Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giờ học giáo dục thể chất cho nữ sinh viên trường Đại học công nghệ thông tin và truyền thông - Đại học Thái Nguyên

Thực tế hiện nay chất lượng của giờ học môn giáo dục thể chất (GDTC) trong trường kỹ thuật

chưa cao, nên cần thiết phải nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề xuất giải pháp cải thiện, nhất là

cho nữ sinh viên. Vì vậy, đề tài đã tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghệ thông tin

và Truyền thông (CNTT & TT), Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) bằng phương pháp sử dụng phiếu

điều tra để khảo sát cán bộ giảng dạy (CBGD) và nữ sinh viên trong năm học 2017 - 2018. Kết

hợp với phương pháp thống kê toán học, đề tài đã xác định được nguyên nhân tác động đến chất

lượng học tập môn GDTC của nữ sinh viên, bao gồm 6 nguyên nhân từ phía sinh viên và nhà

trường, từ đó đề xuất 8 biện pháp về quản lý và kỹ thuật để nâng cao chất lượng giờ học môn

GDTC cho nữ sinh viên Trường CNTT&TT - ĐHTN.

pdf 6 trang kimcuc 20260
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giờ học giáo dục thể chất cho nữ sinh viên trường Đại học công nghệ thông tin và truyền thông - Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giờ học giáo dục thể chất cho nữ sinh viên trường Đại học công nghệ thông tin và truyền thông - Đại học Thái Nguyên

