Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long

Du lịch Vịnh Bái Tử Long chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Vân Đồn nói

riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung và là ngành kinh tế chủ đạo trong việc xây dựng mô hình đặc khu Kinh tế hành

chính đặc biệt Vân Đồn trong thời gian tới. Một khảo sát đã được thực hiện với 641 khách du lịch, 100 người dân và

25 cán bộ văn hóa, cán bộ địa phương để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch và đánh giá tính bền vững của sự

phát triển này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy du lịch Vịnh đang phát triển khá thuận lợi, đóng góp vào sự tăng

trưởng kinh tế của địa phương, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên,

hiện nay du lịch biển đảo của Vịnh đang phải đối mặt với những nguy cơ phát triển thiếu tính bền vững: vấn đề về

nguy cơ ô nhiễm môi trường biển đảo, sự suy thoái về văn hóa, nguy cơ mất ổn định về an ninh trật tự trên

địa bàn. Nghiên cứu đã gợi ý một số giải pháp về chính sách và qui hoạch phát triển du lịch, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực du lịch, đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững du

lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long.

pdf 11 trang kimcuc 20000
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long

Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long
J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 6: 895-905 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6: 895-905 
www.vnua.edu.vn 
895 
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐẢO BỀN VỮNG VỊNH BÁI TỬ LONG 
Châu Quốc Tuấn1*, Nguyễn Thị Minh Hiền2 
1Nghiên cứu sinh, Khoa Kinh tế Phát triển Nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
2Khoa Kinh tế Phát triển Nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
Email*: tuan.tccp@gmail.com 
Ngày gửi bài: 18.06.2014 Ngày chấp nhận: 01.09.2014 
TÓM TẮT 
Du lịch Vịnh Bái Tử Long chiếm vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Vân Đồn nói 
riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung và là ngành kinh tế chủ đạo trong việc xây dựng mô hình đặc khu Kinh tế hành 
chính đặc biệt Vân Đồn trong thời gian tới. Một khảo sát đã được thực hiện với 641 khách du lịch, 100 người dân và 
25 cán bộ văn hóa, cán bộ địa phương để nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch và đánh giá tính bền vững của sự 
phát triển này. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy du lịch Vịnh đang phát triển khá thuận lợi, đóng góp vào sự tăng 
trưởng kinh tế của địa phương, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tuy nhiên, 
hiện nay du lịch biển đảo của Vịnh đang phải đối mặt với những nguy cơ phát triển thiếu tính bền vững: vấn đề về 
nguy cơ ô nhiễm môi trường biển đảo, sự suy thoái về văn hóa, nguy cơ mất ổn định về an ninh trật tự trên 
địa bàn. Nghiên cứu đã gợi ý một số giải pháp về chính sách và qui hoạch phát triển du lịch, nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực du lịch, đẩy mạnh xúc tiến quảng bá, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững du 
lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long. 
Từ khóa: Bền vững, Du lịch biển đảo, Đánh giá, Phát triển, Vịnh Bái Tử Long. 
The Evaluation of The Development of Sea Island Tourist Sustainability 
in Bai Tu Long Bay 
 ABSTRACT 
Bai Tu Long Bay Tourism plays an important role in the economic - social development of Van Don island 
district, Quang Ninh province. However, the island tourism is facing to the risk of unsustainable development on 
several aspects. A survey was carried out through surveying 641 tourists, 100 local people and 25 local leaders and 
staffs in order to analyze the current situation of tourism development and assess its sustainability. The results of the 
study showed that tourist activities is growing, contributing to economic growth, reducing the poverty rate, and 
creating jobs for local people. However, the tourism of Bai Tu Long Bay currently faces with problems of the 
environmental pollution, traditional cultural deterioration, and risk of destabilizing security and order. The study has 
provided recommendations and key solutions for sustainable tourism development on planning, environmental 
protection, human resources improvement and tourism promotion. 
Keywords: Bai Tu Long Bay, development, evaluation, island tourism, sustainability. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chính phủ đã có Quyết định phê duyệt quy 
hoạch xây dựng và phát triển huyện đảo Vân 
Đồn trở thành khu Kinh tế - Hành chính đặc 
biệt. Theo quyết định này, vịnh Bái Tử Long ôm 
trọn huyện đảo Vân Đồn được quy hoạch phát 
triển thành trung tâm du lịch sinh thái biển đảo 
chất lượng cao mang tầm cỡ quốc tế (Quyết định 
số 1296/QĐ-TTg, 2009). Vịnh Bái Tử Long là hệ 
thống đảo nổi và biển, vừa có núi đất, vừa có núi 
đá, được che phủ bởi thảm thực vật rừng nhiệt 
đới và đa dạng sinh học biển tạo nên cảnh quan 
thiên nhiên đa dạng, phong phú được thiên 
nhiên ban tặng để phát triển du lịch biển đảo. 
