ tan chảy 
 Độ tương thích giữa vải và dây kéo: 
- Màu sắc. 
- Độ bền. 
- Độ co giãn của vải đế dây kéo 
- Độ tan chảy của răng dây kéo. 
II. Các thành tố của bộ mẫu rập cơ bản: 
II.1. Khái niệm: 
Với sản phẩm ngành may, bộ mẫu rập cơ bản là bộ mẫu mà trong đó các chi tiết được 
thiết kế một cách đơn giản nhất và với số lượng chi tiết tối thiểu nhất (chúng là những chi tiết 
chính có trong sản phẩm) nhưng vẫn đảm bảo được thông số kích thước của trang phục. Các 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 6
bộ mẫu này thường là những bộ mẫu mềm thành phẩm để tiện cho việc xoay trở, cắt dán và 
chuyển đổi sau này. 
II.2. Bộ rập cơ bản: 
- Với áo: bộ rập mẫu cơ bản thường bao gồm 3 chi tiết: thân trước, thân sau và tay áo 
(ngắn hoặc dài) 
- Với váy ngắn: bộ rập mẫu cơ bản bao gồm 2 chi tiết: thân trước và thân sau. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 7
- Với váy đầm, bộ rập mẫu cơ bản gồm thân trước, thân sau hoặc thân trước, decoup 
thân trước, thân sau, decoup thân sau. 
- Với quần âu: bộ rập mẫu cơ bản gồm 2 chi tiết: thân trước và thân sau. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 8
III. Phương pháp chuyển đổi mẫu trang phục từ mẫu cơ bản: 
Trong quá trình sáng tác mẫu, tùy theo kết cấu của sản phẩm, xu hướng thời trang 
hoặc do yêu cầu sử dụng hợp lý nguyên phụ liệu đang có, người ta có nhu cầu chuyển đổi 
mẫu để các mẫu mới phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng 
III.1. Phương pháp chuyển đổi mẫu : Để chuyển đổi mẫu, người ta cần tiến hành theo 
các bước như sau: 
 Bước 1: xác định chính xác các vị trí và các điểm cần dịch chuyển trên mẫu mới. Dựa 
trên các kiến thức đã có từ thiết kế rập cơ bản, ta xác định các vị trí điểm mới cần thay 
đổi. Nếu việc xác định này không chính xác thì bộ mẫu mới có được sau quá trình 
chuyển đổi cũng bị xem là không sử dụng được. 
 Bước 2: điều chỉ ... ùng một đường 
thẳng ngang canh, để kẻ sọc hai đầu tay hai bên đối nhau. 
Ta cũng có thể canh sọc cho hai tay áo bằng cách tính chu kỳ sọc như sau: đặt hai tay 
áo cùng chiều (tuyệt đối không được trở đầu nhau), thẳng hướng canh sợi dọc sao cho hai 
đầu đỉnh tay nằm cách nhau đúng bằng một số nguyên lần chu kỳ caro sọc. 
VIII.3.4. Giác thân bán sườn: 
Đối với các mẫu cỡ lớn như cỡ 43 trở lên, nếu người giác sơ đồ thấy chỗ đặt thân sau 
chật, còn chỗ đặt thân trước lại rộng. Ta có thể giác thân bán sườn như sau: hai bên sườn 
thân trước sẽ được nới rộng ra 0,5 cm. Còn hai bên sườn thân sau sẽ bị hẹp đi 0,5 cm, nhưng 
đường nét phải giữ nguyên. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 86
VIII.4. Theo ghép cỡ vóc: 
Trong may công nghiệp, để tiết kiệm nguyên phụ liệu, người ta lập kế hoạch sản xuất 
tháng. Người lập định mức nguyên phụ liệu thường yêu cầu ghép cỡ vóc trên sơ đồ. Chỉ khi 
nào không thể ghép được thì sơ đồ mới chỉ có một cỡ vóc. Sơ đồ thường được ghép 2 hay 
nhiều cỡ vóc khác nhau. Người đi sơ đồ cần sắp xếp các chi tiết của các cỡ xen kẽ nhau sao 
cho tiết kiệm được nguyên phụ liệu. Sơ đồ càng có nhiều cỡ vóc thì càng rút được nhiều định 
mức. Khi giác, người ta giác tối thiểu là 2 và tối đa là 8 sản phẩm trên 1 sơ đồ vì nếu giác 
nhiều sản phẩm hơn thì số vải dư ra hầu như không tăng. 
