Du lịch cộng đồng: Hướng tạo và chuyển đổi sinh kế cho người dân
Với mục tiêu hướng đến sự phát triển bền vững, du lịch cộng đồng (DLCĐ) được xem là
một trong những công cụ hữu hiệu góp phần cải thiện sinh kế cho người dân địa phương, đồng
thời giúp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa cũng như nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên gắn
với cộng đồng điểm đến. Vì thế, DLCĐ là loại hình du lịch được quan tâm đầu tư phát triển tại
nhiều địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn của Việt Nam. Bài viết nhằm mục
đích nhấn mạnh vai trò của DLCĐ trong tạo và chuyển đổi sinh kế của cư dân địa phương thông
qua hoạt động du lịch, phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển DLCĐ ở Việt
Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý thiết thực nhằm phát triển DLCĐ ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bạn đang xem tài liệu "Du lịch cộng đồng: Hướng tạo và chuyển đổi sinh kế cho người dân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Du lịch cộng đồng: Hướng tạo và chuyển đổi sinh kế cho người dân
VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 Original Article Community-Based Tourism (CBT): A Way of Creating and Enhancing the Livelihood of Local People Pham Hong Long, Nguyen Thi Thanh Kieu* Faculty of Tourism Studies, VNU University of Social Sciences and Humanities, 336 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Department of Tourism Management, University of Dalat, 1 Phu Dong Thien Vuong, Da Lat City, Lam Dong, Vietnam Received 05 June 2019 Revised 21 June 2019; Accepted 21 June 2019 Abstract: Aiming to sustainable development, community-based tourism (CBT) is popular and effective means of the local livelihoods’ enhancement, the preservation of traditional culture values as well as environmental conservation. Therefore, CBT is a form of tourism which has been developed in some remoted areas in Vietnam. The paper explains the role of CBT in the livelihood transformations via tourism activities, analyzes the advantages and disadvantages of CBT development and consequently recommends a number of practical solutions for developing CBT in Vietnam in the forthcoming time. Keywords: CBT, livelihood, local people, Vietnam.1* ________ * Corresponding author. E-mail address: nguyenthithanhkieu.vn@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1116/vnupam.4178 53 VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 Du lịch cộng đồng: Hướng tạo và chuyển đổi sinh kế cho người dân Phạm Hồng Long, Nguyễn Thị Thanh Kiều Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Khoa Quản trị Du lịch, Trường Đại học Đà Lạt, 1 Đường P. Đ Thiên Vương, Phường 8, Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam Nhận ngày 05 tháng 6 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 21 tháng 6 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 21 tháng 6 năm 2019 Tóm tắt: Với mục tiêu hướng đến sự phát triển bền vững, du lịch cộng đồng (DLCĐ) được xem là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần cải thiện sinh kế cho người dân địa phương, đồng thời giúp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa cũng như nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên gắn với cộng đồng điểm đến. Vì thế, DLCĐ là loại hình du lịch được quan tâm đầu tư phát triển tại nhiều địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn của Việt Nam. Bài viết nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của DLCĐ trong tạo và chuyển đổi sinh kế của cư dân địa phương thông qua hoạt động du lịch, phân tích những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển DLCĐ ở Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý thiết thực nhằm phát triển DLCĐ ở Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: Du lịch cộng đồng (DLCĐ), sinh kế, người dân địa phương, Việt Nam. Và như vậy, DLCĐ là một loại hình hướng đến 1. Đặt vấn đề sự phát triển bền vững. Phát triển DLCĐ là một tiến trình kinh