Trong những năm gần đây, du lịch Vịnh Bái Tử 
Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long 
896 
Long đã có nhiều bước tiến quan trọng thể hiện 
ở sự tăng trưởng nhanh về lượng khách 
(14,52%) và doanh thu (27,9%). Tuy nhiên, với 
sự tăng trưởng này trong khi các hạ tầng, dịch 
vụ của vịnh vẫn còn đơn sơ chưa đáp ứng đủ 
nhu cầu cho khách đã làm cho du lịch biển đảo 
vịnh Bái Tử Long hiện đang phải đối mặt với 
một số vấn đề phát triển thiếu tính bền vững 
như: Nguy cơ ô nhiễm môi trường biển do tác 
động không nhỏ của hoạt động du lịch đem lại 
(Trung tâm Quan trắc Môi trường, 2013); Nguy 
cơ mất ổn định an ninh trật tự và một số vấn đề 
về xã hội trên địa bàn, sự phát triển tự phát 
thiếu sự đồng bộ của các loại hình dịch vụ du 
lịch. Để đảm bảo cho du lịch vịnh Bái Tử Long 
trong thời gian tới phát triển một cách bền vững 
và đồng bộ thì việc nghiên cứu, xem xét đánh 
giá phát triển du lịch của Vịnh trên các khía 
cạnh kinh tế, xã hội, môi trường một cách cụ thể 
là cần thiết và là cơ sở để đề xuất những giải 
pháp phù hợp. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguồn số liệu thứ cấp về tình hình phát 
triển du lịch ở vịnh Bái Tử Long, các chính sách 
và công tác qui hoạch phát triển du lịch biển 
đảo, quy hoạch xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, 
một số chỉ tiêu đánh giá về phát triển du lịch, 
các kết quả quan trắc và phân tích môi trường 
vịnh Bái Tử Long được tổng hợp từ các báo cáo 
kinh tế xã hội hàng năm giai đoạn từ năm 2007 
đến 2013 của UBND huyện Vân Đồn, phòng 
Văn hóa Thông tin Huyện, báo cáo tổng hợp của 
Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường 
tỉnh Quảng Ninh và dự án về du lịch có liên 
quan của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch, 
tổng cục du lịch. 
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ việc 
khảo sát điều tra 641 khách du lịch lưu trú tại 
Vịnh,100 người dân sinh sống trên địa bàn và 
25 cán bộ văn hóa. 
Các phương pháp như thống kê mô tả, phân 
tích so sánh, và chuyên gia được sử dụng cho 
tính toán, phân tích trong nghiên cứu. Các chỉ 
tiêu nghiên cứu gồm một số chỉ tiêu cơ bản của 
ngành du lịch để đánh giá sự phát triển du lịch 
và các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường 
để đánh giá tính bền vững trong phát triển du 
lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long. 
3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thực trạng phát triển du lịch biển đảo 
vịnh Bái Tử Long 
3.1.1. Công tác xây dựng ban hành các 
chính sách phát triển du lịch biển đảo 
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về 
du lịch trên địa bàn, trong các năm qua, tỉnh 
Quảng Ninh và huyện Đảo Vân Đồn đã xây 
dựng và ban hành nhiều văn bản có liên quan 
về quản lý và phát triển du lịch biển biển đảo 
vịnh Bái Tử Long. Đặc biệt Quyết định số 
120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ 
tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành 
quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Đồn, 
tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu cụ thể: Từng bước 
xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vân Đồn trở 
thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo 
chất lượng cao, trung tâm hàng không quốc tế, 
trung tâm dịch vụ cao cấp và là đầu mối giao 
thương quốc tế; đóng góp lớn vào tăng trưởng 
kinh tế, phát triển bền vững cho Quảng Ninh... 
Đây là định hướng cho các cấp Đảng ủy, chính 
quyền địa phương quản lý, xây dựng phát triển 
du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long đồng thời là 
cơ sở và mục tiêu để ban hành các văn bản tăng 
cường về công tác quản lý và phát triển du lịch 
trên địa bàn vịnh (Bảng 1). 3.1.2. Công tác quy 
hoạch và thực hiện quy hoạch 
Công tác quy hoạch phát triển du lịch biển 
đảo vịnh Bái Tử Long nói riêng, quy hoạch xây 
dựng khu Kinh tế - Hành chính đặc biệt Vân 
Đồn nói chung hiện đang rất được quan tâm. 
Ngay từ năm 2009 Chính phủ đã ban hành 
Quyết định số 1296/QĐ-TTg về phê duyệt quy 
hoạch chung xây dựng khu Kinh tế Vân Đồn. 
Trên cơ sở quy hoạch vùng của tỉnh Quảng 
Ninh, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch 
Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 
2030, quy hoạch phát triển du lịch vịnh Bái Tử 
Long đang được UBND tỉnh Quảng Ninh xem 
xét Phê duyệt. 
Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền 
897 
 Bảng 1. Các văn bản có liên quan đến quản lý và chính sách phát triển du lịch 
Năm Số hiệu văn bản Nơi ban hành Tên văn bản 
2007 Quyết định Số: 
120/2007/QĐ-TTg 
Thủ tướng Chính phủ Thành lập và ban hành quy chế hoạt động Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh 
Quảng Ninh 
2009 Quyết định 
1296/QĐ-TTg 
Thủ tướng Chính phủ Phê quyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đông tỉnh, 
Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 
2011 Chỉ thị 11/CT-
UBND 
UBND tỉnh Quảng 
Ninh 
Tăng cường công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa 
bàn tỉnh Quảng Ninh 
2012 Thông báo số 
108/TB-TƯ 
Bộ chính trị Thông báo của Bộ Chính trị về đề án Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, 
bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và thí điểm xây 
dựng hai đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn, 
2012 Quyết định Số: 
3268/2012/QĐ-
UBND 
UBND tỉnh Quảng 
Ninh 
Quyết định về quản lý môi trường kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh 
Quảng Ninh 
2013 Quyết định số 
2526/2013/QĐ-UB 
UBND tỉnh Quảng 
Ninh 
Ban hành Quy chế quản lý bãi tắm du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng 
Ninh 
2013 Thông báo số 
287/TB-HU 
 Huyện ủy Vân Đồn Thông báo về nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Vân Đồn giai 
đoạn 2013 - 2015 
2013 Chương trình số 
518/Ctr-UBND 
UBND huyện Vân 
Đồn 
Phát triển du lịch Vân Đồn giai đoạn 2013 - 2015 
2014 Dự thảo Quy 
hoạch 
Sở Văn hóa Thể thao 
và Du lịch Quảng 
Ninh 
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm 
nhìn 2030 
Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ninh, 2012; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, 2014; UBND huyện Vân Đồn, 2013 
Theo các quy hoạch này du lịch vịnh Bái Tử 
Long hiện đang được quy hoạch phát triển khu 
nghỉ dưỡng cao cấp tại các đảo Trà Ngọ, Ngọc 
Vừng, Quan Lạn, Minh Châu, Vạn Cảnh, Thắng 
Lợi... cùng với các loại hình và sản phẩm phong 
phú như du lịch sinh thái, các khu vui chơi giải 
trí cao cấp, du lịch văn hoá - di tích lịch sử và 
loại hình du lịch biển (Phòng Kinh tế - Hạ tầng, 
huyện Vân Đồn, 2012). 
Để thực hiện các quy hoạch và thu hút các 
nhà đầu tư, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các 
chính sách ưu đãi như: Chính sách về đất đai; 
Chính sách thuế... và đơn giản hóa các thủ tục 
hành chính tạo môi trường thuận lợi cho các 
nhà đầu tư. 
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy 
hoạch trên địa bàn còn tồn tại một số vấn đề. 
Thứ nhất: trên địa bàn vịnh hiện đang triển 
khai cùng lúc quy hoạch đô thị, quy hoạch phát 
triển du lịch phục vụ cho phát triển khu kinh tế 
và quy hoạch xây dựng nông thôn mới dẫn đến 
nhiều khó khăn, vướng mắc, chồng chéo gây 
lúng túng trong việc áp dụng các tiêu chí quy 
hoạch. Thứ hai: Công tác quản lý khu du lịch 
hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt tình 
trạng xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn, nhà 
hàng, hệ thống bè dịch vụ ăn uống, nuôi trồng 
với qui mô nhỏ, dàn trải, tập trung ở các khu 
vực cảng tàu, bãi biển không theo qui hoạch và 
qui định còn diễn ra rất nhiều. Các hoạt động 
cải tạo mặt bằng cho các công trình xây dựng, 
cải tạo bãi biển, các công trình xây dựng phục 
vụ cho khách du lịch chưa theo kế hoạch tổng 
thể; việc xây dựng không theo qui hoạch đã gây 
ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, làm ô nhiễm môi 
trường. Nguyên nhân chính là do qui hoạch du 
lịch của huyện Vân Đồn chưa được phê duyệt, 
bên cạnh đó chưa có sự đồng thuận cao giữa các 
cơ quan ban ngành của tỉnh với chính quyền địa 
phương huyện đảo. 
3.1.3. Công tác xúc tiến quảng bá phát 
triển du lịch biển đảo 
Trong thời gian qua tỉnh Quảng Ninh và 
huyện đảo Vân Đồn đã quan tâm đến việc xúc 
tiến, quảng bá đưa du lịch biển đảo vịnh Bái Tử 
Long đến với du khách trong và ngoài nước bằng 
nhiều hình thức như: lập các website cung cấp 
Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long 
898 
Biểu đồ 1. Nguồn thông tin về Vịnh Bái Tử Long 
Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả, 2013 
các thông tin về vịnh Bái Tử Long, tập trung 
quảng bá trên các chương trình truyền thanh, 
truyền hình, các báo và tạp chí thông tin cảnh 
quan và sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Bái Tử 
Long. Tổ chức các sự kiện, các lễ hội quảng bá 
du lịch hàng năm như: Lễ hội chèo bơi Quan 
Lạn, Lễ hội đền Cặp Tiên, Lễ hội chùa Cái 
Bầu... và đặc biệt tuần lễ Du lịch Carnaval Hạ 
Long đã trở thành thường niên với cách tổ chức 
ngày càng đổi mới, hấp dẫn du khách trong và 
ngoài nước, được dư luận đánh giá cao về cách 
thức tổ chức. 
