Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bà Rịa - Vũng Tàu (BR - VT) là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh

nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Địa hình phong phú, nhiều danh lam

thắng cảnh, là địa bàn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch: du lịch tắm biển, du lịch

tham quan, du lịch leo núi, du lịch săn bắn, du lịch hoạt động trên sông, đầm phá, du

lịch đi bộ, du lịch cắm trại, du lịch nghỉ dƣỡng, thể thao, chữa bệnh. Khí hậu của tỉnh

BR - VT phân hóa theo thời gian và không gian. Nhiệt độ trung bình khoảng 270C.

Lƣợng mƣa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.600 mm) và phân bố không đều theo

thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng V đến tháng XI, chiếm 90%

lƣợng mƣa cả năm và 10% tổng lƣợng mƣa tập trung vào mùa khô là các tháng còn lại

trong năm, sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong năm không lớn. Khí hậu Bà Rịa -

Vũng Tàu nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch [7].

Việc đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

nhằm xác định mức độ thuận lợi của điều kiện sinh khí hậu đối với toàn bộ hoạt động

du lịch. Từ đó đề ra các phƣơng hƣớng và giải pháp để khai thác sử dụng hợp lí, phát

huy hơn nữa tiềm năng và thế mạnh du lịch của tỉnh.