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giờ học giáo dục thể chất cho nữ sinh viên trường Đại học công nghệ thông tin và truyền thông - Đại học Thái Nguyên
Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 
99 
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC GIÁO DỤC 
THỂ CHẤT CHO NỮ SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
Trần Minh Liên*, Trần Xuân Giang 
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Thực tế hiện nay chất lượng của giờ học môn giáo dục thể chất (GDTC) trong trường kỹ thuật 
chưa cao, nên cần thiết phải nghiên cứu đánh giá thực trạng để đề xuất giải pháp cải thiện, nhất là 
cho nữ sinh viên. Vì vậy, đề tài đã tiến hành nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghệ thông tin 
và Truyền thông (CNTT & TT), Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) bằng phương pháp sử dụng phiếu 
điều tra để khảo sát cán bộ giảng dạy (CBGD) và nữ sinh viên trong năm học 2017 - 2018. Kết 
hợp với phương pháp thống kê toán học, đề tài đã xác định được nguyên nhân tác động đến chất 
lượng học tập môn GDTC của nữ sinh viên, bao gồm 6 nguyên nhân từ phía sinh viên và nhà 
trường, từ đó đề xuất 8 biện pháp về quản lý và kỹ thuật để nâng cao chất lượng giờ học môn 
GDTC cho nữ sinh viên Trường CNTT&TT - ĐHTN. 
Từ khoá: Giáo dục thể chất; nữ sinh viên; thích thú học tập; nguyên nhân; giải pháp nâng chất lượng 
MỞ ĐẦU* 
Giảng dạy môn GDTC cho sinh viên tại 
Trường Đại học CNTT & TT được thực hiện 
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì 
vậy các buổi học được thực hiện nghiêm túc 
và chặt chẽ. Tuy nhiên chất lượng của giờ học 
môn GDTC đôi lúc chưa cao, kết quả học tập 
của sinh viên, nhất là nữ sinh viên còn khá 
thấp. Một trong những nguyên nhân chính 
dẫn tới kết quả học tập có thể là do sinh viên 
chưa quan tâm đối với môn học này. Đây 
chính là một khó khăn đòi hỏi Nhà trường 
cũng như toàn thể đội ngũ CBGD của bộ môn 
cần phải sớm tìm ra biện pháp khắc phục để 
nâng cao kết quả rèn luyện và học tập môn 
GDTC [1]. 
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá 
thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số 
giải pháp nâng cao đến chất lượng học môn 
GDTC cho nữ sinh viên Trường Đại học 
CNTT & TT – ĐHTN. 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đánh giá thực trạng học tập của nữ sinh 
viên trong học môn GDTC. Xác định 
nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao 
chất lượng giờ học GDTC tại Trường Đại 
học CNTT & TT - ĐHTN. 
*
 Tel: 0916 006283, Email: tmlien@ictu.edu.vn 
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: 
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu; 
Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp 
phỏng vấn và Phương pháp thống kê toán 
học. [2]. Với phương pháp phỏng vấn đề tài đã 
dùng phiếu với bộ câu hỏi dựng sẵn để phỏng 
vấn các nhà quản lý, CBGD và sinh viên với 
tổng số phiếu điều tra: 10 phiếu cho CBGD 
của khoa Khoa học cơ bản và 200 phiếu cho 
nữ sinh viên chính quy khoá 15 và 16. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Thực trạng chất lượng giờ học GDTC của 
nữ sinh viên 
- Thái độ của nữ sinh viên trong giờ học môn 
GDTC: 
Số liệu ở bảng 01 cho thấy chỉ có 29,0% sinh 
viên hết sức tập trung nghe giảng, còn 23,5% 
không hề tập trung. Tương tự như vậy, có tới 
33,5% sinh viên không chuyên tâm lắng nghe 
lời giảng của CBGD. Tỷ lệ sinh viên chuyên 
tâm lắng nghe lời giảng của CBGD chỉ có 
24,5%. Tuy nhiên cũng có 41,5% sinh viên 
chú ý quan sát động tác mẫu của thầy cô và 