IX. Các định mức giác sơ đồ thường gặp: 
Hiện nay, trong xí nghiệp thường tồn tại 3 loại định mức chính như sau: 
- Định mức lý thuyết (x): là loại định mức do xí nghiệp tính sơ bộ mức tiêu hao vải cho 1 
sản phẩm của mã hàng và lấy đó làm cơ sở để làm việc với khách hàng. Định mức này 
thường lớn hơn định mức do cán bộ kỹ thuật tính được. 
- Định mức thực hiện (y) là định mức mà xí nghiệp và khách hàng thống nhất được sau 
khi đã trao đổi với nhau. Thông thường định mức này nhỏ hơn định mức lý thuyết. 
- Định mức cho phép (z): là định mức mà xí nghiệp đề ra cho người giác sơ đồ đi sơ 
đồ. 
Ta có tương quan giữa x, y, z như sau: x ≥ y ≥ z 
X. Dụng cụ thiết bị giác sơ đồ: 
- Mặt bằng cần thiết: phòng rộng ít nhất gấp 2 lần chiều rộng của bàn, dài ít nhất gấp 
1,5 lần chiều dài của bàn. Thường một phòng giác sơ đồ, người ta tính toán sao cho có thể 
cùng lúc giác nhiều sơ đồ cùng một lúc. Vì thế, cần có nhiều bàn giác trong một phòn để nhiều 
người cùng tham gia giác nhìều sơ đồ khác nhau trong cùng một thời điểm. 
- Bàn giác sơ đồ: phải phẳng, láng, không có lỗ mọt. Kích thước bàn phụ thuộc vào 
diện tích của phòng và nhu cầu của xí nghiệp. Thường bàn dài từ 6-15m, rộng 1,2-1,8m, cao 
0,8-0,9 m. 
- Giấy giác sơ đồ: mỏng, dai, có khổ giấy rộng hơn khổ sơ đồ cần giác. 
- Các loại thước: thước cây, thước dây, thước ê-ke, thước cuộn. 
- Các loại bút: bút bi, bút lông lớn, bút lông nhỏ. 
- Kéo cắt giấy, kim ghim, vật nặng chặn sơ đồ, giấy than, băng keo trong,... 
- Máy tính, sổ tay,..... 
XI. Kẻ khung sơ đồ: 
- Sơ đồ được kẻ theo hình chữ u nằm ngang. 
- Khổ sơ đồ: bằng khổ vải trừ biên để an toàn khi giác. 
- Dài sơ đồ: bằng định mức giác sơ đồ ban đầu do bảng tiêu chuẩn giác sơ đồ qui định. 
Một đầu ta kẻ cố định, đầu kia là đầu di động (ta chỉ làm dấu hay vẽ phác) 
- Đáy chữ u thường ở bên tay trái người giác, được xem như đầu cố định của sơ đồ. 
- Nếu sơ đồ có bắt mép, ta sẽ qui định cho 1 bên biên là biên chuẩn, biên còn lại gọi là 
biên phụ. 
- Chỉ khi nào sơ đồ đã giác xong hoàn chỉnh, ta mới kẻ chính thức lại sơ đồ để sơ đồ là 
hình chữ nhật vì trong quá trình giác, ta có thể tăng hay rút định mức. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 87
Nếu định mức giác sơ đồ quá dễ hoặc người giác sơ đồ giác giỏi, ta sẽ có sơ đồ rút 
định mức dưới đây: 
Nếu định mức ban đầu không phù hợp hay người giác chưa có kinh nghiệm, ta sẽ có 
sơ đồ tăng định mức: 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 88
XII. Tính chiều dài sơ đồ: 
Để có thể tính định mức giác sơ đồ ban đầu (chiều dài sơ bộ) trước khi tiến hành giác 
sơ đồ, người ta tiến hành tính chiều dài sơ đồ ban đầu để có cơ sở ước lượng chiều dài sơ 
đồ. Đây chưa phải là chiều dài thực tế của sơ đồ sau khi giác. Cách tính cụ thể như sau: 
Như đã nói ở trên, sau khi giác, sơ đồ phải là 1 hình chữ nhật. Vậy: 
 Ssđ 
 Ssđ = Dsđ x Rsđ => Dsđ = (1) 
 Rsđ 
 SM SM SM 
 Và I = x 100 => Ssđ = x 100 = x 100 (2) 
 Ssđ I 100 – P 
Thế (2) vào (1), ta có: 
 SM 
 Dsđ= x 100 
 (100 – P) Rsđ 
XIII. Các bước tiến hành giác sơ đồ: 
XIII.1. Chuẩn bị: 
- Nhận kế hoạch giác mẫu tại phòng kỹ thuật để biết tên mã hàng, khổ sơ đồ, dài sơ đồ 
ban đầu. 
