Đánh giá giá trị du lịch – giải trí của khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ sử dụng phương pháp chi phí du hành

Đề tà i nghiên cứ u về đá nh giá giá tri ̣du

lịch – giải trí của khu dự trữ sinh quyển rừng

ngâp̣ măṇ Cầ n Giờ nhằ m đá nh giá tiề m

năng du lic̣ h và ướ c tính giá tri ̣giả i trí du lic̣ h

của du khách trong nước khi đến tham quan

nơi đây. Phương pháp chi phí du hành theo

vùng được áp dụng để xây dựng đường cầu

và ước lượng giá trị du lịch – giải trí, lượng

hóa được tổng giá trị kinh tế của nguồn tài

nguyên và môi trường của khu dự trữ sinh

quyển Cần Giờ. Kết quả nghiên cứu cho

thấy tổng giá trị du lịch – giải trí là 6.542,3 tỷ

đồ ng, giá trị thặng dư tiêu dùng mà du khá ch

đã nhâṇ đươc̣ từ cá c hoạt động giả i trí taị

khu du lịch và o khoả ng 1.389 tỷ đồng và

mức sẵn lòng trả của du khách trong việc

bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển

khá cao và o khoả ng 107 ngàn đồng /du

khách.

pdf 13 trang kimcuc 5600
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá giá trị du lịch – giải trí của khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ sử dụng phương pháp chi phí du hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá giá trị du lịch – giải trí của khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ sử dụng phương pháp chi phí du hành