Trong các nguồn thông tin làm cho du 
khách lựa chọn vịnh Bái Tử Long làm điểm đến 
thì thông tin tổng hợp (thông tin nhiều chiều) 
chiếm tỷ lệ cao nhất (34,5%); thông tin từ 
truyền hình, báo chí cũng chiếm tỷ lệ khá cao 
(32,7%). Thông qua các buổi phát sóng truyền 
hình, các tạp chí đã thu hút được một số lớn 
lượng khách đến Vịnh; tuy nhiên, các nguồn 
thông tin khác thì không đáng kể như từ các 
website trên Internet (15,2%), thông tin từ bạn 
bè, người thân (14,1%) và đặc biệt là nguồn 
thông tin từ các Trung tâm lữ hành chiếm tỷ lệ 
rất thấp (3,5%). Qua kết quả điều tra, khảo sát 
các hãng lữ hành trên địa bàn Vịnh và tỉnh 
Quảng Ninh cũng cho thấy việc cung cấp thông 
tin, quảng bá cho du lịch biển đảo vịnh Bái Tử 
Long còn ít và nghèo nàn, chủ yếu mới quan 
tâm nhiều đến việc quảng bá hình ảnh Vịnh Hạ 
Long. Các đơn vị lữ hành cũng thừa nhận là 
chưa phát huy hết được tính chất và vai trò của 
một hãng lữ hành đóng trên địa bàn. 
3.1.4. Công tác phát triển hạ tầng dịch vụ 
du lịch và nguồn nhân lực 
* Cơ sở hạ tầng 
Số cơ sở lưu trú ngày càng tăng cả về số 
lượng lẫn quy mô. Tốc độ tăng trưởng số cơ sở 
lưu trú trên địa bàn là 17,2%. Năm 2007, Vịnh 
chỉ có 44 cơ sở lưu trú, đến năm 2013 con số này 
đã tăng lên là 109 với 1.437 phòng nghỉ (tăng 
gấp 2,5 lần). Tuy nhiên, kết quả khảo sát khách 
du lịch về hạ tầng và chất lượng dịch vụ lưu trú 
cho thấy chỉ số độ hài lòng của khách ở loại dịch 
vụ này là rất thấp 0,49 (Bảng 2) do cơ sở lưu trú 
ở đây chất lượng kém và giá cả quá cao. Qua đây 
cho thấy, cần phải xem xét về chất lượng dịch 
vụ lưu trú cũng như sự quản lý giá cả đối với 
loại dịch vụ này. 
Trên Vịnh, phương tiện vận chuyển khách 
du lịch chủ yếu là bằng đường bộ và đường biển. 
Các phương tiện vận chuyển đường bộ là xe taxi 
và ô tô tăng nhanh. Năm 2007, trên địa bàn 
Vịnh chỉ có 4 hãng taxi với 60 chiếc đến năm 
2013 đã tăng lên 10 hãng với 158 chiếc, tốc độ 
tăng trưởng bình quân 17,8%. Tại một số các 
đảo như Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng... 
phương tiện vận chuyển khách bằng đường bộ 
chủ yếu là xe lam (xe túc túc), đây là một dịch 
vụ vận chuyển rất đặc trưng và được du khách 
Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền 
899 
đến đây khá ấn tượng và ưa thích. Phương tiện 
đường biển bao gồm tàu cao tốc, tàu gỗ dùng để 
vận chuyển khách từ quần đảo Cái Bầu ra các 
đảo. Năm 2007 chỉ có 22 chiếc các loại, đến năm 
2013 đã tăng lên 60 chiếc tăng gấp 2,7 lần (tăng 
với tốc độ bình quân 29,5%). Đây là phương tiện 
vận chuyển đặc trưng của du lịch biển đảo được 
các du khách khá ưa thích. Trên các chuyến tàu 
này du khách được chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn 
cảnh quan biển đảo hoang sơ của vịnh Bái Tử 
Long. Chính vì thế, chỉ số hài lòng của du khách 
đánh giá về hạ tầng và chất lượng loại dịch vụ 
này cao nhất 2,83. 