pdf 10 trang kimcuc 7360
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế 
ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr. 82-91 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
NGUYỄN THÁM - ĐINH THỊ THU THỦY 
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế 
Tóm tắt: Các yếu tố khí tƣợng, khí hậu đóng vai trò quan trọng trong phát 
triển du lịch. Ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các yếu tố bức xạ, mây, nắng, chế 
độ gió, độ ẩm không khí đều ảnh hƣởng tốt đối với sức khỏe con ngƣời và 
thuận lợi cho sự phát triển du lịch. Tuy nhiên, khí hậu của tỉnh Bà Rịa - 
Vũng Tàu với sự phân hóa theo thời gian và không gian có ảnh hƣởng lớn 
đến hoạt động du lịch. Nghiên cứu, đánh giá sinh khí hậu phục vụ phát triển 
du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 
Từ khóa: Sinh khí hậu, Du lịch, Bà Rịa - Vũng Tàu 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bà Rịa - Vũng Tàu (BR - VT) là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh 
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Địa hình phong phú, nhiều danh lam 
thắng cảnh, là địa bàn có thể phát triển nhiều loại hình du lịch: du lịch tắm biển, du lịch 
tham quan, du lịch leo núi, du lịch săn bắn, du lịch hoạt động trên sông, đầm phá, du 
lịch đi bộ, du lịch cắm trại, du lịch nghỉ dƣỡng, thể thao, chữa bệnh... Khí hậu của tỉnh 
BR - VT phân hóa theo thời gian và không gian. Nhiệt độ trung bình khoảng 270C. 
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.600 mm) và phân bố không đều theo 
thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng V đến tháng XI, chiếm 90% 
lƣợng mƣa cả năm và 10% tổng lƣợng mƣa tập trung vào mùa khô là các tháng còn lại 
trong năm, sự thay đổi nhiệt độ của các tháng trong năm không lớn. Khí hậu Bà Rịa - 
Vũng Tàu nhìn chung mát mẻ, rất phù hợp với du lịch [7]. 
Việc đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
nhằm xác định mức độ thuận lợi của điều kiện sinh khí hậu đối với toàn bộ hoạt động 
du lịch. Từ đó đề ra các phƣơng hƣớng và giải pháp để khai thác sử dụng hợp lí, phát 
huy hơn nữa tiềm năng và thế mạnh du lịch của tỉnh. 
2. CƠ SỞ DỮ LIỆU 
- Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ mục đích phát triển du lịch cũng chính là sự 
đánh giá tổng hợp các yếu tố khí tƣợng, khí hậu (nhiệt độ, chế độ mƣa, độ ẩm, gió, ánh 
nắng) thích hợp hay không thích hợp đối với sức khoẻ con ngƣời và hoạt động du lịch 
[1]. Trong khuôn khổ bài báo này tôi đã sử dụng các số liệu thống kê của nhiều năm có 
độ chính xác cao (hơn 10 năm) của 2 trạm quan trắc khí tƣợng - khí hậu của tỉnh Bà Rịa 
- Vũng Tàu: trạm Vũng Tàu và trạm Côn Đảo. 
- Bản đồ nền của lãnh thổ nghiên cứu tỷ lệ 1/50 000 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH... 83 
- Bản đồ khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu 
3. MỘT SỐ ĐẶC TRƢNG KHÍ HẬU TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
Do vị trí nằm ở vĩ độ thấp (từ vĩ tuyến 110B trở xuống) nên ở đây có tổng lƣợng bức xạ 
cao và ổn định. Chế độ nhiệt cao và khá ổn định: nhiệt độ cao đều trong năm 25,9 - 
28,6
0
C (Trạm Côn Đảo) và 26,2 - 300C (Trạm Vũng Tàu). Nhiệt độ trung bình tối cao 
không quá 300C và nhiệt độ trung bình tối thấp không dƣới 200C. Tổng tích ôn cao 8.500 
- 10.000
0C. Bà Rịa - Vũng Tàu có lƣợng mƣa tƣơng đối cao, nhƣng rất khác nhau giữa 
các vùng: 2.356 mm/năm (tại Côn Đảo) và 1.369 mm/năm (tại Vũng Tàu) và lƣợng mƣa 