Đánh giá giá trị du lịch – giải trí của khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ sử dụng phương pháp chi phí du hành
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ T6- 2015 
Trang 153 
Đánh giá giá trị du lịch – giải trí của 
khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ sử 
dụng phương pháp chi phí du hành 
 Võ Thị Minh Hoàng 
 Nguyễn Thi ̣Tú Thanh 
Trường Đaị học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM 
( Bài nhận ngày 24 tháng 02 năm 2015, nhận đăng ngày 12 tháng 01 năm 2016) 
TÓM TẮT 
Đề tài nghiên cứu về đánh giá giá tri ̣du 
lịch – giải trí của khu dự trữ sinh quyển rừng 
ngâp̣ măṇ Cần Giờ nhằm đánh giá tiềm 
năng du lic̣h và ước tính giá tri ̣giải trí du lic̣h 
của du khách trong nước khi đến tham quan 
nơi đây. Phương pháp chi phí du hành theo 
vùng được áp dụng để xây dựng đường cầu 
và ước lượng giá trị du lịch – giải trí, lượng 
hóa được tổng giá trị kinh tế của nguồn tài 
nguyên và môi trường của khu dự trữ sinh 
quyển Cần Giờ. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy tổng giá trị du lịch – giải trí là 6.542,3 tỷ 
đồng, giá trị thặng dư tiêu dùng mà du khách 
đã nhâṇ đươc̣ từ các hoạt động giải trí taị 
khu du lịch vào khoảng 1.389 tỷ đồng và 
mức sẵn lòng trả của du khách trong việc 
bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển 
khá cao vào khoảng 107 ngàn đồng /du 
khách. 
Từ khóa: phương pháp chi phí du hành, giá trị du lịch – giải trí, khu dự trữ sinh quyển Cần 
Giờ, mức sẵn lòng trả. 
MỞ ĐẦU 
Môi trường là một yếu tố quan trọng trong hệ 
thống kinh tế và nền kinh tế sẽ không thể hoạt 
động bình thường nếu thiếu các yếu tố tài nguyên 
môi trường. Con người hưởng thụ nét đẹp của tự 
nhiên nhưng không phải ai cũng hiểu hết được 
giá trị mà nó mang lại. Đại đa số còn chưa nhận 
thức đúng mức, vẫn coi tài nguyên, môi trường là 
cái mà ―thiên nhiên ban tặng‖. Chính vì vậy, họ 
khai thác sử dụng để phục vụ tối đa cho nhu cầu 
của mình mà không nghĩ đến việc gìn giữ, bảo 
tồn các giá trị tự nhiên. Một nguyên nhân cơ bản 
của tình trạng này là giá trị của tài nguyên thiên 
nhiên thường bị ẩn sau một số giá trị khác, hàng 
hóa chất lượng môi trường chưa được định giá 
trên thị trường. Một trong những phương pháp 
định giá hàng hóa môi trường được sử dụng rộng 
rãi là phương pháp chi phí du hành. Phương pháp 
chi phí du hành dựa vào cách con người đi du 
lịch để từ đó tính được chi phí mà họ sẵn sàng bỏ 
ra để có thể được hưởng thụ vẻ đẹp tự nhiên. Đó 
chính là giá của hàng hóa chất lượng môi trường 
và trên cơ sở đó có thể xây dựng được đường cầu 
du lịch – giải trí môi trường này (G.R. Parsons, 
2004). 
Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ không chỉ có 
giá trị về mặt đa dạng sinh học, giá trị rừng ngập 
mặn nguyên sinh mà còn là khu du lịch sinh thái 
lớn nhất ở TP. Hồ Chí Minh. Hằng năm, khu dự 
trữ sinh quyển Cần Giờ thu hút được nhiều lượng 
khách du lịch trong và ngoài nước đến tham 
quan, riêng năm 2013 thu hút hơn 400 ngàn lượt 
tham quan. Bên cạnh đó, khu dự trữ sinh quyển 
Science & Technology Development, Vol 18, No.T6-2015 
Trang 154 
Cần Giờ đóng góp vào nền kinh tế của Cần Giờ 
nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung 
khoảng 67,8 tỷ đồng (2013) (BQL Khu du lịch 
30/4, 2010). Tuy nhiên, đến nay du lịch sinh thái 
ở khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ chưa được đánh 
giá đúng mức, làm cho khu du lịch ngày càng 
xuống cấp và rừng ngập mặn cũng không được 