 Số lượng nhà hàng, dịch vụ ăn uống tính 
đến năm 2013 là 74 cơ sở, gấp 6,7 lần so với năm 
2007, mức độ tăng trưởng bình quân 37,9% với 
nhiều quy mô và hình thức khác nhau trên các 
đảo. Dịch vụ này cũng có chỉ số hài lòng khá cao 
1,86 với 41,4% du khách hài lòng. Qua phỏng 
vấn cho thấy dịch vụ ăn uống tại Vịnh mang 
tính đặc trưng, nhiều món ăn hải sản hấp dẫn, 
tươi số ... ng khách du lịch lưu trú ngàn lượt 177,63 198,40 230,45 267,30 310,35 358,94 420,86 15,48 
- Khách quốc tế ngàn lượt 2,42 3,01 3,77 4,78 6,35 8,34 11,57 29,89 
- Khách nội địa ngàn lượt 175,21 195,39 226,68 262,52 304,00 350,60 409,29 15,20 
+ Số lượng khách tham quan ngàn lượt 98,50 108,50 121,40 142,02 166,38 181,53 201,49 12,71 
Doanh thu từ du lịch tỷ đồng 107,83 127,47 176,97 225,89 310,52 375,29 466,15 27,9 
Nguồn: Phòng Văn hóa Thông tin huyện Vân Đồn, 2013 
Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền 
901 
 Bảng 5. Tỷ lệ đóng góp giá trị tăng thêm (VA) từ hoạt động du lịch 
vào GDP của địa phương 
Chỉ tiêu Đơn vị tính 
200
7 2008 2009 2010 2011 2012 2013 
Tăng 
trưởng bình 
quân (%) 
GDP của huyện Vân Đồn Tỷ đồng 359 420 489 670 934 1.080 1.255 23,61 
Giá trị tăng thêm (VA) từ du lịch Tỷ đồng 53 65 85 105 152 187 229 27,93 
Tỷ lệ đóng góp giá trị tăng thêm 
(VA) du lịch vào GDP của địa bàn 
% 14,7 15,5 17,4 15,7 16,3 17,3 18,2 
Nguồn: UBND huyện Vân Đồn và tổng hợp tính toán của tác giả, 2013 
Bảng 7 . Tỷ lệ lao động địa phương tại các khu du lịch năm 2013 
Chỉ tiêu Khu du lịch Vân Hải 
Khu du lịch Mai 
Quyền 
Khu du lịch 
Việt Mỹ 
Khu Resort 
Minh Châu 
Bình 
quân 
Tỷ lệ (%) lao động địa phương trong các khu du lịch 83,7 82,1 89,8 91,3 86,7 
Thu nhập bình quân/1 lao động/năm (triệu đồng) 54 45,6 42 48 47,4 
Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả, 2013 
Du lịch biển đảo tác động tới việc xóa đói 
giảm nghèo của cộng đồng, địa phương. Qua 
khảo sát các hộ nghèo và những hộ đã thoát 
nghèo trong 3 năm 2010 đến 2013 tại các đảo 
Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng, xã Hạ Long 
nhận thấy trong tổng số 61 hộ nghèo, có 22 hộ 
đã thoát nghèo (tính đến năm 2013) và trong số 
này có 63,6% (14 hộ) hiện đang có nhân khẩu 
lao động cung cấp các dịch vụ có liên quan đến 
hoạt động du lịch như: Chèo đò đưa đón khách, 
lái xe thuê (vận chuyển khách du lịch), chế tạo 
thủ công các đồ lưu niệm từ các vỏ sò, ốc bán cho 
khách du lịch,..Điều này chứng tỏ du lịch tại 
đây cũng là một nhân tố quan trọng góp phần 
vào xóa đói giảm nghèo tại địa phương. 
 Du lịch tác động đến môi trường văn hóa 
biển đảo. Sự tác động này nằm ở hai xu hướng, 
có khả năng làm suy thoái văn hóa truyền 
thống, thương mại hóa các hoạt động lễ hội, làm 
mất vẻ đẹp văn hóa truyền thống của địa 
phương, hoặc có tác động tích cực làm khơi dậy, 
phong phú thêm bản sắc văn hóa truyền thống 
của vùng biển đảo. Để đánh giá tác động của 
của sự phát triển du lịch tới môi trường văn hóa 
biển đảo, nghiên cứu đã khảo sát, tham vấn ý 
kiến của 100 người dân bản địa và 25 ý kiến của 
cán bộ làm công tác văn hóa cấp huyện, cấp xã 
trên địa bàn. Kết quả cho thấy, người dân bản 
địa (58,0%) và cán bộ văn hóa (61,6%) nhận 
định với sự phát triển của du lịch như hiện nay 
có khả năng sẽ làm suy thoái văn hóa truyền 
thống vùng biển đảo khá cao. Đây là vấn đề đặt 
ra cần quan tâm cho sự phát triển du lịch biển 
đảo của Vịnh trong thời gian tới. 
Bảng 8. Đánh giá của cộng đồng về các ảnh hưởng của du lịch 
đến văn hóa truyền thống 
Chỉ tiêu 
Khả năng làm phong phú 
thêm nên văn hóa của 
vùng (%) 
Không ảnh hưởng đến 
văn hóa địa phương 
(%) 
Khả năng làm suy thoái văn 
hóa truyền thống của vùng 
biển đảo cao (%) 
Tỷ lệ của người dân địa phương 19,0 23,0 58,0 
Tỷ lệ đánh giá của cán bộ quản lý 
văn hóa 24,3 14,1 61,6 
Nguồn: Tổng hợp điều tra của tác giả, 2013 
Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long 
902 
Du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long tác động 
tới an ninh trật tự và an toàn xã hội vùng biển 
đảo. Trước năm 2005, khi du lịch mới bắt đầu 
phát triển, số vụ án mại dâm, cờ bạc, ma túy ở 
mức trung bình 10 đến 15 vụ/năm, đến năm 
2013 số vụ án trên đã tăng lên 50 vụ nhưng chỉ 
chiếm 0,7% số vụ cùng loại trên địa bàn toàn 
tỉnh và bằng 20% so với địa bàn vịnh Hạ Long 
(Viện Kiểm sát huyện Vân Đồn, 2013); các tệ 
nạn về cưỡng đoạt, trộm cắp tài sản cũng gia 
tăng theo hàng năm cùng với với sự gia tăng của 
khách du lịch. Ngoài ra, do việc phân bố lợi ích 
và chi phí của du lịch trong nhiều trường hợp 
chưa được công bằng sẽ gây ra mâu thuẫn giữa 
những người làm du lịch với dân địa phương. 
Như vậy, với sự phát triển mạnh của du lịch 
biển đảo vịnh Bái Tử Long, ngoài những tác động 
tích cực tới các vấn đề xã hội như giải quyết việc 
làm, đem lại thu nhập cao cho lao động địa 
phương, góp phần giảm nghèo thì bên cạnh đó, 
với sự phát triển này cũng đặt ra các vấn đề 
thiếu tính bền vững về mặt xã hội như: Khả năng 
suy thoái về văn hóa truyền thống biển đảo và 
nguy cơ mất ổn định an ninh trật tự và an toàn 
xã hội ngày càng cao cho du lịch của Vịnh. 
3.2.3. Đánh giá trên khía cạnh môi trường 
* Đánh giá lượng phát thải từ hoạt động du 
lịch biển đảo và việc thu gom xử lý. Dựa theo 
tính toán của các chuyên gia du lịch và môi 
trường của Viện Nghiên cứu và Phát triển Du 
lịch đối với các chỉ tiêu thải của khách du lịch 
tại các vùng biển Đông Bắc và căn cứ vào số 
lượng khách lưu trú, số lượng lao động du lịch 
trực tiếp, nghiên cứu đã ước tính được lượng rác 
thải và lượng nước thải từ hoạt động du lịch 
hàng năm diễn biến theo biểu đồ 2. 
Lượng rác thải hàng năm có xu hướng tăng 
nhanh, mức tăng trưởng bình quân 19,73%. Nếu 
như năm 2007 lượng rác thải từ hoạt động du 
lịch là 628,2 tấn thì đến năm 2013 lượng này 
tăng lên 1830,6 tấn gấp 3 lần so với năm 2007. 
Thành phần rác thải chủ yếu là bao bì giấy bánh 
kẹo, vỏ chai nhựa, bao bì nilon, các loại bao bì 
nước giải khát, thức ăn thừa của khách du lịch. 
Công tác thu gom xử lý rác thải trên Vịnh hầu 
như mang tính chất thủ công, trên đất liền do các 
công nhân môi trường đô thị Vân Đồn đảm nhận, 
tại các đảo do đội thu gom của xã thực hiện 
nhưng không qua xử lý, đến nay chưa có hình 
thức và biện pháp thu gom xử lý rác thải trên 
biển. Lượng nước thải cũng có mức tăng trưởng 
bình quân hàng năm khá cao (18,76%). Nước thải 
từ hoạt động du lịch hiện nay từ các cơ sở lưu trú 
cũng chỉ được xử lý thô sơ, cho lắng đọng sau đó 
thải luôn ra môi trường biển. 
Môi trường nước biển ven bờ dành cho hoạt 
động du lịch biển đảo. Kết quả quan trắc môi 
trường nước biển dành cho hoạt động du lịch 
của Trung tâm quan trắc và phân tích môi 
trường Quảng Ninh tại các bãi tắm và khu du
Biểu đồ 2. Lượng nước rác thải và nước thải từ hoạt động du lịch 
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả, 2013 
Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền 
903 
lịch ven biển cho thấy, đa số các thông số 
đều chưa vượt quá giới hạn cho phép của môi 
trường nước biển dành cho hoạt động du lịch. 
Tuy nhiên, đã có một số thông số gần tới và có 
nguy cơ vượt quá giới hạn quy định cho phép 
như thông số nhu cầu ô xy (DO), hàm lượng chất 
rắn lơ lửng (TSS) trong nước biển ven bờ. Đồng 
thời, kết quả cũng cho thấy các điểm thực hiện 
quan trắc đều phát hiện thấy nguy cơ của sự ô 
nhiễm dầu mỡ của nước biển. Tại các điểm Cầu 
Cảng Cái Rồng, Bờ biển Ngọc Vừng, Bờ biển 
Minh Châu, Cầu Vân Đồn hàm lượng dầu mỡ 
trong nước biển đã vượt quá tiêu chuẩn cho 
phép của QCVN 10: 2008/BTNMT về nước biển 
ven bờ cho hoạt động du lịch tắm biển, với 
nguyên nhân chính do hoạt động của tàu thuyền 
chuyên chở khách du lịch, tầu đánh bắt thủy hải 
sản... thuyền viên, khách du lịch và cộng đồng 
đã thải hoặc làm rơi rớt các chất thải lỏng, dầu 
mỡ, nước thải và rác thải xuống trực tiếp nước 
biển, một phần ô nhiễm từ lượng nước thải từ 
các hoạt động du lịch, khu dân cư không qua xử 
lý thải đổ ra biển. 