phân bố không đều hình thành hai mùa trái ngƣợc nhau: mùa mƣa và mùa khô [3], [6]. 
Bảng 1. Môṭ số chỉ tiêu khí hâụ đăc̣ trưng tỉnh BR - VT [3], [6] 
Chỉ tiêu Trạm Vũng Tàu Trạm Côn Đảo 
1.Nhiêṭ đô ̣(0 C) 
Tối cao trung bình 
Tối thấp trung bình 
28,0 
30,0 
26,2 
27,5 
28,6 
26,1 
2.Lƣơṇg mƣa (mm) 
Lƣơṇg mƣa trung bình năm 
Lƣơṇg mƣa 6 tháng mùa mƣa 
Số ngày mƣa (ngày/năm) 
1.352 
1.369,6 
87,9% so cả năm 
143 
 2.139 
2.356,2 
91,6% so cả năm 
164 
3. Độ ẩm trung bình năm (%) 77,5 81,6 
4. Số giờ nắng (h/năm) 1.942 1.892 
Sự thay thế giữa mùa mƣa và mùa khô tạo nên một nhịp điệu mùa rất rõ. Mƣa tập trung 
vào các tháng (từ tháng IV - tháng XI) phù hợp với sự xâm nhập của khối khí xích đạo 
liên quan đến gió xoáy hoặc rãnh gió mùa. Mùa mƣa ở BR - VT nói riêng và Nam Bộ 
nói chung chủ yếu do gió mùa Tây Nam từ Ấn Độ Dƣơng vƣợt lên với đặc tính nóng 
ẩm gây ra mƣa lớn. Lƣợng mƣa trung bình của mùa mƣa trong toàn tỉnh khá cao, dao 
động từ 1300 - 2000mm/năm, chiếm tới 82 - 87% lƣợng mƣa cả năm. Mùa khô đƣợc 
thiết lập đồng thời bởi sự xâm nhập của khối khí chí tuyến hải dƣơng (và tín phong) kéo 
dài từ tháng XI - tháng IV năm sau. Vào mùa này BR - VT thƣờng xuyên chịu tác động 
của gió tín phong Đông Bắc (gió chƣớng) hoạt động với cƣờng độ mạnh có đặc tính 
hanh khô đem đến cho toàn tỉnh một mùa khô nóng kéo dài gay gắt, nhƣng với điều 
kiện khí hậu với số giờ nắng cao trong năm tạo cho tỉnh có lợi thế về du lịch [3], [6]. 
3.1. Bức xạ Mặt trời 
Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, lại mang tính chất cận xích đạo nên tỉnh BR 
- VT đƣợc thừa hƣởng một chế độ bức xạ dồi dào do độ cao Mặt trời và độ dài ngày 
quyết định. Ngày Mặt trời lên thiên đỉnh của tỉnh BR - VT là ngày 2/5 và ngày 11/8 làm 
cho nền nhiệt lƣợng khá phong phú. Có bức xạ mặt trời cao so với cả nƣớc: trên 130 
kcalo/cm
2/năm, nhiệt độ bình quân cao quanh năm từ 25,80C - 26,30C, biên độ nhiệt 
thấp từ 3 - 50C, số giờ nắng từ 2580 - 2610 giờ/ năm. Thời kỳ có cƣờng độ bức xạ cao 
nhất vào tháng III và tháng IV, đạt 300 - 400 calo/cm2/ngày. Cán cân bức xạ có trị số 
lớn 70 - 75 kcalo/cm2/năm [3], [6]. 
84 NGUYỄN THÁM – ĐINH THỊ THU THỦY 
3.2. Nắng 
Tổng số giờ nắng trung bình năm ở tỉnh BR - VT dao động từ 1800 - 2700 giờ. Thời kỳ 
nắng nhất là vào mùa khô (kéo dài từ tháng XI - tháng IV năm sau) nên số giờ nắng 
trung bình trong mùa khô đạt > 200 giờ/ tháng, số giờ nắng đạt cực đại vào tháng IV 
(khoảng từ > 200 giờ - 300 giờ). Sau đó số giờ nắng có giảm vào thời kỳ mùa mƣa 
nhƣng trung bình tháng cũng đạt > 100 giờ/tháng. Trong thời kỳ ít nắng nhƣ mùa mƣa 
nhƣng tổng số giờ nắng vẫn rất lớn vì vậy cả trong thời điểm mùa mƣa thì tiêu chuẩn về 
số giờ nắng của tỉnh BR - VT vẫn đạt chỉ tiêu. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho tỉnh 
tiến hành các hoạt động du lịch dƣới mọi hình thức cả trong thời điểm mùa mƣa [3], [6]. 
Bảng 2. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm của tỉnh BR - VT [3] 
Địa 
điểm 
Tháng TB
n
ă
m
 I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII 
Vũng 
Tàu 
168 194 240 170 190 132 131 166 118 159 151 123 
1
9
4
2
Côn 
Đảo 
158 161 240 181 189 132 136 171 142 163 136 83 
1
8
9
2
3.3. Mây 
Lƣợng mây ở tỉnh BR - VT có sự phân bố khá rõ giữa mùa mƣa và mùa khô, tuy nhiên 
trong thời kì mùa khô thì lƣợng mây có giảm nhƣng không đáng kể. Mùa mƣa (tháng IV 
- tháng XI) gió mùa Tây Nam từ Ấn Độ Dƣơng vƣợt lên, đặc tính nóng ẩm, gây mƣa 