- Tìm hiểu về nguyên phụ liệu cần sử dụng cho mã hàng như: loại nguyên phụ liệu, hoa 
văn, chu kỳ sọc, độ rộng biên vải,.... 
- Nhận các bộ mẫu cứng và kiểm tra kỹ về các thông tin trên chi tiết, số lượng cỡ vóc, 
số lượng chi tiết, độ ăn khớp của lắp ráp, các yêu cầu kỹ thuật riêng của bộ mẫu. Đặc biệt, 
cần so sánh đối chiếu để chác chắn các chi tiết đối xứng không bị đuổi chiều nhau. 
- Chuẩn bị giấy và dụng cụ giác sơ đồ. 
XIII.2. Tiến hành: 
- Chọn bàn và trải giấy mềm trên bàn phẳng. Nếu dùng phương pháp cắt nát sơ đồ 
cùng bàn vải, thì khi trải giấy còn phải trải xen kẽ nhiều lớp giấy than. Nên trải tối đa 5 lớp giấy 
mềm và 4 lớp giấy than. 
- Dùng thước thẳng và bút sắc nét kẻ khung sơ đồ thật vuông góc. 
- Phân loại chi tiết ra 2 loại: lớn một bên, nhỏ một bên. 
- Chọn một cạnh dài của sơ đồ làm biên chuẩn (biên bắt mép của bàn vải – nếu cần bắt 
mép) và tiến hành giác mẫu cứng. Khi giác, ta tiến hành giác các chi tiết lớn trước, chi tiết nhỏ 
sau. Đặt các chi tiết từ biên chuẩn sang biên phụ, từ đầu cố địn sang đầu di động sao cho kín. 
Lưu ý: khi đặt các chi tiết phải làm sao cho các chi tiết nằm gọn trong hình chữ nhật, thẳng 
canh sợi trên mặt phẳng và sơ đồ không có những khoảng trống bất hợp lý. 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 89
- Sau khi đặt đầy đủ các chi tiết mẫu cứng trên sơ đồ đã thấy kín một cách hợp lý, cần 
kiểm tra kỹ về tính hợp lý của sơ đồ, có chi tiết nào bị đuổi chiều hay không, đặc biệt là số 
lượng chi tiết trên sơ đồ, tránh trường hợp rơi rớt chi tiết, thất thoát mẫu. 
- Lưu ý: với các sơ đồ kỹ thuật cao, người ta còn yêu cầu trên sơ đồ phải có những 
đường cắt phá thì việc giác sơ đồ phải kỹ lưỡng hơn: kẻ thêm các đường phụ là giới hạn các 
chi tiết trong một phần diện tích của sơ đồ, đường giới hạn này chính là những đường dùng 
để cắt phá sau này. 
- Dùng bút sắc nét kẻ theo mẫu cứng thật chính xác. Kẻ xong chi tiết nào thì ghi ngay 
ký hiệu của chi tiết đó trên mẫu. Cần lưu ý vị trí đường canh sợi sao cho thật chính xác và là 1 
chiều hay 2 chiều, vị trí các dấu bấm, dấu dùi đã đúng yêu cầu kỹ thuật hay chưa,... 
- Kiểm tra kỹ lần cuối về : số lượng chi tiết, nhu cầu canh sợi, các chi tiết đối xứng, 
khoảng trống bất hợp lý, sơ đồ là hình chữ nhật, thông tin trên sơ đồ đã đầy đủ,... để chắc 
chắn sơ đồ đã đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cần có. 
XIII.3. Kết thúc quá trình giác sơ đồ: 
- Kẻ lại khung sơ đồ cho thật hoàn chỉnh. 
- Dùng thước rút đo lại chiều dài sơ đồ đã giác 
- Chừa mỗi đầu của sơ đồ 1 đến 2 cm để đảm bảo an toàn cho các chi tiết giác ở 2 đầu của 
sơ đồ, cắt sơ đồ ra khỏi tờ giấy mềm giác sơ đồ ban đầu. 