của bạn, nhưng vẫn còn đến 29,5% sinh viên 
không chú ý. Điều đáng buồn là có tới 43,5% 
sinh viên không chủ động lấy dụng cụ và sắp 
xếp dụng cụ trên lớp. Chỉ có 24,0% là tích 
cực tham gia. Một thực trạng đáng báo động 
Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 
100 
là có tới 5,5% sinh viên bỏ giờ học GDTC và 
14,0% là đi học muộn. Chỉ có 59% sinh viên 
là đảm bảo giờ học và 51,5% đi học đúng giờ 
thôi. Con số thể hiện sinh viên có hứng thú 
học môn GDTC hay không phải kể đến các 
tiêu chí 7, 8, 9, 10 và 11. Có tới 33,5% sinh 
viên không ra sức hoàn thành bài tập CBGD 
giao cho ở trên lớp, 43,0% sinh viên không 
chịu khó hỏi han thầy, cô giáo về bài học, 
36,0% sinh viên không nhiệt tình giúp đỡ bạn 
bè trên lớp, 38,5% sinh viên không sốt sắng 
khi được giao nhiệm vụ và đặc biệt là có tới 
44,0% sinh viên không ham muốn tập luyện. 
Đánh giá này cũng phù hợp với nhận định của 
Lê Văn Lẫm và cộng sự (2000) [3]. 
- Thực trạng tinh thần học của nữ sinh viên 
trong môn GDTC: 
Từ kết quả điều tra về thái độ của sinh viên 
trong giờ học GDTC đề tài đã phỏng vấn trực 
tiếp mức độ thích thú của sinh viên trong giờ 
học các môn GDTC (Bảng 02). 40% CBGD 
cho rằng sinh viên không thích thú trong giờ 
học GDTC, chỉ có 20% cho rằng rất thích và 
40% cho rằng mức độ sinh viên thích trung 
bình. Đối với sinh viên khi được hỏi thì 
33,0% trả lời là không thích học các môn học 
GDTC, 46,5% sinh viên có mức trung bình và 
chỉ có 20,5% số sinh viên là thích thú thật sự 
trong học tập. Đây là con số quá thấp so với 
yêu cầu của người học trong thực hiện môn 
học. Về tác dụng của GDTC có đem lại hứng 
thú cho sinh viên hay không? Kết quả cho 
thấy, có tới 31,5% phiếu trả lời là không, chỉ 
có 22,5% là tác động rất thích và còn lại là 
46,0% ở mức trung bình. 
Bảng 01. Thái độ của nữ sinh viên trong giờ học môn GDTC (n=200) 
ĐVT: % 
TT Nội dung Rất Tương đối Không 
1 Hết sức tập trung 29,00 47,50 23,50 
2 Chuyên tâm lắng nghe lời giảng của CBGD 24,50 42,00 33,50 
3 Chú ý quan sát động tác mẫu của thầy, cô và của bạn 41,50 29,00 29,50 
4 Chủ động lấy dụng cụ và sắp xếp dụng cụ trên lớp 24,00 32,50 43,50 
5 Đến lớp đúng giờ 51,50 34,50 14,00 
6 Không bỏ giờ học GDTC 59,00 35,50 5,50 
7 Ra sức hoàn thành bài tập CBGD giao cho trên lớp 23,00 43,50 33,50 
8 Chịu khó hỏi han thầy, cô giáo về bài học 13,50 43,50 43,00 
9 Nhiệt tình giúp đỡ bạn bè trên lớp 21,50 42,50 36,00 
10 Sốt sắng khi được giao nhiệm vụ 19,50 42,00 38,50 
11 Ham muốn tập luyện 18,50 37,50 44,00 
Bảng 02. Đánh giá thực trạng tinh thần học môn GDTC của sinh viên (n=200) 
 ĐVT: % 
TT Nội dung Đánh giá 
1 Em có thích học môn GDTC không? 
- Rất thích 20,50 
- Thích 46,50 
- Không thích 33,00 
2 Môn học GDTC có đem lại thích thú cho em không? 
- Rất thích 22,50 
- Thích 46,00 
- Không thích 31,50 
3 Thầy, cô giáo có thấy SV thích học môn GDTC không? 
- Rất thích 20,00 
- Thích 40,00 
- Không thích 40,00 
Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy có một số lượng khá lớn nữ sinh viên không thích học 
môn GDTC, vì vậy không có động cơ học tập đúng đắn dẫn tới kết quả học tập thấp. 
Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 
101 
Xác định nguyên nhân dẫn đến sinh viên không thích thú học môn GDTC 
- Nguyên nhân từ phía nhà trường và bản thân sinh viên 
Bảng 03. Nguyên nhân dẫn đến chất lượng học môn GDTC theo đánh giá của nữ sinh viên (n=200) 
TT Nội dung Tỷ lệ (%) 
1 Vật tư, thiết bị, dụng cụ học tập cho môn GDTC như thế nào? 
- Rất đáp ứng 2,00 
- Tương đối đáp ứng 42,00 
- Không đáp ứng 56,00 