lớn nên lƣợng mây trong thời kì này lớn (chủ yếu là mây tầng thấp - loại mây chủ đạo 
gây ra mƣa). Mùa khô (tháng XI - tháng IV năm sau), chịu tác động của gió tín phong 
Đông Bắc hoạt động mạnh, gây khô nóng kéo dài, vì vậy lƣợng mây giảm và thấp hơn 
so với thời kì mùa mƣa [3], [6]. 
3.4. Chế độ mưa 
a. Phân bố mưa theo không gian: 
Trên địa bàn tỉnh BR - VT lƣợng mƣa hàng năm phân bố không đồng đều trên các địa 
phƣơng, cụ thể phía Tây Bắc tỉnh giáp Long Thành (Đồng Nai) mƣa nhiều hơn rồi giảm 
dần xuống phía nam, trung tâm mƣa lớn nhất tỉnh ở phía bắc huyện Tân Thành, lƣợng 
mƣa giảm dần xuống khu vực ven biển, với lƣợng mƣa ít nhất là khu vực huyện Xuyên 
Mộc và khu vực giáp Hàm Tân (Bình Thuận). 
b. Phân bố mưa theo thời gian: 
Thời gian bắt đầu và kết thúc mùa mƣa: Do sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa 
nên ở Nam Bộ nói chung và tỉnh BR - VT nói riêng hiện tƣợng phân mùa trên cán cân 
ẩm khá sâu sắc. Trong năm có hai mùa mƣa - khô tách biệt. 
Mùa khô kéo dài mấy tháng liền trung bình khoảng từ trung tuần tháng XI năm trƣớc 
đến hết tháng IV năm sau. Mùa mƣa thƣờng bắt đầu từ tháng V đến tháng X hàng năm, 
trung bình khoảng từ 10 - 20/5, kết thúc khoảng từ 20 - 30/10, năm mƣa muộn có thể 
kéo dài đến 10 ngày đầu tháng XI. 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH... 85 
c. Lượng mưa trong năm: 
Lƣợng mƣa trong năm nhìn chung các nơi trong tỉnh BR - VT thuộc loại nhỏ so với các 
vùng ở miền Đông Nam Bộ. Lƣợng mƣa trung bình năm khoảng 1.500-1.600 mm. Mƣa 
tập trung từ tháng VI đến tháng đầu tháng X, nhiều nhất là tháng VI đến trung tuần 
tháng VII, tức thời kỳ gió mùa Tây Nam thịnh hành, kết hợp với những nhiễu động 
nhiệt đới trên biển Đông. Trong những tháng này lƣợng mƣa trung bình đạt từ 200 - 
300mm, có tháng đạt 350 - 400mm. Sau lƣợng mƣa giảm dần vì trong tháng VIII, 
tháng IX thƣờng xuất hiện các đợt ít mƣa, hoặc mƣa nhỏ kéo dài khoảng 7 - 10 ngày 
đây là thời kỳ hạn trong mùa mƣa (nhân dân gọi là hạn Bà chằng), thời kỳ hạn này ảnh 
hƣởng rất nhiều đến sản nông nghiệp. Nhƣng lại thuận lợi đối với hoạt động du lịch trên 
địa bàn tỉnh [3], [6]. 
Bảng 3. Số ngày mưa trong năm tỉnh BR - VT [3] 
1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 
130 115 118 117 108 111 110 92 115 118 107 122 
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 
86 131 121 119 129 141 139 119 127 150 143 126 
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 
102 119 108 109 123 129 137 128 116 133 119 141 
3.5. Nhiệt độ 
Do hiệu ứng điều hòa nhiệt độ của biển, vùng ven biển trời luôn mát dễ chịu không nóng 
quá cũng không lạnh nhiều. Biên độ nhiệt độ ngày nhỏ, biên độ nhiệt độ năm cũng nhỏ, 
nhiệt độ bình quân giữa các mùa không chênh lệch lớn. Nhiệt độ bình quân các tháng tại 
Vũng Tàu dao động từ 25,5C - 28,9C. Theo thống kê dãy số liệu nhiều năm, nhiệt độ 
trung bình năm là 27,3C. Nhiệt độ cao nhất các tháng ít khi vƣợt quá 350C [3], [6]. 
Bảng 4. Biến trình nhiệt độ (0C) và độ ẩm tương đối (%) của tỉnh BR-VT [3], [6] 
Tháng 
Nhiệt độ Độ ẩm 
Vũng Tàu Côn Đảo Vũng Tàu Côn Đảo 
I 26,2 26,1 75 77 
II 27,1 26,6 73 80 
III 28,2 27,5 75 81 
IV 29,7 28,4 75 84 
V 30,0 28,6 75 85 
VI 28,7 28,3 79 84 
VII 28,1 27,6 81 82 
VIII 28,1 27,9 80 82 
IX 27,9 27,8 81 82 
X 27,8 27,7 80 81 
XI 27,6 27,2 79 83 
XII 26,3 25,9 77 78 
Năm 28,0 27,5 81,6 
86 NGUYỄN THÁM – ĐINH THỊ THU THỦY 