tế và Ngày nay phát triển cộng đồng trở thành xã hội dựa trên sự tham gia chủ động của cộng tâm điểm của việc phát triển ở nhiều quốc gia đồng địa phương (CĐĐP), một mặt giúp phát trên thế giới cũng như ở Việt Nam và được đẩy huy lợi thế các nguồn lực phát triển du lịch tại mạnh trong nhiều lĩnh vực. Đối với lĩnh vực du nơi hoặc gần nơi cộng đồng sinh sống nhằm đa lịch, theo Nicholls [1] các khía cạnh của phát dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du triển du lịch cộng đồng bao gồm môi trường, lịch, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, kinh tế, văn hóa xã hội, quản lý và quy hoạch. chất lượng cao và hợp lý của du khách; mặt ________ khác, phát triển DLCĐ còn bao hàm cả góc độ cầu du lịch nhằm xây dựng, thực thi các chính Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: nguyenthithanhkieu.vn@gmail.com sách cũng như tạo ra các sản phẩm du lịch nhằm xã hội hóa cầu du lịch để cộng đồng dân https://doi.org/10.25073/2588-1116/vnupam.4178 54 P.H. Long, N.T.T. Kieu / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 55 cư, đặc biệt là những người nghèo có thể đi du vào sự phát triển và quản lý các hoạt động du lịch và hưởng thụ các sản phẩm du lịch ngày lịch và phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt càng nhiều, tạo ra sự công bằng xã hội và tạo động du lịch sẽ được giữ lại cho người dân địa thị trường cho phát triển loại hình du lịch phương. Thêm nữa, theo Đoàn Mạnh Cương này [2]. [6], mô hình du lịch cộng đồng tạo điều kiện DLCĐ được biết đến như một công cụ giúp cho du khách trải nghiệm cuộc sống của người xóa đói giảm nghèo và chia sẻ thịnh vượng giữa dân bản địa với những sinh hoạt rất đời thường các địa phương, các vùng miền nhờ quá trình và những món ăn dân dã đậm chất địa phương. tạo sinh kế hoặc chuyển đổi sinh kế của người Mô hình du lịch này cũng góp phần thúc đẩy dân từ hoạt động nông, lâm, thủ công nghiệp các chiến lược xóa đói giảm nghèo, tạo ra sinh sang dịch vụ du lịch. Thông qua đó, DLCĐ kế đồng thời khuyến khích vai trò của người cũng góp phần làm giảm tình trạng dễ bị tổn dân bản địa trong việc hình thành các sản phẩm thương của những nhóm cộng đồng yếu thế và du lịch đặc trưng và bảo tồn, phát huy các giá làm tăng tính bền vững trong việc sử dụng các trị truyền thống văn hóa cũng như các di sản nguồn tài nguyên du lịch (TNDL) tự nhiên và thiên nhiên tại địa phương. văn hóa. Mục tiêu của phát triển du lịch cộng đồng Mặc dù nhìn thấy được những lợi ích tích nhằm cải thiện thu nhập cho cộng đồng địa cực của DLCĐ trong phát triển kinh tế - xã hội phương, nâng cao trình độ dân trí cho cộng nhưng việc khai thác, phát triển DLCĐ tại Việt đồng, nâng cao ý thức bảo vệ TNDL tự nhiên, Nam vẫn còn gặp phải những khó khăn đáng TNDL văn hóa, đảm bảo trao quyền cho cộng kể. Do đó, bài viết nhằm mục đích chỉ ra điểm đồng trong phát triển du lịch và giúp cộng đồng thuận lợi, khó khăn trong phát triển DLCĐ tại kết nối với các cá nhân và cộng đồng khác. Việt Nam đồng thời dựa trên khung sinh kế bền Thứ nhất, về cải thiện thu nhập cho cộng vững của DFID [3] để làm rõ vai trò của DLCĐ đồng địa phương: DLCĐ được xem là một công trong quá trình chuyển đổi sinh kế của người cụ hiệu quả góp phần tạo thêm công ăn việc dân địa phương thông qua tác động đến 05 làm, cải thiện chất lượng việc làm cho người nguồn lực sinh kế bao gồm: nguồn lực con dân địa phương bao gồm mức lương, điều kiện người, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội, dịch vụ, đặc biệt không phân biệt đối xử theo nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất. giới tính, chủng tộc và tình trạng sức khỏe, từ đó giúp nâng cao thu nhập cho người dân và tạo sự công bằng xã hội. Nhờ DLCĐ người dân 2. Du lịch cộng đồng là gì không chỉ có thêm thu nhập thông qua việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch mặt khác Khái niệm DLCĐ được Murphy đề cập, một phần thu nhập từ du khách còn được giữ lại nghiên cứu từ năm 1985 và cho đến nay có rất để tạo quỹ phát