2 Bố trí giờ học cho môn GDTC có thích hợp không? 
- Rất phù hợp 2,50 
- Tương đối phù hợp 50,00 
- Không phù hợp 47,50 
3 Điểm môn GDTC không tính vào điểm TBC, xét học bổng? 
- Đúng 11,50 
- Không đúng 88,50 
4 Vì môn GDTC luyện tập vất vả? 
- Đúng 21,50 
- Không đúng 78,50 
Bảng 04. Nguyên nhân dẫn đến đến chất lượng học môn GDTC theo đánh giá của CBGD (n=10) 
TT Nội dung Tỷ lệ (%) 
1 Vật tư, thiết bị, dụng cụ học tập cho môn GDTC như thế nào? 
- Rất đáp ứng 0,00 
- Tương đối đáp ứng 30,00 
- Không đáp ứng 70,00 
2 Bố trí giờ học cho môn GDTC có thích hợp không? 
- Rất phù hợp 0,00 
- Tương đối phù hợp 50,00 
- Không phù hợp 50,00 
3 Nội dung chương trình, hình thức tổ chức đào tạo môn GDTC có phù hợp 
không? 
- Rất phù hợp 30,00 
- Tương đối phù hợp 70,00 
- Không phù hợp 0,00 
4 Phương pháp dạy học môn GDTC hiện nay có phù hợp không? 
- Rất phù hợp 30,00 
- Tương đối phù hợp 60,00 
- Không phù hợp 10,00 
Kết quả xác định nguyên nhân từ phía nhà 
trường và học sinh được trình bày ở bảng 03 
và 04. Có tới 56,0% sinh viên đánh giá vật tư, 
thiết bị, dụng cụ học tập cho môn GDTC là 
chưa đáp ứng. Còn CBGD thì 70% cho là còn 
thiếu. Qua số liệu điều tra cho thấy 47,5% 
sinh viên và 50,0% CBGD cho rằng việc bố 
trí giờ học các môn GDTC hiện nay là không 
phù hợp. Tại các tiêu chí 3, 4, 5 của bảng kết 
quả điều tra sinh viên cho một điều đáng 
mừng là đa số sinh viên không coi việc tính 
điểm GDTC vào điểm trung bình chung 
(TBC), không vì luyện tập vất vả và không vì 
tố chất thể lực kém mà ảnh hưởng đến chất 
lượng khi học các môn GDTC. Tuy nhiên, 
cũng còn 11,5% cho là chịu ảnh hưởng của 
việc tính điểm, 21,5% sợ luyện tập vất vả và 
35,5% sợ vì tố chất thể lực kém mà ảnh 
hưởng đến chất lượng học tập khi tham gia 
môn học này. 
- Nguyên nhân từ phía CBGD môn GDTC: 
Có sự chênh lệch khi xác định nguyên nhân từ 
phía CBGD trong nhận xét của sinh viên và 
CBGD (bảng 05 và 06). Theo đánh giá của 
sinh viên thì nguyên nhân dẫn đến thực trạng 
giờ học GDTC không phải do CBGD không 
Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 
102 
nhiệt tình trong giờ dạy (29,5% đánh giá). 
Trong khi đó có tới một nửa số CBGD cho 
rằng đó là một nguyên nhân. 15% sinh viên 
đánh giá năng lực thị phạm của thầy, cô giáo 
yếu, còn CBGD thì có tới 30% cho là một 
nguyên nhân. CBGD không thường xuyên 
động viên, giáo dục sinh viên trong luyện tập 
cũng được 20% sinh viên và 40% CBGD 
đánh giá là một nguyên nhân dẫn đến làm 
giảm chất lượng học tập của sinh viên. Đặc 
biệt có tới 25,5% phiếu của sinh viên và 70% 
phiếu của CBGD đánh giá việc giới thiệu 
kiến thức về thể dục thể thao (TDTT) còn ít. 
Tóm lại: 
Nguyên nhân từ phía nhà trường bao gồm: 
- Vật tư, thiết bị, dụng cụ học tập chưa thật 
đảm bảo; bố trí giờ học môn GDTC chưa thực 
sự phù hợp; 
- Bố trí giờ học GDTC chưa thật thích hợp; 
Nguyên nhân từ phía CBGD bao gồm: 
- Năng lực thị phạm của CBGD có lúc còn 
yếu; chưa nhiệt tình 
- CBGD ít động viên, giáo dục sinh viên; 
Nguyên nhân từ phía sinh viên bao gồm: 
- Nhận thức của SV về giờ GDTC không đúng; 
- Không thích thú với bản thân môn học; 
- Chưa ý thức được tác dụng của môn học; 
- Sợ tập luyện tập vất vả; 
Như vậy: Các nguyên nhân trên là trách 
nhiệm ở cả phía nhà trường, CBGD và sinh 
viên. Từ thực trạng trên đòi hỏi phải có những 
biện pháp cụ thể để nâng cao hứng thú trong 
giờ học GDTC chính khoá cho sinh viên của 
nhà trường. 
Đề xuất giải pháp tăng cường hứng thú cho 
nữ sinh viên học môn GDTC 
Để xác định thêm một số giải pháp cụ thể 
nhằm tăng cường chất lượng học tập cho nữ 