bảo tồn một cách triệt để. Điều này làm ảnh 
hưởng trực tiếp đến khả năng cung cấp dịch vụ 
du lịch của vùng. Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã 
đánh giá kinh tế tài nguyên rừng ngập mặn Cần 
Giờ nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào 
việc đánh giá giá trị giải trí thực của khu dự trữ 
sinh quyển Cần Giờ bằng phương pháp chi phí du 
hành. Vì vậy, việc đánh giá giá trị kinh tế về giá 
trị du lịch - giải trí của khu dự trữ sinh quyển Cần 
Giờ bằng phương pháp chi phí du hành trở nên 
cấp thiết và quan trọng (L.D. Tuan, 2006). 
Hình 1. Vị trí địa lý và phân vùng khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ 
( 
PHƯƠNG PHÁP 
Nghiên cứu sử dụng một số phương pháp bao 
gồm phân tích thống kê mô tả, phương pháp hồi 
quy tuyến tính để thể hiện mối quan hệ giữa nhu 
cầu du lịch đến khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ và 
chi phí du lịch. Phương pháp chi phí du hành 
(TCM - Travel Cost Method), cụ thể hơn, 
phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM - 
Zone Travel Cost Method) được sử dụng để xây 
dựng đường cầu du lịch của khu dự trữ sinh 
quyển Cần Giờ và đánh giá giá trị du lịch cho 
khách du lịch trong nước (T.V.H. Son và cộng 
sự, 2000). 
Phương pháp chi phí du hành là phương pháp 
được sử dụng để ước tính giá trị sử dụng của một 
khu vực giải trí hay một địa điểm nào đó, liên 
quan đến các hệ sinh thái hoặc các vị trí được sử 
dụng để giải trí. TCM được khởi xướng do 
Harold Hotelling năm 1947 trong một bức thư 
gửi đến vị giám đốc một khu dịch vụ công viên 
quốc gia của Mỹ (S.L. Larkin và cộng sự 2010), 
sau đó được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước, tại 
Việt Nam TCM cũng đã áp dụng cho việc đánh 
giá giá trị du lịch của rừng quốc gia Cúc Phương 
và một số khu du lịch khác. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ T6- 2015 
Trang 155 
Nguyên tắc của phương pháp này là nhu cầu 
về tài nguyên môi trường tại địa điểm khảo sát, là 
phương pháp đánh giá gián tiếp về nhu cầu giải 
trí, và nhu cầu về tài nguyên môi trường tại khu 
vực đó. Phương pháp chi phí du hành được xây 
dựng trên việc giả định chi phí mà người tiêu 
dùng phải bỏ ra để được tiêu dùng một loại hàng 
hóa được xem như thay thế cho giá trị của hàng 
hóa đó. 
TCM được ứng dụng để xem xét liệu một địa 
điểm vui chơi giải trí có tổng giá trị sử dụng lớn 
hơn giá trị dự kiến nếu phát triển công nghiệp, đô 
thị hay sản xuất nông nghiệp không. TCM thích 
hợp đối với địa điểm công, chính phủ đang dự 
tính cải tạo hoặc thay đổi mục đích sử dụng, và 
địa điểm đó có thể không có giá trị nhiệm ý hay 
giá trị không sử dụng đáng kể. 
TCM có hai dạng là mô hình TCM theo vùng 
(ZTCM–Zone Travel Cost Method) và mô hình 
TCM theo cá nhân (ITCM–Individual Travel 
Cost Method). ZTCM chia theo vùng phụ thuộc 
vào điểm xuất phát, biến phụ thuộc là tỉ lệ khách 
du lịch (lượng khách tham quan của 1 vùng nhất 
định trong 1 khoảng thời gian nhất định trên tổng 
dân số vùng đó). ITCM xác định biến phụ thuộc 
là số lần đến điểm du lịch của mỗi du khách trong 
một khoảng thời gian nhất định (G.R. Parsons, 
2004). 
Phương pháp chi phí du hành theo vùng (Zone 
Travel Cost Method – ZTCM) 
Phương pháp chi phí du hành theo vùng (D. 
Sukanya, 2013) được sử dụng trong bài báo này 
để xác định mối quan hệ giữa tỉ lệ tham quan tại 
khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ theo mỗi vùng 