triển cộng đồng, cải thiện cơ sở nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc hạ tầng, hỗ trợ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ khai thác, phát triển loại hình du lịch này [4]. thuật du lịch góp phần thay đổi diện mạo địa Tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói phương theo hướng tích cực. chung, DLCĐ ngày càng nhận được nhiều sự Thứ hai, về nâng cao trình độ dân trí của quan tâm từ phía khách du lịch, chính quyền địa cộng đồng: Khuyến khích cộng đồng cùng tham phương, người dân cũng như các bên liên quan gia, thảo luận, làm việc và giải quyết các vấn đề khác. Du lịch cộng đồng đã và đang được biết cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch đến như những quan điểm, giải pháp, nguyên đồng thời tạo cơ hội cho CĐĐP trao đổi kiến tắc phát triển du lịch bền vững [1]. Theo Qũy thức, văn hóa với khách du lịch góp phần thúc Bảo tồn Thiên nhiên thế giới (WWF) [5] DLCĐ đẩy tinh thần tự chủ, sáng tạo của người dân. là loại hình du lịch mà ở đó người dân địa Thêm vào đó, người dân có quyền tham gia vào phương có sự kiểm soát và tham gia chủ yếu việc lập kế hoạch, ra quyết định về việc quản lý 56 P.H. Long, N.T.T. Kieu / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 và phát triển hoạt động du lịch trong khu vực hoặc chuyển đổi từ sinh kế nông nghiệp, sản của họ, tham vấn cho các bên liên quan; dần xuất lâm nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp dần CĐĐP tự ý thức được vai trò và trách sang dịch vụ du lịch và các hoạt động phi nông nhiệm của họ trong phát triển DLCĐ. nghiệp. Theo Đinh Thị Hà Giang, hoạt động Thứ ba, về nâng cao ý thức của cộng đồng sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết trong việc bảo vệ TNDL tự nhiên và TNDL văn định dựa vào năng lực và khả năng của họ; hóa: Phát triển DLCĐ nói riêng và hoạt động đồng thời chịu tác động của những thể chế, chính du lịch nói chung hướng đến mục tiêu phát triển sách và những quan hệ xã hội mà các cá nhân bền vững luôn đòi hỏi ý thức về việc bảo tồn hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng TNDL đối với tất cả các bên liên quan. TNDL [7]. Do vậy, dựa trên khung sinh kế bền vững tự nhiên và văn hóa bản địa là yếu tố hấp dẫn của DFID [3], bài viết chỉ ra vai trò của DLCĐ khách du lịch cho nên phát triển DLCĐ giúp đối với 05 nguồn lực sinh kế trong quá trình người dân nâng cao ý thức trong việc bảo tồn, chuyển đổi sinh kế của cộng đồng địa phương: phát huy giá trị của TNDL địa phương. 3.1. Nguồn lực con người Thứ tư, về đảm bảo trao quyền cho cộng đồng trong phát triển du lịch: Người dân địa Theo Bùi Văn Tuấn [8], nguồn nhân lực là phương hay cộng đồng địa phương được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đối tượng tham gia trực tiếp với vai trò chủ thể lựa chọn sinh kế cho hộ gia đình bởi lẽ trong trong hoạt động phát triển du lịch cộng đồng bất kỳ loại hình sản xuất nào, yếu tố con người bởi vì sản phẩm du lịch cộng đồng không chỉ là luôn là sự quan tâm hàng đầu. Do đó, vốn con không gian môi trường nơi cộng đồng sở hữu, người là nguồn vốn quan trọng nhất quyết định khai thác mà còn chính là cộng đồng địa đến sinh kế của mỗi hộ gia đình. phương với bản sắc văn hóa của họ. Phát triển DLCĐ khuyến khích người dân địa phương DLCĐ cần tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia tham gia tập huấn chuyển đổi nghề nghiệp, tự nhiệt tình vào phát triển du lịch, cần đảm bảo tạo việc làm trong bối cảnh kinh tế - xã hội phù cộng đồng tổ chức quản lý, được trao quyền hợp với tình hình địa phương. Mặt khác, người làm chủ, thực hiện các dịch vụ và quản lý phát dân còn có cơ hội tham gia các khóa đào tạo tại triển du lịch. chỗ, huấn luyện kỹ năng, nghiệp vụ phục vụ Thứ năm, giúp kết nối với các cá nhân và khách du lịch. Đối với các điểm đến DLCĐ đón cộng đồng khác: Thông qua DLCĐ, khách du tiếp khách quốc tế thì những hộ gia đình tham lịch ở nhiều địa phương đến với cộng đồng địa gia du lịch còn được bồi dưỡng ngoại ngữ để phương. Điều này giúp cho việc kết nối mối nâng cao chất lượng dịch vụ trong quá trình quan hệ giữa con người với con người ở các phục vụ khách. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ quản quốc gia, vùng miền khác nhau. Sự tương tác lý địa phương cũng được tập huấn chuyên môn, này sẽ giúp cho các nền văn hóa có thể xích nâng cao năng lực quản lý nhằm đảm bảo phát lại gần nhau và giúp cho sự tiến bộ và hòa triển du lịch hiệu quả. bình giữa các cộng đồng, vùng miền, dân tộc, Thông qua DLCĐ, các lớp dạy-học nghề quốc gia. truyền thống được tổ chức nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, khôi phục ngành nghề thủ công truyền thống đồng thời tạo ra các sản 3. Vai trò của du lịch cộng đồng trong quá phẩm thủ công mỹ nghệ hấp dẫn du khách. Đặc trình tạo và chuyển đổi sinh kế biệt, DLCĐ giúp xây dựng sự tự tin và bình đẳng giới cho phụ nữ: giúp họ có việc làm, DLCĐ vừa khai thác vừa tác động lên các đóng góp thêm vào nguồn thu nhập của gia đình nguồn lực sinh kế của cư dân địa phương. Một và khẳng định vai trò của mình trong hoạt động trong những tác động tích cực đáng kể của loại du lịch. hình du lịch này là góp phần tạo ra sinh kế mới P.H. Long, N.T.T. Kieu / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 57 Tóm lại, việc khai thác DLCĐ không chỉ hệ, tương tác giữa các hộ dân với chính quyền địa góp phần nâng cao kỹ năng, kiến thức cho phương, với doanh nghiệp du lịch và các bên người dân địa phương mà còn nâng cao sự tự liên quan khác cũng nhờ đó mà được xây dựng tin và động lực tham gia vào hoạt động du lịch và duy trì. cộng đồng, từ đó nâng cao chất lượng nguồn Thông qua DLCĐ, người dân có cơ hội tiếp nhân lực địa phương. cận với các nguồn thông tin đa chiều; biết liên kết website hay sử dụng các công cụ truyền 3.2. Nguồn lực tự nhiên thông để cung cấp thông tin cho các đơn vị gửi khách và khách du lịch khi tìm hiểu về điểm Vốn tự nhiên có ý nghĩa rất quan trọng tới đến trên mạng. sinh kế, đặc biệt là sinh kế người nghèo. Bởi vì vốn tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi Một vai trò lớn của DLCĐ nữa là góp phần hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa [6]. Điều kiện tự nhiên thế nào sẽ quyết định phương, giúp người dân chuyển đổi và phát việc hình thành văn hóa dựa trên điều kiện tự triển sinh kế, thay đổi cuộc sống trong điều như thế vậy. Trên cơ sở khai thác và tận dụng kiện mới. nguồn TNDL tự nhiên để phát triển DLCĐ, 3.4. Nguồn lực tài chính nguồn vốn tự nhiên của địa phương đã được làm nổi bật để thu hút khách du lịch dựa trên Vốn tài chính là yếu tố trung gian cho sự yếu tố khí hậu, cảnh quan, nguồn động thực vật trao đổi và có ý nghĩa quan trọng đối với việc và thậm chí là hoạt động canh tác nông lâm sử dụng thành công các loại vốn khác [8]. Việc nghiệp; nuôi trồng, khai thác thủy hải sản. khai thác, phát triển DLCĐ nhận được sự quan TNDL tự nhiên càng nguyên bản, hoang sơ thì tâm từ phía chính quyền địa phương, doanh tính hấp dẫn du khách càng cao, càng tạo điểm nghiệp du lịch và các tổ chức phi chính phủ nhấn cho sản phẩm DLCĐ của điểm đến. (NGOs) bởi mục tiêu giảm nghèo, cải thiện sinh Bên cạnh đó, DLCĐ đóng vai trò quan kế cho người dân. Vì thế, các hộ gia đình dễ trọng trong việc nâng cao ý thức của cộng đồng dàng tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ, vốn vay ưu địa phương bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đãi từ ngân hàng chính sách, quỹ tín dụng địa cảnh quan làng bản. phương cũng như các tổ chức phi chính phủ (NGOs) cho đầu tư phát triển DLCĐ. 3.3. Nguồn lực xã hội Việc đẩy mạnh xã hội hóa du lịch tại các địa phương có đủ điều kiện phát triển DLCĐ đồng Nguồn lực xã hội là nguồn vốn có ảnh thời tranh thủ sự trợ giúp của các tổ chức trong hưởng lớn đến khả năng thoát nghèo của hộ gia nước, quốc tế, kiều bào nước ngoài đóng góp, đình, quyết định đến việc lập kế hoạch, chiến hỗ trợ dòng tộc xây dựng quê hương cũng góp lược phát triển của hộ nghèo [6]. Nguồn lực xã phần tạo nên nguồn lực tài chính hỗ trợ cho hội bao gồm phong tục tập quán, văn hóa địa cộng đồng phát triển dịch vụ du lịch. phương, các thiết chế cộng đồng, tri thức bản Mặt khác thông qua DLCĐ, thu nhập của địa, khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin của các hộ gia đình được cải thiện từ nguồn thu người dân đối với sản xuất và đời sống. Thực hoạt động du lịch. tế, DLCĐ khai thác TNDL văn hóa để tạo ... ũng như kết cấu hạ tầng, thuần túy, cố hữu lâu đời sang làm du lịch cộng điều kiện tiếp cận điểm đến. đồng nhờ sự giúp đỡ của tổ chức AOP Việt 60 P.H. Long, N.T.T. Kieu / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 4. Sự phát triển du lịch cộng đồng ở kinh tế còn khó khăn, nhờ hoạt động du lịch, Việt Nam sinh kế của người dân đã được cải thiện rõ rệt, từng bước bắt kịp những tỉnh, địa phương có Trong xu thế phát triển chung của ngành du hoạt động kinh tế-xã hội phát triển. lịch, sự xuất hiện của nhiều loại hình du lịch DLCĐ đã giúp Việt Nam khai thác, giới nhằm đáp ứng thị hiếu du khách đã tác động thiệu và bảo tồn giá trị TNDL tự nhiên cũng không nhỏ đến nguồn TNDL tự nhiên, TNDL như giá trị văn hóa đặc sắc. Thông qua hoạt văn hóa bản địa cũng như đời sống kinh tế - văn động DLCĐ, nét văn hóa truyền thống, thói hóa của người dân địa phương theo cả chiều quen sinh hoạt và đời sống thường nhật của đồng hướng tích cực lẫn tiêu cực [10]. Mô hình bào dân tộc thiểu số trở thành yếu tố hấp dẫn du DLCĐ tập trung khai thác các giá trị văn hóa, khách quốc tế đến khám phá, trải nghiệm. Tại lối sống, ẩm thực... thuộc sở hữu của cộng đồng Việt Nam, các dự án DLCĐ ở các thôn, bản như dân cư, đặc biệt ở đây người dân đóng vai trò Thanh Phú, Bản Hồ, Tả Van, San Xả Hồ, Tả quan trọng trong cung cấp các dịch vụ, hướng Phìn, Bắc Hà (Lào Cai); DLCĐ ở Bản Lác (Mai dẫn khách trải nghiệm, cảm nhận văn hóa, lối Châu, Hòa Bình), DLCĐ Cơ Tu (Nam Giang, sống tại địa phương. Quảng Nam); Buôn Đôn, Buôn Trí A (Đắk Lắk), Theo Nguyễn Anh Tuấn [11], DLCĐ đã xã Lát (Lâm Đồng), ... đã dựa trên bản sắc văn xuất hiện từ năm 1997 tại một số tỉnh, thành hóa của đồng bào Thái, Mường, Dao, Raglây, phố của Việt Nam như Hòa Bình, Lào Cai, Cơ Tu, Êđê, Cơho, để tạo thành những sản Quảng Nam,...Cho đến nay, sau hơn 20 năm phẩm DLCĐ độc đáo, thu hút du khách. phát triển, DLCĐ đã mở rộng ra trên cả ba Quá trình phát triển du lịch cộng đồng nói miền. Đặc biệt, thời gian gần đây, cùng với trào riêng và du lịch cả nước nói chung chịu ảnh lưu khách du lịch quốc tế tham gia loại hình du hưởng sâu sắc bởi các chủ trương, định hướng lịch trải nghiệm cộng đồng gia tăng mạnh trên của Đảng, Nhà nước; trong đó đặc biệt phải kể toàn cầu, hoạt động du lịch cộng đồng đã trở đến Nghị quyết số 08 – NQ/TW mới ban hành nên sôi động hơn và thu hút sự quan tâm phát năm 2017 [12]. Đây là chủ trương thể hiện triển ở nhiều địa phương như Sơn La, Điện mạnh mẽ sự quan tâm, chú trọng ngành du lịch; Biên, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, việc phát triển du lịch được nâng lên tầm cao Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Giang, Nam Định, mới với mục tiêu trở thành ngành kinh tế mũi Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Thừa Thiên nhọn với tốc độ cao nhưng vẫn giữ gìn bản sắc Huế, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh văn hoá truyền thống dân tộc. Hơn nữa, ở đây Long, Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Lâm Nghị quyết cũng chỉ rõ phát triển du lịch không Đồng, Đắk Lắk, Kon Tum, Bình Định, Phú phải là yêu cầu đặt ra đối với tất cả các địa Yên, Khánh Hòa, , kể cả ở các thành phố lớn phương mà chỉ tập trung ở các tỉnh thành có như Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng. Thực tế tiềm năng, dư địa phát triển. chứng minh, DLCĐ đem lại nhiều lợi ích về Sau khi Nghị quyết ban hành đã tạo làn kinh tế, xã hội cho người dân địa phương thông sóng mới đối với ngành du lịch nói chung, giúp qua tạo ra công ăn việc làm, cải thiện thu nhập, ngành chuyển biến cả về số lượng lẫn chất nâng cao được đời sống