Như vậy, với sự phát triển nhanh chóng của 
lượng khách du lịch hàng năm, đã làm cho môi 
trường biển đảo đang có nguy cơ và đối mặt với 
sự phát triển thiếu tính bền vững dưới góc độ 
môi trường. 
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch 
biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long 
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch và đầu tư 
phát triển du lịch 
 Thực hiện ban hành quy hoạch phát triển 
du lịch vịnh Bái Tử Long; Cần xem xét sự đồng 
bộ giữa quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch 
khu kinh tế với hệ thống quy hoạch nông thôn 
mới giữa các địa bàn, xã, thị trấn. Thực hiện tốt 
công tác quy hoạch theo đúng tiến độ. Các hạng 
mục cần tập trung ưu tiên: xây dựng hệ thống hạ 
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu, các sản 
phẩm du lịch vui chơi giải trí bổ trợ tạo động lực 
phát triển chung. Cần quy hoạch phù hợp các 
khu vực neo đậu an toàn cho hệ thống tàu, 
thuyền vận chuyển khách; hệ thống tầu nghỉ 
đêm trên Vịnh; xây dựng khu neo đậu riêng biệt 
cho hệ thống tàu đánh bắt thủy hải sản. 
3.3.2. Phát triển sản phẩm và nâng cao 
chất lượng dịch du lịch đảm bảo sự hài 
lòng của khách du lịch 
 Xây dựng các sản phẩm du lịch mới gắn với 
tài nguyên biển đảo và thân thiện với môi 
trường, tập trung phát triển các sản phẩm du 
lịch tắm biển, nghỉ dưỡng, sinh thái, thể thao 
biển đồng thời quan tâm tới phát triển các sản 
phẩm văn hóa làng nghề biển đảo, các sản phẩm 
du lịch cộng đồng... Chú trọng xây dựng và phát 
triển các sản phẩm du lịch bổ sung, thay thế để 
thu hút khách du lịch vào mùa đông là mùa 
không thuận lợi cho du lịch biển của vịnh như 
hiện nay. 
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng để nâng cao 
chất lượng dịch vụ du lịch, đặc biệt dịch vụ lưu 
trú và các dịch vụ vui chơi giải trí cụ thể: Nâng 
cao chất lượng phòng nghỉ, đổi mới các trang 
thiết bị cơ sở lưu trú cần tạo ra sự mới lạ hấp 
dẫn về cảnh quan và nhiều loại hình lưu trú để 
du khách có thể lựa chọn, phát triển và nâng 
cao chất lượng các dịch vụ vui chơi giải trí bổ 
sung tại các khu du lịch để kéo dài thời gian lưu 
trú của khách. Cần thực hiện nghiêm công tác 
quản lý giá dịch vụ du lịch trên địa bàn bằng 
các hình thức: niêm yết công khai giá cả các 
dịch vụ, tăng cường công tác thanh kiểm tra 
chất lượng và giá cả dịch đặc biệt vào mùa cao 
điểm để đảm bảo quyền lợi cho khách du lịch. 
3.3.3. Tăng cường và chú trọng các giải 
pháp bảo vệ môi trường 
Thực hiện tăng cường các quy định quản lý 
môi trường và các công tác thực thi. Thực hiện 
công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải, nước 
thải, khí thải hợp vệ sinh tại các cơ sở lưu trú, 
các khu du lịch và các tàu thuyền vận chuyển 
khách, đồng thời thực hiện đầu tư hệ thống xử 
lý rác thải phù hợp tại các đảo và các khu vực 
ven biển. Thường xuyên tổ chức các đoàn liên 
ngành kiểm tra về môi trường tại các cơ sở kinh 
doanh du lịch và các bến tàu. Quản lý chặn chẽ 
nguồn thải dầu cặn của các thuyền và số lượng 
Đánh giá phát triển du lịch biển đảo bền vững vịnh Bái Tử Long 
904 
nước thải trên các tàu tham gia hoạt động trong 
vùng vịnh. Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ 
môi trường cho cộng đồng dân cư, khách du lịch 
và các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn. 
3.3.4. Thực hiện các giải pháp về xã hội để 
phát triển du lịch biển đảo bền vững 
Chú trọng phát triển bảo tồn văn hóa biển 
đảo và tăng cường các biện pháp đảm bảo an 
ninh trật tự, an toàn xã hội vùng biển đảo để 
phát triển du lịch. Thứ nhất: Thực hiện đầu tư 
nâng cấp, tu bổ, tôn tạo có trọng tâm các di tích 
lịch sử, văn hoá lễ hội truyền thống, phong tục 
tập quán. Phát triển các làng nghề truyền thống 
về chế biển thủy sản như nghề làm mắm, đào sá 
sùng, nuôi cấy ngọc trai... nhằm bảo vệ, gìn giữ 
những giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể 
truyền thống vùng biển đảo. Thứ hai: Tăng 
cường công tác đảm bảo an ninh trật tự của địa 
bàn, đặc biệt các khu du lịch, thực hiện xử lý 
nghiêm các tệ nạn xã hội phát sinh do hoạt động 
du lịch đem lại; các tệ nạn trộm cắp tài sản từ 
khách du lịch và sung đột mâu thuẫn giữa người 
làm du lịch và cộng đồng địa phương. 