xuất phát của khách du lịch trong nước, với tổng 
chi phí đi du lịch của một cá nhân trong vùng 
xuất phát đó. Các vùng xuất phát trong bài báo 
này được phân chia từ 1 đến 5 với tên vùng cụ 
thể như trong bảng 1, tạm gọi là vùng i (i từ 1 đến 
5). Đường cầu về chuyến đi cho một địa điểm vui 
chơi giải trí từ vùng i sẽ được xác định theo công 
thức (D. Sukanya, 2013): 
Vi/Pi = VRi = f(TCi,Xi) (1.1.2) 
Trong đó: 
Vi: lượng khách tham quan hàng năm từ vùng 
i đến điểm vui chơi giải trí 
Pi: dân số vùng i 
VRi (visitation rate): tỉ lệ tham quan theo mỗi 
vùng xuất phát tới địa điểm du lịch 
TCi (Travel costs) : chi phí du hành từ vùng i 
đến điểm vui chơi giải trí 
Xi : thể hiện các đặc điểm kinh tế - xã hội của 
vùng i như: thu nhập, tuổi, giới tính, trình độ học 
vấn, nghề nghiệp, 
Khi áp dụng ZTCM thì khoảng cách từ nơi 
xuất phát tới địa điểm du lịch được chia thành 
nhiều vùng. Mỗi vùng tương ứng với một khoảng 
cách được chọn lựa theo thứ tự tăng dần. ZTCM 
sử dụng tỉ lệ tham quan theo mỗi vùng xuất phát 
tới điểm du lịch là hàm của chi phí du hành, do 
đó số lần đến điểm du lịch của một cá nhân 
không ảnh hưởng đến hàm cầu. Giả định mối 
quan hệ trên là mối quan hệ tuyến tính, thặng dư 
tiêu dùng trung bình của một cá nhân cho tất cả 
các chuyến đi đến điểm du lịch trong một khoảng 
thời gian được tính bằng cách lấy nguyên hàm 
hàm số có dạng sau đây (D. Sukanya, 2013): 
V/P = VR = a + bTC (1.1.3) 
Trong đó: a,b là các hệ số cần ước lượng 
Giữa chi phí của chuyến đi được thực hiện từ 
mỗi vùng và giá tại đó tỉ lệ du khách có thể 
xuống tới 0, là CP (choke price) – là hệ số cắt 
của đường cầu với trục TC. 
Tổng thặng dư tiêu dùng hàng năm cho toàn 
bộ hoạt động vui chơi giải trí có thể được ước 
tính trong mỗi vùng bằng cách nhân thặng dư tiêu 
dùng cá nhân trung bình hằng năm trên đơn vị 
dân số với đơn vị dân số của vùng. Cộng tất cả 
thặng dư tiêu dùng hàng năm của tất cả các vùng 
sẽ cho giá trị ước lượng của tổng thặng dư tiêu 
dùng hàng năm cho toàn bộ hoạt động vui chơi 
giải trí đến địa điểm du lịch (D. Sukanya, 2013). 
Science & Technology Development, Vol 18, No.T6-2015 
Trang 156 
Hàm cầu thể hiện chi phí đi lại và số lần đi du lịch của du khách: 
Hình 2. Đường cầu thể hiện giá trị giải trí của khách du lịch (Himayatullah K., 2003) 
Các bước tiến hành phương pháp ZTCM 
Bước 1: Tiến hành chọn địa điểm du lịch, 
xác định lợi ích cần đánh giá thông qua sự thỏa 
mãn của khách du lịch 
Bước 2: Thông qua một số ít phiếu được 
khảo sát online bổ sung và phần lớn phiếu điều 
tra tại chỗ được phân phát ở cổng khu du lịch hay 
tại bãi giữ xe hoặc trực tiếp hỏi khách du lịch về 
số lần tham quan trung bình trong một năm, thời 
gian đi lại, chi phí cơ hội của thời gian, chi phí 
của điểm tham quan thay thế, thu nhập của họ 
ảnh hưởng đến nhu cầu (chi tiết về điều tra lấy 
mẫu được giải thích ở phần sau của nghiên cứu 
này). Để đơn giản có thể giả định các yếu tố như 
thu nhập, thị hiếu... gọi chung là các yếu tố phi 
giá được giữ nguyên. Từ đó, có thể xác định mối 
tương quan giữa chi phí tham quan và số lần 
tham quan. Ngoài ra, còn xác định khoảng cách 
để chia vùng theo đơn vị km và lấy tâm là khu du 
lịch. Bên cạnh đó, phiếu khảo sát còn thu thấp 
các thông tin khác như: 
Thông tin cá nhân: tên, tuổi, giới tính, 
Thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội: nghề 
nghiệp, thu nhập trung bình hàng tháng, điều kiện 
kinh tế, nhu cầu giải trí, môi trường, 
Thông tin về chi phí du lịch: chi phí giao 