cộng đồng và có ý lượng. Nhờ đó, du lịch cộng đồng cũng gặp nghĩa to lớn trong công cuộc xoá đói giảm được những điều kiện thuận lợi trong khai thác, nghèo của Đảng và Nhà nước. Ở một số địa phát triển tại các địa phương. Trong số 8 nhóm phương như Sapa (Lào Cai), Mai Châu (Hòa nhiệm vụ và giải pháp cần phải thực hiện bao Bình), Mộc Châu (Sơn La), Pù Luông (Thanh gồm: (1) đổi mới nhận thức, tư duy về phát Hóa) Hội An (Quảng Nam), Cái Bè (Tiền triển du lịch; (2) cơ cấu lại ngành du lịch; (3) Giang) một số mô hình du lịch cộng đồng đã hoàn thiện thể chế, chính sách; (4) phát triển kết góp phần thay đổi đáng kể sinh kế của người cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du dân địa phương. Từ những vùng, địa phương lịch; (5) tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch; P.H. Long, N.T.T. Kieu / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 61 (6) tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp 5. Những thuận lợi và khó khăn cho phát và cộng đồng phát triển du lịch; (7) phát triển triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam nguồn nhân lực du lịch; và (8) tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch thì 5.1. Thuận lợi có những điểm đóng vai trò then chốt, góp phần phát triển du lịch cộng đồng nhằm hướng đến Việc khai thác, phát triển của mô hình mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Cụ thể là, DLCĐ tại Việt Nam trong thời gian vừa qua trong nhóm nhiệm vụ tạo môi trường thuận lợi dựa trên những điều kiện thuận lợi sau: cho doanh nghiệp, cộng đồng phát triển du lịch - Sự gia tăng về lượng khách du lịch và nhu và phát triển nguồn nhân lực du lịch, Nghị cầu của khách du lịch đối với DLCĐ, đặc biệt quyết đã nêu rõ: tại những địa bàn nơi còn gìn giữ được bản sắc - Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh văn hóa các dân tộc và nơi có những giá trị tự doanh du lịch, đặc biệt ở những địa phương nhiên nổi bật. vùng sâu, vùng xa; - Sự hấp dẫn của TNDL tự nhiên kết hợp - Tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực với giá trị văn hóa bản địa còn mang nét nguyên tiếp tham gia và hưởng lợi từ hoạt động du lịch; sơ, chân thực của nhiều cộng đồng dân cư, có chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng nhiều địa phương trong nước; đồng; nâng cao vai trò của cộng đồng; xây dựng - Sự thành công của một số mô hình DLCĐ cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong trong nước làm bài học kinh nghiệm cho nhiều ứng xử với khách du lịch; địa phương khác và tạo động lực thu hút phát - Chú trọng nâng cao kỹ năng nghề, ngoại triển DLCĐ dựa vào nguồn tài nguyên du lịch ngữ và đạo đức cho đội ngũ lao động ngành du sẵn có của địa phương; lịch; - Có sự quan tâm, chỉ đạo của nhà nước, - Hoàn thiện bộ tiêu chuẩn nghề quốc gia về ngành, địa phương trong việc phát triển DLCĐ du lịch tương thích với các tiêu chuẩn trong thông qua định hướng, chính sách cụ thể là ASEAN. Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ban Đối với du lịch cộng đồng, bộ tiêu chuẩn du hành ngày 16/01/2017, định hướng phát triển lịch cộng đồng ASEAN sẽ là căn cứ giúp cho du lịch Việt Nam và du lịch cộng đồng đã được mỗi nhóm cộng đồng, mỗi địa phương có xác định rõ “tập trung phát triển sản phẩm du đường hướng, áp dụng triển khai trong thực tế lịch biển, đảo, du lịch văn hoá, tâm linh, du lịch nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch và sinh thái và du lịch cộng đồng có sức hấp dẫn phát triển bền vững. và khả năng cạnh tranh cao”; Ngoài ra, bên cạnh các quan điểm định - Ý nghĩa và lợi ích của DLCĐ ngày càng hướng, Nghị quyết cũng góp phần giải quyết được thể hiện, khẳng định rõ nét tạo động lực các “điểm nghẽn” về chính sách cụ thể đối với cho người dân chủ động tham gia vào các mô thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch, đầu tư hình DLCĐ; vào các địa bàn trọng điểm, vùng sâu vùng xa, - Sự tham gia tích cực của các tổ chức phi đào tạo phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch, chính