Dựa vào chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời để đánh giá tài nguyên khí hậu do 
học giả ngƣời Ấn Độ đƣa ra (bảng 5) có thể xếp chế độ nhiệt tại tỉnh Bà Rịa - Vũng 
Tàu vào hạng khá thích nghi đến thích nghi. 
 Bảng 5: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người [2], [4], [5] 
Hạng Ý nghĩa 
Nhiệt độ 
trung bình 
năm (0C) 
Nhiệt độ trung 
bình tháng nóng 
nhất (C) 
Biên độ nhiệt 
độ năm (C) 
Lượng mưa năm 
(mm) 
1 Thích nghi 18 - 24 24 - 27 < 6 1250 - 1900 
2 Khá thích nghi 24 - 27 27 - 29 6 - 8 1900 - 2550 
3 Nóng 27 - 29 29 - 32 8 - 14 > 2550 
4 Rất nóng 29 - 32 32 - 35 14 - 19 < 1250 
5 Không thích nghi > 32 > 35 > 19 < 650 
Căn cƣ́ vào chỉ tiêu khí hâụ sinh hoc̣ đối với con ngƣời của các hoc̣ giả Ấn Đô ̣ (Điạ lý 
du lic̣h , 1996) và công trình nghiên cứu thực nghiệm của Đào Ngọc Phong, Từ Hữu 
Thiêm về ảnh hƣởng của các yếu tố thời tiết, khí hậu đến ngƣỡng cảm giác của cơ thể 
con ngƣời cũng đƣa ra kết quả: 
Bảng 6. Ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết, khí hậu đối với con người [2], [4] 
Yếu tố Chỉ tiêu Ý nghĩa 
Nhiệt độ không khí 22 - 300C 
>30
0
C 
<22
0
C 
Thích hợp 
Nóng 
Lạnh 
Độ ẩm không khí 50 - 80% 
<50% 
>80% 
Thích hợp 
Khô 
Ẩm 
Vận tốc gió 1 - 3m/s 
>3m/s và <1m/s 
Thích hợp 
Không thích hợp 
Thời gian mƣa trong ngày 0 - 1h 
>1h 
Thích hợp 
Không thích hợp 
Ở tỉnh BR - VT, đánh giá theo 3 mức độ nhƣ sau: 
Thích nghi ứng với Rất thuận lợi 
Khá thích nghi và nóng ứng với Thuận lợi vừa 
Rất nóng và không thích nghi ứng với Không thuận lợi 
3.6. Độ ẩm không khí 
Thời kỳ ẩm kéo dài từ tháng IV - tháng XI, trùng với thời kỳ mùa mƣa, còn mùa khô (từ 
tháng XI - tháng IV năm sau) ít mƣa nhƣng ở cả hai mùa khô và mƣa thì độ ẩm tƣơng 
đối cũng khá đều nhƣ nhau. Độ ẩm tƣơng đối trung bình trong giai đoạn ẩm khoảng từ 
75% - 85%, còn giai đoạn mùa khô độ ẩm tƣơng đối từ 70 - 80% [3], [6]. 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH... 87 
3.7. Chế độ gió 
Chế độ gió có liên quan trực tiếp với quy luật mùa khí hậu. Tuy nhiên, đặc điểm địa 
phƣơng có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hƣớng và tốc độ gió. Một năm có hai mùa gió 
chính: Gió mùa mùa đông (Từ khoảng tháng X - tháng XI năm trƣớc đến tháng III - 
tháng IV năm sau). Gió mùa mùa hạ (Từ khoảng tháng V- tháng VI đến tháng IX - 
tháng X). Tốc độ gió mạnh nhất trong năm thịnh hành hƣớng tây nam đến lệch tây. Qua 
thống kê tốc độ gió trung bình tại trạm Vũng Tàu từ năm 1990 - 2012: Tốc độ gió trung 
bình các tháng từ 2,5 - 4,2m/s. Những tháng có gió mùa Đông Bắc thịnh hành (tháng I - 
tháng IV) thì tốc độ cao hơn những tháng có gió mùa mùa hạ khống chế (tháng V - 
tháng X), hoặc những tháng đầu mùa gió Đông Bắc (tháng XI, tháng XII) [3], [6]. 
3.8. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt 
Bảng 7. Tần suất của bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Nam Bộ [3] 
Tháng Số cơn bão Tần suất (%) 
I 3 3,4 
II 2 2,3 
III 1 1,1 
IV 3 3,4 
V 4 4,5 
VI 5 5,7 
VII 0 - 
VIII 0 - 
IX 3 3,4 
X 14 15,9 
XI 38 43,2 
XII 15 17,1 
Tổng 88 100 
Nam Bộ nói chung và Bà Rịa- Vũng Tàu nói riêng chịu ảnh hƣởng của Bão và Áp thấp 
nhiệt đới. Bão và Áp thấp nhiệt đới ảnh hƣởng nhiều nhất tới địa phƣơng là các tháng 
X, XI, XII. Trong đó tháng XI chiếm tần suất lớn nhất 43%. Nếu xét trong tổng số cơn 
bão và Áp thấp vào Việt Nam thì số bão và áp thấp ảnh hƣởng đến Nam Bộ chỉ chiếm 