thông, vé vào cổng, ăn uống, mua quà lưu niệm, 
thuê hướng dẫn viên du lịch, 
Thông tin về WTP: mức sẵn lòng đóng góp 
để khôi phục, bảo tồn và duy trì giá trị cảnh quan, 
đưa ra các kiến nghị và đề xuất các giải pháp 
nhằm phát triển bền vững khu du lịch sinh thái 
rừng ngập mặn Cần Giờ. 
Bước 3: Thu thập số liệu về lượng khách du 
lịch tham quan hàng năm 
Bước 4: Phân vùng xuất phát của du khách, 
lấy khu du lịch làm trung tâm 
Bước 5: Thu thập số liệu thống kê dân số và 
tính số dân của mỗi vùng Pi 
Bước 6: Xác định lượng khách đến tham 
quan hàng năm theo mỗi vùng 
Vi = %Vm * V (1.1.4) 
Trong đó: Vi: lượng khách tham quan hàng 
năm đến từ vùng i 
V: lượng khách tham quan hàng năm của khu 
du lịch 
%Vm: lượng du khách đã phỏng vấn của mỗi 
vùng trên tổng lượng khách du lịch đã được 
phỏng vấn. 
Số lần tham quan 
Vùng dưới đường cầu = Lợi ích của giải trí = 
Lợi ích của khu vực tự nhiên theo giả định 
Đường cầu về giải trí 
Chi phí 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ T6- 2015 
Trang 157 
Bước 7: tính tỉ lệ tham quan trung bình theo 
mỗi vùng 
VRi = 
Vi
Pi
 (1.1.5) 
Bước 8: Tính chi phí du hành trung bình của 
mỗi vùng TCi 
Bước 9: Ước lượng phương trình đường cầu 
theo vùng (1.1.2) 
VRi = f(TCi,Xi) 
Bước 10: Tính thặng dư tiêu dùng (CS – 
Surplus Consume) 
CS là giá trị mà người tiêu dùng thu lợi từ 
việc tham gia trao đổi hàng hóa dịch vụ trên thị 
trường. Tổng hợp thặng dư tiêu dùng của từng cá 
nhân là thặng dư tiêu dùng chung của toàn thị 
trường. 
Đầu tiên cần tính mức chi phí du hành mà tại 
đó không có du khách nào tham quan khu du lịch 
(CP - choke point). Tiếp đó tính thặng dư tiêu 
dùng trung bình của mỗi người dân ở vùng i - CSi 
và tính thặng dư tiêu dùng của từng vùng zCSi = 
CSi * Pi (1.1.6). Tổng thặng dư tiêu dùng chung 
của toàn thị trường bằng tổng thặng dư tiêu dùng 
của từng vùng (N.V. Song và cộng sự, 2009). 
Phương pháp lấy mẫu và thu thập số liệu 
Chọn địa điểm 
Địa điểm nghiên cứu là khu dự trữ sinh 
quyển Cần Giờ thuộc huyện Cần Giờ, TP. HCM. 
Thông tin thứ cấp 
Những thông tin chung về lượng khách du 
lịch hàng năm, chi phí ăn ở, giá vé cổng, điểm 
vui chơi giải trí, được cung cấp bởi BQL khu 
Du lịch 30/4, BQL rừng phòng hộ huyện Cần 
Giờ, TP. HCM. Thông tin về đặc điểm kinh tế xã 
hội, điều kiện tự nhiên, được cung cấp bởi 
phòng tài nguyên môi trường huyện Cần Giờ 
( và 
trên các website của trung tâm tư liệu thống kê – 
tổng cục thống kê Việt Nam về dân số 
( và nghị định trong 
trang thư viện pháp luật về mức lương tối thiểu 
vùng ( 
Thông tin sơ cấp 
Phiếu khảo sát được sử dụng nhằm thu thập 
thông tin về đặc điểm kinh tế xã hội, chi phí du 
lịch, của du khách, được tiến hành qua việc hỏi 
trực tiếp du khách tại khu du lịch, cùng với việc 
sử dụng google docs để khảo sát online với sự 
giúp đỡ của BQL khu Du lịch 30/4 huyện Cần 
Giờ và BQL Rừng phòng hộ huyện Cần Giờ. 
Phiếu khảo sát gồm các thông tin về chi phí 
du lịch, địa điểm xuất phát, các điều kiện kinh tế 
- xã hội và mức sẵn lòng trả (WTP) của du khách 
khi tới với địa điểm du lịch. 
 Điều tra lấy mẫu 
Dựa vào công thức tính cỡ mẫu 
 𝑛 ≥ 
𝜎2
𝜀0
2 𝑢𝛼/2
2 
Với số lượng tổng thể là lượng khách tới Khu 
dự trữ sinh quyển Cần Giờ, năm 2013 là 407.000 
lượt khách, cùng với độ sai số là ε = 5 % và độ 
tin cậy α = 0,90 ( 2/ u = 1,96) thì tổng lượng 
mẫu điều tra cần có là 270 phiếu. Mẫu thực tế lấy 
là 275 phiếu. Số phiếu hợp lệ từ điều tra phỏng 