phủ trong và ngoài nước, các doanh quảng bá xúc tiến; chuyển đổi cơ chế phí tham nghiệp du lịch và cơ sở đào tạo du lịch trong công quan sang cơ chế giá dịch vụ; các chính sách về tác tư vấn, hỗ trợ tài chính cũng như nguồn lực giá điện, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, thủ tục con người vào triển khai dự án DLCĐ. nhập cảnh. Như vậy, chủ trương của Bộ Chính trị là cơ sở để tháo gỡ các khó khăn, xây dựng 5.2. Khó khăn chính sách đột phá cho ngành du lịch nói chung, Bên cạnh những thuận lợi vừa nêu, phát hoạt động du lịch cộng đồng nói riêng; từ đó thúc triển DLCĐ tại Việt Nam còn phải đối mặt với đẩy phát triển kinh tế liên ngành, liên vùng. những khó khăn sau: 62 P.H. Long, N.T.T. Kieu / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 - Dưới sức ép của sự gia tăng lượng khách khai DLCĐ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho du lịch và lợi ích kinh tế trước mắt, khó đảm khai thác, phát triển DLCĐ; bảo sự cân bằng giữa khai thác và bảo vệ nguồn Thứ hai, cần tăng cường phát huy nguồn lực TNDL, giữa lợi ích và chi phí, Do đó, dễ dẫn con người: khuyến khích người dân tham gia đến tình trạng lạm dụng TNDL, thương mại vào DLCĐ đồng thời hướng dẫn họ đầu tư, kinh hóa, tầm thường hóa các giá trị văn hóa bản địa, doanh các dịch vụ du lic̣ h theo tiêu chuẩn để văn hóa dân tộc; nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển DLCĐ có - Sự trùng lắp của sản phẩm, dịch vụ DLCĐ trách nhiệm và bền vững; mở rộng các chiến diễn ra ở một số địa phương, khu vực có nét dịch truyền thông về sức khỏe, bảo vệ môi tương đồng về văn hóa cũng như điều kiện phát trường, chương trình nâng cao sự hiểu biết kinh triển du lịch; tế - xã hội nói chung cho cộng đồng địa - Khó đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường, phương. an toàn thực phẩm tại những khu vực vùng sâu, Thứ ba, phát huy nguồn vốn xã hội bằng vùng xa, vùng có điều kiện sống còn nhiều khó cách thiết lập và tăng cường sự liên kết giữa các khăn; chủ thể tham gia vào hoạt động DLCĐ, liên kết - Nguồn nhân lực du lịch địa phương chưa các dịch vụ cung ứng để hình thành sản phẩm đảm bảo được về mặt số lượng lẫn chất lượng; du lịch, liên kết giữa các điểm đến với nhau, trình độ ngoại ngữ và kỹ năng, nghiệp vụ chưa giữa các điểm đến và thị trường như: liên kết đáp ứng được nhu cầu của du khách cho nên giữa các nhà quản lý du lịch các địa phương với khó thỏa mãn tối đa sự hài lòng của du khách; nhau, giữa các nhà quản lý du lịch các địa phương với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp - Việc xây dựng và duy trì mối liên kết giữa với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cộng điểm đến du lịch cộng đồng và đơn vị gửi đồng, giữa doanh nghiệp với du khách, giữa khách nhiều nơi chưa chú trọng; tính liên kết cộng đồng với nhau và giữa cộng đồng với du giữa các bên liên quan trong phát triển DLCĐ khách... [13]. còn hạn chế; Thứ tư, nên xây dựng DLCĐ theo mô hình - Kinh phí và nguồn nhân lực cho công tác mỗi cộng đồng một sản phẩm để tránh sự trùng tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá điểm đến lặp về sản phẩm DLCĐ, đồng thời giúp cho DLCĐ cũng như sản phẩm DLCĐ còn thấp so việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm với yêu cầu, chưa sử dụng e-marketing trong DLCĐ, giúp cho du khách có nhiều sự lựa chọn thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay: một số sản phẩm và nâng cao mức độ hài lòng của du điểm DLCĐ đã xây dựng được website tuy khách. nhiên chỉ dừng lại ở bước quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ chứ chưa tích hợp Thứ năm, cần đẩy mạnh công tác quảng bá, được hình thức giao dịch thương mại điện tử. xúc tiến phát triển du lịch cộng đồng trong thời gian tới, trong đó chủ thể của DLCĐ địa phương đóng vai trò quyết định. Ban quản lý 6. Những gợi ý cho phát triển du lịch cộng DLCĐ, hộ gia đình làm DLCĐ cần chủ động đồng gắn với tạo và chuyển đổi sinh kế ở thực hiện quảng bá, xúc tiến hình ảnh của mình Việt Nam đến