19%. Càng đi vào phía nam mùa Bão càng muộn dần. Nhƣ vậy, BR - VT ít bị ảnh 
hƣởng của bão và áp thấp nhiệt đới [3], [6]. 
3.2. Đánh giá sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
3.2.1. Thành lập bản đồ sinh khí hậu 
Trên địa bàn tỉnh BR - VT, sau khi nghiên cứu về điều kiện nhiệt - ẩm, đã xuất hiện 6 
loại sinh khí hậu phù hợp với độ cao địa hình của tỉnh. 
88 NGUYỄN THÁM – ĐINH THỊ THU THỦY 
Bảng 8. Hệ chỉ tiêu và các loại sinh khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
 R (mm) 
 n 
 (ngày 
mƣa) 
T (
0
C) 
A.Mƣa nhiều: 
R ≥ 2000 mm 
B.Mƣa vừa: 2000 mm > R 
> 1500 mm 
C. Mƣa ít: 1500 mm > R 
> 500 mm 
a.n≥150 
ngày/nă
m 
b.150>n
>120 
ngày/ 
năm 
c.n≤ 
120 
ngày/ 
năm 
a.n≥ 
150 
ngày/n
ăm 
b.150>n
>120 
ngày/ 
năm 
c.n≤ 
120 
ngày/ 
năm 
a.n≥ 
120 
ngày/ 
năm 
b.120>
n> 
100 
ngày 
c.n≤ 
100 
ngày
/năm 
I.Nóng 
T ≥ 300C 
II. Nóng 
vừa: 
30
0
C>T>2
6
0
C 
IIAa IIBb IICa IICb 
III. Mát: 
26
0
C>T>2
0
0
C 
 IIIBb IIIBc 
a. Loại IIAa: Loại khí hậu nóng vừa, mưa khá lớn, số ngày mưa >150 ngày. 
Phân bố ở Côn Đảo. Tƣơng tự nhƣ loại khí hậu IIBb. Có nhiệt độ trung bình dao động 
từ 260C - 280C, tổng số giờ nắng > 2000 giờ/ năm. Chỉ khác là lƣợng mƣa trung bình 
năm khá lớn từ 1900 - hơn 2000 mm. Số ngày mƣa > 150 ngày. Tuy lƣợng mƣa và số 
ngày mƣa khá lớn nhƣng xét trong toàn khu vực ĐNB thì chƣa thực sự lớn, vì vậy điều 
này là điều kiện khá thuận lợi cho du lịch, ngoại trừ thời điểm tháng IX, X, XI, XII 
(mùa mƣa bão). 
b. Loại IIBb: Loại khí hậu nóng vừa, mưa vừa, số ngày mưa >120 ngày. 
Phân bố chủ yếu ở vùng bậc thềm phù sa cổ (một phần phía tây bắc huyện Châu Đức; 
phía tây bắc, đông bắc huyện Tân Thành),độ cao địa hình 100 - 200 m. Có nhiệt độ trung 
bình dao động từ 260C - 280C, tổng số giờ nắng > 2000 giờ/ năm. Lƣợng mƣa cũng khá 
lớn nhƣng so với toàn khu vực ĐNB thì chỉ ở mức vừa, dao động từ 1500 - 2000 mm/ 
năm. Số ngày mƣa > 120 ngày. Điều kiện này khá thuận lợi cho hoạt động du lịch. 
c. Loại IICa: Loại khí hậu nóng vừa, mưa ít, số ngày mưa >120 ngày. 
Loại khí hậu cũng khá đồng nhất với loại khí hậu IICb nhƣng có số ngày mƣa nhiều hơn 
120 ngày. Phân bố chủ yếu ở TX. Bà Rịa, huyện Đất Đỏ, phần lớn huyện Xuyên Mộc, 
TP. Vũng Tàu, phía nam huyện Châu Đức. Đây cũng thuộc địa hình đồng bằng xen lẫn 
đồi núi thấp nhƣng không nhiều, cũng chịu tác động của biển (gió, mƣa). 
d. Loại khí hậu IICb: Loại khí hậu nóng vừa, lượng mưa ít, số ngày mưa từ 100 - 120 ngày. 
Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển (phía nam TP. Vũng Tàu, huyện Long 
Điền, huyện Đất Đỏ, huyện Xuyên Mộc), độ cao địa hình rất thấp < 100 m. Nền nhiệt 
độ dao động từ 260C - 280C. Lƣợng mƣa Tb năm dao động từ 1500 mm < Rnăm < 500 
mm. Nhiệt độ cũng không cao lắm, cộng với tác động điều hòa của biển nên đây cũng là 
điều kiện khá thuận lợi cho hoạt động du lịch. 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH... 89 
e. Loại khí hậu IIIBb: Loại khí hậu tương đối mát, lượng mưa vừa, số ngày mưa >150 ngày. 
Phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi thấp (phía tây bắc huyện Châu Đức, huyện Côn Đảo). 
Độ cao địa hình > 400 m. Nhiệt độ dao động từ 240C - 260C, tổng số giờ nắng khoảng 
2000 giờ. Số ngày mƣa > 150 ngày. Lƣợng mƣa dao động từ 1500 mm - 2000 mm. Điều 
kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch, nhất là du lịch nghỉ dƣỡng. 
g. Loại khí hậu IIIBc: Loại khí hậu tương đối mát, lượng mưa vừa, số ngày mưa <120 ngày. 