vấn trực tiếp là 210, số phiếu không hợp lệ 65 
phiếu. Do số phiếu không hợp lệ từ khảo sát trực 
tiếp khá lớn làm ảnh hưởng đến cỡ mẫu nên tác 
giả đã tiến hành khảo sát online bằng google docs 
với số phiếu là 70 (cùng dạng bảng hỏi), sau đó 
vẫn phải loại tiếp 10 phiếu do không hợp lệ. Vậy 
kết quả phân tích sau cùng dựa trên 270 phiếu (cả 
khảo sát trực tiếp và online). 
Việc đưa khách nước ngoài vào tính toán là 
khá phức tạp trong việc tính tỷ lệ số khách đến 
trên 1000 dân, hơn nữa khách nước ngoài đi du 
lịch họ không chỉ đến một điểm mà còn đi nhiều 
điểm khác nữa, bởi vậy việc phân bổ chi phí du 
lịch của họ là khá khó khăn. Do đó trong đề tài 
này không phỏng vấn khách nước ngoài, và chỉ 
có khách nội địa được đưa vào tính toán. 
Science & Technology Development, Vol 18, No.T6-2015 
Trang 158 
Phiếu khảo sát được thực hiện bằng việc 
phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên tại khu du lịch và 
thực hiện online trên google docs (cho phần bổ 
sung những phiếu khảo sát trực tiếp nhưng đã bị 
loại bỏ do không hợp lệ) thông qua sự hỗ trợ của 
BQL khu Du lịch 30/4 và BQL Rừng phòng hộ 
huyện Cần Giờ. 
Xử lí số liệu 
Số liệu được thu thập lại sẽ được tiến hành 
tổng hợp, phân tích và chọn lựa ra những phiếu 
đảm bảo đầy đủ thông tin cần thu thập. Sau đó 
được nhập liệu thông tin trên phần mềm SPSS, 
phân tích thống kê mô tả, và phân tích hồi quy. 
Kết quả thống kê từ phiếu khảo sát được thể hiện 
như trong các bảng số liệu và biểu đồ. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Được thể hiện qua các bảng và biểu đồ sau : 
Bảng 1. Trình độ của du khách đến khu dự trữ 
sinh quyển Cần Giờ 
Trình độ Tần 
 ...  đẳng, trung cấp 50 18,51 
ĐH, sau ĐH 117 43,33 
Khác 5 1,85 
Tổng 270 100,00 
Hình 3. Biểu đồ thể hiện nghề nghiệp của du khách 
khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ 
Bảng 2. Thu nhập của du khách khu dự trữ sinh 
quyển Cần Giờ 
Thu nhập 
(triệu VNĐ) 
Tần 
suất 
Phần trăm 
% 
<3 15 5,57 
3-6 158 58,51 
6-10 85 31,48 
>10 12 4,44 
Tổng 270 100,00 
Hình 4. Biểu đồ thể hiện độ tuổi của du khách đến khu 
dự trữ sinh quyển Cần Giờ 
Hình 5. Mục đích đi du lịch của du khách 
42%
21%
13%
15%
7%
2%
Nhân viên văn phòng
Công nhân
Làm việc bán thời gian
Học sinh/sinh viên
Nhà nghiên cứu
Khác
51,48 48,52
4,3
71,25
16,67
7,78
0
20
40
60
80
Nam Nữ Độ tuổi 40
Phần trăm (%)
Du lịch 
thuần 
túy
Thăm 
người 
thân
Công 
tác
Học 
tập
Dự hội 
nghị
Phần trăm (%) 75.2 4.81 6.29 10.74 2.96
0
10
20
30
40
50
60
70
80
P
h
ầ
n
 t
ră
m
 (
%
) 
75,2 4,81 6,29 10,74 2,96 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ T6- 2015 
Trang 159 
Kết quả nghiên cứu với tỉ lệ giữa nam và nữ 
tương đương nhau, có thể thấy được nhu cầu du 
lịch của nam và nữ tương đương nhau. Độ tuổi đi 
du lịch chủ yếu là từ 20 – 40 tuổi, cho thấy nhu 
cầu du lịch của người trẻ tuổi tương đối cao, 
chiếm 71,25 % là độ tuổi 20 – 30 tuổi. Nhu cầu 
du lịch của nhân viên văn phòng và các nhà 
nghiên cứu chiếm đa số tới 48,89 %, chủ yếu ở 
trình độ đại học có thu nhập trung bình từ 3 – 6 
triệu đồng. Phần lớn du khách đến khu dự trữ 
chiếm 75,2 % là du lịch thuần túy, nghỉ dưỡng. 
Phân vùng xuất phát 
Phân vùng xuất phát dựa theo khoảng cách từ 
nơi xuất phát tới địa điểm du lịch của du khách, 
lấy địa điểm du lịch làm tâm, bán kính là từ tâm 
khu du lịch tới vị trí xuất phát, chia vùng phù hợp 
theo các khoảng cách thu thập được. Tổng dân số 
của mỗi vùng được tính toán bằng cách cộng tổng 