3.3.5. Nâng cao chất lượng lao động du lịch 
biển đảo 
Cần cân đối cơ cấu lao động trực tiếp, gián 
tiếp theo cơ cấu của ngành du lịch. Tập trung 
nâng cao số lượng lao động được đào tạo bài bản, 
đúng chuyên ngành du lịch cho các cơ sở kinh 
doanh du lịch, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho 
đội ngũ hướng dẫn viên, chú trọng đào tạo nâng 
cao tính chuyên nghiệp phục vụ của đội ngũ lao 
động tại các cơ sở lưu trú và các nhà hàng. 
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng 
cao tay nghề, nghiệp vụ, cập nhật thông tin cho 
đội ngũ lao động của ngành. 
3.3.6. Tăng cường quảng bá xúc tiến và hợp 
tác du lịch 
Tỉnh Quảng Ninh nói chung, huyện Vân 
Đồn nói riêng cần ưu tiên đối với các hoạt động 
nghiên cứu thị trường du lịch biển đảo. Xã hội 
hóa các hoạt động xúc tiến quảng bá, đặc biệt 
việc tạo dựng hình ảnh vịnh Bái Tử Long tới 
gần du khách và công chúng. Nội dung xúc tiến 
quảng bá tập trung vào các điểm đến của du lịch 
biển đảo, các tour du lịch nổi tiếng, các sản 
phẩm và thương hiệu du lịch theo từng thị 
trường mục tiêu. Chiến lược xúc tiến quảng bá 
phải được thực hiện một cách đồng bộ thông qua 
sự phối hợp giữa các ban ngành của tỉnh, địa 
phương trên quy mô lớn, liên tục, đồng thời đặt 
trọng tâm vào việc củng cố xây dựng thương 
hiệu du lịch của vùng, lấy chiến lược phát triển 
sản phẩm làm nội dung xây dựng kế hoạch xúc 
tiến quảng bá cho du lịch. Xây dựng các website 
để quảng bá hình ảnh du lịch vịnh Bái Tử Long 
tới công chúng từ đó cập nhật các thông tin du 
lịch như tuyến, điểm... và các sản phẩm du lịch 
biển đảo vịnh Bái Tử Long tới du khách. 
4. KẾT LUẬN 
Du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long hiện 
nay đang phát triển khá thuận lợi với sự 
tăng trưởng nhanh của lượng khách (bình 
quân 14,52%/năm) và được du khách đánh 
giá cao về giá trị cảnh quan biển đảo. Hoạt 
động du lịch đã đem lại nhiều doanh thu 
(466,15 tỷ đồng/năm 2013) và đóng góp ngày 
càng nhiều cho sự phát triển kinh tế xã hội 
của địa phương (18,2% GDP), đặc biệt góp 
phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm 
đem lại nguồn thu ổn định cho lao động. Du 
lịch ở đây bước đầu được đánh giá phát triển 
bền vững về mặt kinh tế. Song du lịch Vịnh 
đang đối mặt với các nguy cơ ô nhiễm môi 
trường biển đảo, sự mất ổn định về an ninh 
trật tự trên địa bàn, sự suy thoái về văn hóa, 
mất dần đi các nét đẹp của phong tục tập 
quán đặc trưng biển đảo. Do vậy, trong thời 
gian tới để du lịch biển đảo vịnh Bái Tử Long 
được phát triển một cách bền vững rất cần có 
các chính sách và giải pháp đồng bộ và cần có 
sự hỗ trợ và phối hợp tích cực của nhà nước, 
chính quyền địa phương và cộng đồng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008). Quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia về môi trường 
Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền 
905 
Phòng Kinh tế - Hạ tầng, huyện Vân Đồn (2012). Thuyết 
minh báo cáo quy hoạch Khu kinh tế Vân Đồn 
Phòng Văn hóa Thông tin huyện Vân Đồn (2013). 
Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển du lịch trên địa 
bàn huyện Vân Đồn giai đoạn 2007-2013. 
Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định số 1296-
QĐ/TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 về “Phê duyệt 
quy hoach chung xây dựng khu kinh tế Vân Đồn, 
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 
năm 2030”. 
Trung tâm quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên môi 
trường tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo quan trắc môi 
trường ven biển tỉnh Quảng Ninh các năm từ 2010 
đến 2013. 
Viện nghiên cứu Phát triển du lịch, tổng cục du lịch 
(2009). Dự án đánh giá môi trưởng biển đảo vịnh 
Hạ Long. 
Viện Kiểm sát (2013). Báo cáo tổng kết về tình hình an 
ninh trật tự trên địa bàn huyện Vân Đồn. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_phat_trien_du_lich_bien_dao_ben_vung_vinh_bai_tu_lo.pdf