với khách du lịch, từng bước xây dựng thương hiệu DLCĐ cho địa phương mình; Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và tổ chức thực Thứ sau, chủ động hội nhập và hợp tác quốc hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính tế để thu hút vốn đầu tư phục vụ phát triển sách và quy chế quản lý hoạt động DLCĐ từ DLCĐ. Tuy nhiên, việc lựa chọn các nhà đầu tư Tổng cục Du lịch đến các tỉnh, thành phố có DLCĐ cần phải tôn trọng tự nhiên, tôn trọng DLCĐ phát triển và khả năng phát triển. Tăng bản sắc văn hóa và cộng đồng dân cư trong cường kiểm tra, thanh tra các hoạt động triển vùng đầu tư; tránh kiểu đầu tư manh mún, chộp P.H. Long, N.T.T. Kieu / VNU Journal of Science: Policy and Management Studies, Vol. 35, No. 2 (2019) 53-63 63 giật, chỉ quan tâm đến lợi nhuận hay khả năng [6] Đ.M. Cương, Phát triển du lịch cộng đồng góp thu hồi vốn sớm. phần xoá đói giảm nghèo theo hướng bền vững, Kỷ yếu Hội thảo Chính sách phát triển Du lịch cộng đồng và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam, 7. Kết luận Hoà Bình, 2018. [7] Đ.T.H. Giang, Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng Bản chất của DLCĐ là mô hình du lịch cường tính bền vững cho hoạt động sinh kế của tương đối bền vững nhờ lợi thế gần gũi, gắn bó cộng đồng dân cư tại vườn quốc gia Xuân Sơn, thân thiện với môi trường sống của con người tỉnh Phú Thọ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017. bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường [8] B.V. Tuấn, Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh xã hội. Vì thế, DLCĐ không chỉ góp phần thực kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa, Tạp chí Khoa học, Đại hiện mục tiêu chung của ngành du lịch mà còn học Quốc gia Hà Nội, 31 (5) (2015), pp. 96-108. đóng góp trực tiếp vào xu thế phát triển bền [9] Công ty Cổ phần Du lịch Cộng đồng Đà Bắc, Mô vững ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói hình phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Đà chung. Quan trọng hơn nữa, DLCĐ đã giúp Bắc, Hoà Bình, Kỷ yếu Hội thảo Chính sách phát người dân địa phương dần cải thiện mức sống, triển Du lịch cộng đồng và đào tạo nguồn nhân xóa đói giảm nghèo và chia sẻ thịnh vượng giữa lực phục vụ cho phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phương, khu vực với nhau [14] nhờ Việt Nam, Hoà Bình, 2018. chuyển đổi sinh kế từ hoạt động nông nghiệp [10] D. Carney, Sustainable rural livelihoods: What sang dịch vụ du lịch và các hoạt động phi nông contribution can we make?. In Implementing the sustainable rural livelihoods approach, London: nghiệp khác. Department for International Development, 1998. [11] N.A. Tuấn, Báo cáo dẫn đề, Kỷ yếu Hội thảo Chính sách phát triển Du lịch cộng đồng và đào Tài liệu tham khảo tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam, Hoà Bình, 2018. [1] L.L. Nicholls, Elements of community tourism [12] Ban Chấp hành Trung ương. Nghị quyết 08 của community development planning process. Bộ Chính trị về Phát triển du lịch trở thành ngành VNR's Encyclopedia of Hospitality and Tourism, kinh tế mũi nhọn. Hà Nội, 2017. 1993, pp. 773-780. [13] P.L. Thảo, Liên kết phát triển du lic̣ h cộ ng đồ ng, [2] B.T.H. Yến, Du lịch Cộng đồng. NXB. Giáo dục Kỷ yếu Hội thảo Chính sách phát triển Du lịch Việt Nam, Hà Nội, 2012. cộng đồng và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ [3] DFID, Sustainable Livehoods Framework. cho phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam, Department for International Development, Hoà Bình, 2018. London, 2007. [14] M.Isaac, K.Conrad, J.Wuleka, Community-Based [4] P.E. Murphy, Tourism A Community Approach. Ecotourism and Livelihood Enhancement in International Thomson Business Press, UK, 1997. Sirigu, Ghana, International Journal of [5] WWF, Guidelines for Community-based Humanities and Social Science 2 (18), 2012. Ecotourism Development. WWF International, 2001.
File đính kèm:
- du_lich_cong_dong_huong_tao_va_chuyen_doi_sinh_ke_cho_nguoi.pdf