dân số của các tỉnh trong một vùng và dân số của 
các tỉnh đó được dựa theo thống kê dân số năm 
2012 của các tỉnh trong nước, tổng hợp thông tin 
được thể hiện cụ thể trong Bảng 3 (do tác giả 
phân tích và thống kê). 
Bảng 3. Phân vùng theo điểm xuất phát 
Vùng 
xuất phát 
Khoảng 
cách (km) 
Điểm xuất phát 
Lượng du 
khách 
Tổng dân số vùng 
(nghìn người) (Pi) 
1 0 – 50 Nội thành TP. HCM 139 7.681,7 
2 50 – 100 Bình Dương, Đồng Nai, Long An 73 5.927,0 
3 100 – 150 Tây Ninh, Vũng Tàu, Bến Tre 31 3.387,6 
4 150 – 200 Phan Thiết ( Bình Thuận), Đồng Tháp 21 2.869,8 
5 >200 An Giang, Kon Tum, Lâm Đồng 6 3.850,7 
Tỷ lệ tham quan theo từng vùng 
Số chuyến viếng thăm của từng vùng được tính toán dựa trên số liệu thu thập từ phiếu khảo sát. Tỷ 
lệ tham quan trên 1.000 dân của mỗi vùng được tính theo Bảng 4. 
Bảng 4. Lượng khách du lịch theo từng vùng trong một năm 
Vùng 
xuất 
phát 
Lượng 
du 
khách 
Phần 
trăm 
(%Vm) 
Tổng dân số 
vùng (nghìn 
người) Pi 
Lượt khách trung 
bình một năm (Vi) 
Vi = V2013*%Vm 
Tỉ lệ tham quan trên 
1000 dân (%VRi) 
VRi = 
𝑽𝒊
𝑷𝒊
 x 1000 
1 139 51,48 7.681,7 178.095,06 23,18 
2 73 27,04 5.927,0 93.544,88 15,78 
3 31 11,48 3.387,6 39.715,06 11,72 
4 21 7,78 2.869,8 26.914,91 9,38 
5 6 2,22 3.850,7 7.680,09 1,99 
Tỉ lệ tham quan trên 1000 dân đại diện cho 
nhu cầu giải trí tại khu dự trữ sinh quyển Cần 
Giờ, sẽ tỉ lệ nghịch với chi phí hay khoảng cách 
nên giá trị sẽ càng nhỏ khi vùng càng xa. 
Chi phí du hành theo từng vùng 
Chi phí đến tham quan 1 địa điểm gồm có: 
Chi phí phát sinh trực tiếp từ việc đến và rời 
khỏi địa điểm: chi phí xe cộ, phí vào cửa, phí 
hướng dẫn và các phụ phí khác tại địa điểm. 
Chi phí cơ hội là chi phí thời gian di chuyển, 
được tính bằng lương cơ bản trên 1 ngày của du 
khách. Mức lương được tính dựa trên cơ sở thu 
nhập trung bình của dân cư đô thị theo vùng. 
Science & Technology Development, Vol 18, No.T6-2015 
Trang 160 
Bảng 5. Tổng các loại chi phí của chuyến đi tới khu du lịch 
Vùng xuất 
phát 
Chi phí cơ hội của cá 
nhân (VNĐ) 
Chi phí khác của cá nhân (VNĐ) 
Tổng chi phí của cá 
nhân TCi (VNĐ) 
1 90.000 159.306 249.306 
2 80.000 378.630 458.630 
3 80.000 595.680 675.680 
4 70.000 893.708 963.708 
5 70.000 1.392.065 1.462.065 
Bảng 5 cho thấy vùng càng xa khu du lịch 
chi phí càng cao, vùng 1 (0–50 km) tốn chi phí 
thấp nhất 249.306 VNĐ, còn vùng 5 (> 200 km) 
tốn chi phí cao nhất khoảng 1.462.065 VNĐ. Chi 
phí cơ hội không biến động nhiều chủ yếu là do 
các chi phí phương tiện, ăn ngủ nghỉ, Thông 
tin được thể hiện rõ trong Hình 6. 
Hình 6. Tổng chi phí của mỗi vùng 
Xây dựng phương trình đường cầu 
Từ kết quả tính tổng chi phí TCi và tỉ lệ tham 
quan VRi của cá nhân ở trên, áp dụng mô hình chi 
phí du hành theo vùng để xây dựng hàm cầu cá 
nhân. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích hồi quy 
tương quan theo dạng hồi quy tuyến tính, mô 
hình hàm cầu có dạng: VRi = a + b TCi (a, b là 
các hệ số cần ước lượng). Bảng 6 tổng hợp thông 
tin từ các tính toán phía trên về tỉ lệ tham quan 
trên 1000 dân và tổng chi phí của một cá nhân 
trong mỗi vùng. 
Bảng 6. Giá trị VRi Và TCi ở mỗi vùng 
Vùng 
Tỉ lệ tham 
quan trên 1000 
dân (%VRi) 
Tổng chi phí của 
cá nhân TCi 
(VNĐ) 
1 23,18 249.306 
2 15,78 458.630 
3 11,72 675.650 
4 9,38 963.708 
5 1,99 1.462.065 
Bằng việc áp dụng phần mềm SPSS, kết quả phân tích được thể hiện như sau: 
Model Summary 
Model R R Square Adjusted R 
Square 
Std. Error of the Estimate 