Cũng giống nhƣ loại khí hậu IIIBb, nhƣng có ngày mƣa có số ngày mƣa ít hơn dao động 
khoảng < 120 ngày. Phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi thấp (phía đông bắc huyện Châu 
Đức, một phần phía bắc huyện Xuyên Mộc). 
Qua việc đánh giá mức độ thuận lợi của từng yếu tố khí hậu có ảnh hƣởng nhiều đến 
mục đích du lịch, chúng tôi lập bảng tổng hợp để đánh giá mức độ thuận lợi của khí hậu 
ở BR - VT. 
3.2.2. Sự phân hóa theo thời gian 
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm Đông Nam Bộ. Chế độ gió mùa ở 
tỉnh BR - VT, không gây biến động lớn đến chế độ nhiệt nhƣng đem lại sự phân hóa sâu 
sắc về chế độ mƣa, với 6 tháng mùa mƣa và 6 tháng mùa khô. Địa hình có sự phân hóa 
độ cao không lớn nên khí hậu có sự phân hóa nhƣng không lớn và phức tạp, điều này 
không ảnh hƣởng nhiều đến sức khỏe con ngƣời cũng nhƣ hoạt động du lịch của tỉnh: 
- Tháng I, II, III, XII là những tháng thuận lợi nhất cho phát triển du lịch ở BR - VT. 
Thời gian này có nhiệt độ thích hợp (26 - 280C), lƣợng mƣa không đáng kể (< 100 mm/ 
tháng), số ngày mƣa là < 10 ngày/ tháng. 
-Tháng IV, X, XI là những tháng thuận lợi vừa. Vào thời gian này nhiệt độ đã tăng lên 
(27,5
0
C – 29,50C), lƣợng mƣa > 100 mm/ tháng, số ngày mƣa (10 - 15 ngày/ tháng). 
- Tháng V, VI, VII, VIII, IX là những tháng không thuận lợi. Vào thời gian này nhiệt độ 
cũng giao động từ 27,50C - 300C, lƣợng mƣa > 200 mm/tháng, số ngày mƣa là > 15 
ngày. Và vào các tháng VI, VII, VIII lƣợng mƣa và số ngày mƣa trong tháng lớn, trung 
bình > 100 mm/tháng, cũng có tháng lên > 400 mm/tháng. Trong thời gian này là 
khoảng thời gian của đầu mùa bão nên số cơn bão và tần suất không lớn. 
- Số cơn bão và tần suất bão nhiều từ tháng X, XI, XII. Nhƣ vậy, BR - VT nói riêng 
cũng nhƣ Nam Bộ nói chung thì ảnh hƣởng của bão và áp thấp nhiệt đới không lớn lắm 
và thuộc vào khu vực ít ảnh hƣởng của bão cũng nhƣ áp thấp nhiệt đới. Trong thời điểm 
này thì mƣa to, gió lớn, kèm theo giông lốc, trời âm u nên không thích hợp cho các hoạt 
động du lịch trong các tháng này. 
Tuy nhiên, mức độ thích hợp hay không thích hợp còn thay đổi tùy theo mục đích du 
lịch và đối tƣợng du lịch là khách trong nƣớc hay ngoài nƣớc. Thời gian du lịch thích 
hợp nhất ở tỉnh BR - VT hầu nhƣ đƣợc thực hiện hết trong năm, chỉ 1 vài tháng rơi vào 
thời điểm mùa mƣa bão thì hoạt động du lịch tắm biển, tham quan, nghỉ dƣỡng - thể 
thao hạn chế. 
90 NGUYỄN THÁM – ĐINH THỊ THU THỦY 
3.2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch 
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
Bảng 9. Đánh giá điều kiện sinh khí hậu khu vực Vũng Tàu phục vụ phát triển du lịch 
 Chỉ tiêu 
Tháng 
Tương quan nhiệt 
độ - độ ẩm tương đối 
Lượng mưa 
Số ngày 
mưa 
Tổng số 
điểm 
Trị số 
trungbình 
I +++ (3) +++ (3) +++ (3) 9 3,0 
II +++ (3) +++ (3) +++ (3) 9 3,0 
III ++ (2) +++ (3) +++ (3) 8 2,7 
IV + (1) ++ (2) +++ (3) 6 2,0 
V + (1) +++ (3) ++ (2) 6 2,0 
VI ++ (2) ++ (2) + (1) 5 1,7 
VII ++ (2) + (1) + (1) 4 1,3 
VIII ++ (2) + (1) + (1) 4 1,3 
IX ++ (2) + (1) + (1) 4 1,3 
X ++ (2) ++ (2) ++ (2) 6 2,0 
XI ++ (2) ++ (2) +++ (3) 7 2,3 
XII +++ (3) +++ (3) +++ (3) 9 3,0 
Tổng số 
điểm 
25 26 26 77 2,1 
Bảng 10. Đánh giá điều kiện sinh khí hậu khu vực Côn Đảo phục vụ phát triển du lịch 
Chỉ tiêu 
Tháng 
Tương quan nhiệt 
độ - độ ẩm tương đối 
Lượng mưa Số ngày 
mưa 
Tổng số 
điểm 
Trị số 
trungbình 
I +++ (3) +++ (3) +++ (3) 9 3,0 