- Lật mặt sau của sơ đồ theo chiều dọc, ghi các thông tin về sơ đồ ở phía trên, cụ thể như sau: 
Tên mã hàng: 
Số sản phẩm và số cỡ vóc có trên sơ đồ: 
Số chi tiết có trên sơ đồ: 
Dài sơ đồ: 
Rộng sơ đồ: 
Các yêu cầu kỹ thuật khác (nếu có): 
Ngày tháng năm 
 Người giác sơ đồ 
 Ký tên 
- Mời nhân viên KCS đến kiểm tra và ký xác nhận sơ đồ đạt yêu cầu trên mặt phải, cách 2 đầu 
sơ đồ khoảng 30 cm. Chỉ những sơ đồ đã có chữ ký của nhân viên KCS mới đủ cơ sở pháp lý 
để đưa vào lưu hành trong sản xuất. 
- Cuộn sơ đồ lại sao cho mặt có ghi thông tin sau sơ đồ ló ra bên ngoài và cất sơ đồ vào nơi 
lưu trữ. Khi cần lấy sơ đồ ra để sử dụng, chỉ cần đọc thông tin bên ngoài mà không cần mở sơ 
đồ ra nữa. 
XIV. Giới thiệu một số sơ đồ kỹ thuật cao: quần short yếm trẻ em của Công ty TNHH 
may thêu Mỹ Dung: 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 90
* Sơ đồ số 1: 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 91
* Sơ đồ số 2: 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 92
* Sơ đồ số 3: 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 93
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 94
* Sơ đồ số 4: 
* Sơ đồ số 5: 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 95
* Sơ đồ số 6: 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 97
MỤC LỤC 
Trang 
Giới thiệu môn học ......................................................................................................................1 
Chương 1: Các nguyên tắc chọn lựa nguyên phụ liệu và phương pháp 
chuyển đổi mẫu trang phục từ mẫu cơ bản ...................................................2 
I. Các nguyên tắc chọn lựa nguyên phụ liệu may .....................................................2 
II. Các thành tố của bộ mẫu rập cơ bản .......................................................................5 
III. Phương pháp chuyển đổi mẫu trang phục từ mẫu cơ bản ...................................8 
IV. Phương pháp thiết kế mẫu cơ bản ...........................................................................9 
V. Phương pháp chuyển đổi chiết ly ...............................................................................20 
VI. Phương pháp chuyển đổi các xếp ly ........................................................................28 
VII. Phương pháp tạo sóng vải ..........................................................................................31 
Chương 2: Phương pháp xây dựng bộ mẫu công nghiệp cỡ trung bình .....................35 
I. Nghiên cứu mẫu ..........................................................................................................35 
II. Thiết kế mẫu .................................................................................................................37 
III. Một số biện pháp sửa chữa sai hỏng do thiết kế ....................................................40 
IV. Xây dựng các mẫu phụ trợ .........................................................................................50 
V. Xây dựng bộ mẫu cứng ..............................................................................................51 
Chương 3: Phương pháp nhảy cỡ vóc – Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật 
của mã hàng ..............................................................................................................53 
I. Nhảy mẫu ......................................................................................................................53 
II. Giới thiệu bộ tiêu chuẩn kỹ thuật của mã hàng .......................................................60 
III. Lập tiêu chuẩn kỹ thuật của mã hàng ........................................................................60 
Chương 4: Xây dựng sơ đồ giác mẫu ....................................................................................79 
I. Khái niệm ........................................................................................................................79 
II. Các yêu cầu chung khi giác sơ đồ ............................................................................79 
III. Công thức tính phần trăm hữu ích ............................................................................79 
IV. Phương pháp tính diện tích bộ mẫu .........................................................................80 
V. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất giác sơ đồ ....................................................80 
VI. Ghép cỡ vóc ..................................................................................................................81 
VII. Các qui định về can chắp.............................................................................................82 
VIII. Các hình thức giác sơ đồ ............................................................................................82 
IX. Các định mức giác sơ đồ thường gặp ......................................................................86 
X. Dụng cụ thiết bị giác sơ đồ .........................................................................................86 
XI. Kẻ khung sơ đồ ............................................................................................................86 
XII. Tính chiều dài sơ đồ ....................................................................................................88 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M
Khoa Công nghệ May & Thời trang - Trường ĐH. Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM 
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG - 2007 98
XIII. Các bước tiến hành giác sơ đồ .................................................................................88 
XIV. Giới thiệu một số sơ đồ kỹ thuật cao ........................................................................89 
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................96 
Truong DH SPKT TP. HCM 
Thu vien DH SPKT TP. HCM - 
Ban qu
yen © T
ruong D
H Su ph
am Ky
 thuat 
TP. HC
M

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_ke_trang_phuc_5.pdf