sinh viên học môn GDTC, đề tài đã tiến hành 
phỏng vấn giáo viên và sinh viên với 5 giải 
pháp sau (Bảng 07 và 08): 
Bảng 05. Nguyên nhân từ phía CBGD dẫn đến sinh viên không thích học môn GDTC theo nhận xét của 
sinh viên (n=200) 
 ĐVT: % 
TT Nội dung Đúng Không đúng 
1 CBGD không nhiệt tình trong giờ dạy 29,50 70,50 
2 Năng lực thị phạm của CBGD yếu 15,00 85,00 
3 CBGD không thường xuyên động viên, giáo dục sinh viên 20,00 80,00 
4 Giới thiệu kiến thức về TDTT ít 25,50 74,50 
Bảng 06. Nguyên nhân từ phía giáo viên dẫn đến sinh viên không thích học môn GDTC theo nhận xét của 
CBGD (n=10) 
 ĐVT: % 
TT Nội dung Đúng Không đúng 
1 CBGD không nhiệt tình trong giờ dạy 50,00 50,00 
2 Năng lực thị phạm của CBGD còn yếu 30,00 70,00 
3 CBGD không thường xuyên động viên, giáo dục sinh viên 40,00 60,00 
4 Giới thiệu kiến thức về TDTT ít 70,00 30,00 
Bảng 07. Đề xuất giải pháp tăng cường chất lượng học tập môn GDTC cho nữ sinh viên theo ý kiến của 
sinh viên (n=200) 
 ĐVT: % 
TT Nội dung Đúng Không đúng 
1 Nên cho sinh viên tự chọn môn thể thao cho mình? 86,50 13,50 
2 Nên áp dụng phương pháp trò chơi và thi đấu trong giờ học GDTC? 93,50 6,50 
3 Nên tạo ra không khí thi đua trong lớp học GDTC? 93,50 6,50 
4 Nên tổ chức các câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên? 94,00 6,00 
5 Cần tăng cường tổ chức các giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên tham 
gia thi đấu các giải TDTT bên ngoài? 
80,00 20,00 
Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 
103 
Bảng 08. Đề xuất giải pháp tăng cường chất lượng học tập môn GDTC cho nữ sinh viên theo ý kiến của 
CBGD (n=10) 
 ĐVT: % 
TT Nội dung Đúng Không 
đúng 
1 Nên cho sinh viên tự chọn môn thể thao cho mình? 80,00 20,00 
2 Nên áp dụng phương pháp trò chơi và thi đấu trong giờ học GDTC? 100,00 0,00 
3 Nên tạo ra không khí thi đua trong lớp học GDTC? 90,00 10,00 
4 Nên tổ chức các câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên? 90,00 10,00 
5 Cần tăng cường tổ chức các giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên tham 
gia thi đấu các giải thể thao bên ngoài? 
80,00 20,00 
Cả sinh viên và CBGD đều nhất trí cao 
(86,5% và 80%) là nên cho sinh viên tự chọn 
môn thể thao cho mình. Nên áp dụng phương 
pháp trò chơi và thi đấu trong giờ học GDTC 
(93,5% và 100%). Nên tạo ra không khí thi 
đua trong lớp học GDTC: 93,5% sinh viên và 
90% CBGD đồng ý với cách này. Nên tổ 
chức các câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh 
viên: 93,5% sinh viên và 90% đồng ý. 80% 
đồng ý cần tăng cường tổ chức các giải đấu 
cấp nhà trường, thường xuyên tham gia thi 
đấu các giải thể thao bên ngoài. Đánh giá này 
cũng phù hợp với kết luận của Thái Duy 
Tuyên (2010) [4]. 
Như vậy: Các giải pháp tăng cường chất 
lượng học môn GDTC cho nữ sinh viên tại 
Trường CNTT&TT - ĐHTN như sau: 
1. Không ngừng tuyên truyền vai trò của việc 
tập luyện TDTT; 
2. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ 
tập luyện; 
3. Bố trí giờ học thích hợp cho môn GDTC; 
4. CBGD môn GDTC cần tăng cường chuyên 
môn và nâng cao trách nhiệm trong giảng dạy; 
5. Nên cho sinh viên tự chọn môn thể thao; 
6. Áp dụng trò chơi và thi đấu trong giờ học 
GDTC và tạo không khí thi đua trong lớp học; 
7. Tổ chức câu lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên; 
8. Tổ chức giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên 
tham gia thi đấu các giải thể thao bên ngoài. 
Với 8 giải pháp nêu trên, tuỳ theo từng nơi 
chịu trách nhiệm mà có những lộ trình giải 
quyết có hiệu quả cho đảm bảo yêu cầu của 