II +++ (3) +++ (3) +++ (3) 9 3,0 
III ++ (2) +++ (3) +++ (3) 8 2,7 
IV + (1) ++ (2) ++ (2) 5 1,7 
V + (1) ++ (2) + (1) 4 1,3 
VI + (1) + (1) + (1) 3 1,0 
VII ++ (2) + (1) + (1) 4 1,3 
VIII ++ (2) + (1) + (1) 4 1,3 
IX ++ (2) + (1) + (1) 4 1,3 
X ++ (2) + (1) ++ (2) 5 1,7 
XI ++ (2) + (1) ++ (2) 5 1,7 
XII +++ (3) +++ (3) +++ (3) 9 3,0 
Tổng số 
điểm 
24 22 23 69 1,7 
4. KẾT LUẬN 
Trên cơ sở hệ chỉ tiêu: nhiệt độ trung bình năm, độ ẩm tƣơng đối, lƣợng mƣa trung bình 
năm, số ngày mƣa và các chỉ tiêu phụ khác nhƣ sƣơng mù, tốc độ gió, chúng tôi xây 
dựng bản đồ sinh khí hậu tỉ lệ 1:50.000 với 6 loại sinh khí hậu tƣơng ứng với 3 dạng địa 
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH... 91 
hình. Trong 6 loại sinh khí hậu này, loại IICa chiếm tới một nửa diện tích lãnh thổ. Kết 
quả đánh giá, tỉnh BR - VT có điều kiện sinh khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch 
trong cả năm, nhƣng thuận lợi nhất là vào mùa khô từ tháng IV - tháng XI, vào mùa 
mƣa (từ tháng XI - tháng IV năm sau) thì lƣợng mƣa trong ngày và tần suất mƣa không 
liên tục nên không trở ngại nhiều đến hoạt động du lịch. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Phan Tất Đắc - Phạm Ngọc Toàn (1980). Khí hậu với đời sống (Những vấn đề cơ sở 
của sinh khí hậu học), NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội. 
[2] Nguyễn Hoàng Sơn (2003). Nghiên cứu điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du 
lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ khoa học, Huế. 
[3] Trung tâm Dự báo Khí tƣợng Thủy văn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2013). Tập số liệu 
khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Rịa – Vũng Tàu 
[4] Nguyễn Khanh Vân (2006). Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, NXB Đại học Sƣ phạm 
Hà Nội. 
[5] Nguyễn Khanh Vân, Bùi Thị Thu (2013). Nghiên cứu những tài nguyên sinh khí 
hậu các huyện ven biển tỉnh Quảng Nam phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp, Tạp 
chí khoa học, Đại học Huế, Tập 81, (Số 3), (2013), 153 - 164. 
[6] UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2013). Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
năm 2012, Bà Rịa - Vũng Tàu. 
[7] UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2013). Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bà Rịa - Vũng 
Tàu đến năm 2020, ngày 27/12/2012. 
Title: ASSESSMENT OF BIOCLIMATIC RESOURCEFOR THE DEVELOPMENT OF 
TOURISM IN BA RIA - VUNG TAU PROVINCE 
Abstract: Climatic factors place an important part in the development of travel. It has decided 
many kinds of travelling activies in a certain territory. In Ba Ria - Vung Tau province, 
radiation, elamd, sunny, windy, air huminity are good. For people health suitable for the 
travelling development. In travelling activities of Ba Ria - Vung Tau, we should pay attention 
to these things: The climate of this province differentiates between time and space. 
Assessment of bioclimatic resource for the development of tourism in Ba Ria - Vung Tau has 
scientific and pratical significance. 
Keywords: Bioclimatic, Tourism, Ba Ria – Vung Tau 
PGS. TS. NGUYỄN THÁM 
Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế 
ĐINH THỊ THU THỦY 
Học viên Cao học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế - Đại học Huế 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tai_nguyen_sinh_khi_hau_phuc_vu_phat_trien_du_lich.pdf