đào tạo các môn GDTC trong nhà trường. 
KẾT LUẬN 
- Đánh giá thực trạng chất lượng giờ học của 
nữ sinh viên trong học môn GDTC: Cho thấy 
khoảng 1/3 số sinh viên không thích học (33,0 
- 40,0% đánh giá); khoảng hơn 2/5 số sinh 
viên thích trung bình và chỉ có khoảng 1/5 số 
sinh viên là thật sự thích học. 
- Xác định nguyên nhân tác động đến chất 
lượng giờ học của nữ sinh viên, bao gồm: Về 
phía nhà trường có 2 nguyên nhân (thiết bị, 
dụng cụ học tập chưa đảm bảo; bố trí giờ học 
chưa thích hợp), phía CBGD có 2 nguyên 
nhân (năng lực thị phạm còn yếu; chưa nhiệt 
tình giảng dạy), về phía sinh viên có 4 nguyên 
nhân (nhận thức về môn học chưa đúng; 
không thích thú với môn học; chưa ý thức 
được tác dụng môn học; sợ tập luyện vất vả). 
- Đề xuất 8 biện pháp tăng cường chất lượng 
học tập cho nữ sinh viên khi học môn GDTC 
tại Trường CNTT&TT – ĐHTN (không 
ngừng tuyên truyền vai trò của việc tập luyện 
thể thao; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng 
cụ tập luyện; bố trí giờ học thích hợp; CBGD 
môn GDTC cần tăng cường chuyên môn và 
nâng cao trách nhiệm trong giảng dạy; nên 
cho sinh viên tự chọn môn thể thao; áp dụng 
trò chơi và thi đấu trong giờ học; tổ chức câu 
lạc bộ thể thao riêng cho sinh viên; tổ chức 
giải đấu cấp nhà trường, thường xuyên tham 
gia các giải thể thao bên ngoài). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Khánh Bằng, Lâm Quan Thiệp (2009), 
Phương pháp dạy và học đại học, Nxb Đại học Sư 
phạm, Hà Nội. 
2. Nguyễn Xuân Sinh (2012), Giáo trình lí luận và 
phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb 
TDTT, Hà Nội. 
Trần Minh Liên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 99 - 104 
104 
3. Lê Văn Lẫm và cộng sự (2000), Thực trạng 
phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước 
thềm thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội. 
4. Thái Duy Tuyên (2010), phương pháp dạy học 
truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
SUMMARY 
PROPOSING SOLUTIONS TO INCREASE THE QUALITY OF LEARNING 
ON PHYSICAL EDUCATION FOR FEMALE STUDENTS 
IN THE UNIVERSITY OF INFORMATION TECHNOLOGY AND 
COMMUNICATIONS, THAI NGUYEN UNIVERSITY 
Tran Minh Lien
*
, Tran Xuan Giang 
University of Information and Communication Technology - TNU 
In reality, the quality of the physical education classes in technical universities is not high. 
Therefore, it is necessary to study the current situation to propose solutions for improvement, 
especially for female students. Therefore, the topic has been researched at the University of 
Information and Communication Technology, Thai Nguyen University using the survey 
questionnaire to survey the teaching staff and female students in the academic year 2017 - 2018. 
Combined with the mathematical statistical method, the topic has identified the causes affecting 
the quality of learning subject of female students, including 6 reasons from the students and the 
university, then proposed 8 technical and managerial measures to improve the quality of physical 
education for female students at Thai Nguyen University of Information and Communication 
Technology, Thai Nguyen University. 
Keywords: Physical education; female students; interest in learning; reason; causes and 
solutions to improve quality 
Ngày nhận bài: 17/8/2018; Ngày phản biện: 30/8/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018 
*
 Tel: 0916 006283, Email: tmlien@ictu.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_giai_phap_nang_cao_chat_luong_gio_hoc_giao_duc_the_c.pdf