1 .972
a
 .944 .926 128965.91163 
a. Predictors: (Constant) Ti_le_tham_quan_tren_1000_dan 
0
500000
1000000
1500000
2000000
1 2 3 4 5
C
h
i 
p
h
í 
(V
N
Đ
)
Đồ thị thể hiện tổng chi phí của 
mỗi vùng
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ T6- 2015 
Trang 161 
ANOVA
a
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 
Regression 8.432E+11 1 8.432E+11 50.698 .006
b
Residual 49896619089.969 3 16632206363.323 
Total 8.931E+11 4 
a. Dependent Variable: Tong_chi_phi_du_hanh_cua_ca_nhan 
b. Predictors: (Constant), Ti_le_tham_quan_tren_1000_dan 
Coefficients
a
Model Unstandardized Coefficients Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
B Std. Error Beta 
1 
(Constant) 1489055.696 117288.928 12.696 .001 
Ti_le_tham_quan_tren
_1000_dan 
-58596.607 8229.541 -.972 -7.120 .006 
a. Dependent Variable: Tong_chi_phi_du_hanh_cua_ca_nhan 
Từ kết quả thu được, xây dựng được phương trình hồi quy như sau: 
VRi = 1.489.056 – 58.597*TCi 
Kết quả thu thập được thể hiện trên đồ thị hàm cầu, trình bày ở Hình 7. 
Hình 7. Đồ thị hàm cầu giải trí của khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ 
VRi = 1.489.056 – 58.597TCi 
1.489.056 
VR 
TC 
25,4 
20 
Science & Technology Development, Vol 18, No.T6-2015 
Trang 162 
Ước lượng thặng dư tiêu dùng 
Phần diện tích dưới đường cầu là tổng lợi ích 
mỗi cá nhân nhận được, 
Diện tích dưới đường cầu =1/2 * 1.489.056 * 
25,4 = 18.911.011 (VNĐ) 
Giá trị giải trí của khu dự trữ sinh quyển Cần 
Giờ là lợi ích mà tất cả các du khách từ 5 vùng 
đến. 
Tổng lợi ích mỗi vùng = lượt khách trung 
bình hàng năm của mỗi vùng * lợi ích của một cá 
nhân. 
Thặng dư tiêu dùng được ước tính tương tự, 
nhưng phải loại bỏ phần giá vé vào cổng trung 
bình là 20.000 VNĐ. Thặng dư tiêu dùng của một 
cá nhân là lợi ích mà khách du lịch đạt được khi 
vui chơi giải trí tại khu dự trữ sinh quyển Cần 
Giờ là: 
1/2 * (25,4 - 20) * (1.489.056 – 58.597 * 20) 
= 4.017.287 (VNĐ). 
Thặng dư tiêu dùng của mỗi vùng được tính 
bằng thặng dư tiêu dùng của một cá nhân * lượt 
khách trung bình hàng năm của mỗi vùng khi tới 
khu vực nghiên cứu này. 
Bảng 7. Tổng lợi ích thu được 
Vùng xuất 
phát 
Lượt khách trung 
bình một năm (Vi) 
Tổng lợi ích của mỗi vùng 
(VNĐ) = 18.911.011 * Vi 
Thặng dư (VNĐ) = 4.017.287 
*Vi 
1 178.095,06 3.367.957.638.706 715.458.969.302 
2 93.544,88 1.769.028.254.674 375.796.630.341 
3 39.715,06 751.051.936.526 159.546.794.242 
4 26.914,91 508.988.159.074 108.124.918.049 
5 7.680,09 145.238.266.471 30.853.125.716 
Tổng 345.950 6.542.264.255.450 1.389.780.437.650 
Chỉ tính riêng đối với khách nội địa đã cho 
thấy giá trị giải trí dưới dạng tiền tệ của khu dự 
trữ sinh quyển Cần Giờ là khoảng 6.542,3 tỷ 
đồng trong một năm, là giá trị mà khu dự trữ sinh 
quyển Cần Giờ mang lại cho nền kinh tế của 
nước nhà. So sánh với kết quả nghiên cứu của 
L.D. Tuan (2000) với giá trị du lịch từ khách nội 
địa là 3.148 triệu đồng/năm (theo thời điểm năm 
1999) tính theo phương pháp tổng giá trị kinh tế 
thì giá trị 6.542,3 tỷ đồng/năm là một kết quả 
đánh giá giá trị kinh tế tương đương nhau và cho 
thấy giá trị kinh tế của khu dự trữ sinh quyển Cần 
Giờ tương đối cao. Giá trị này được phân phối 
cho khách du lịch, những người tham gia các 
hoạt động vui chơi giải trí dưới hình thức thặng 
dư người tiêu dùng và các công ty chuyên chở 
khách, những nhà cung cấp dịch vụ du lịch như 
khách sạn, đại lý du lịch, dưới hình thức chi 
tiêu. Bài báo này chỉ so sánh kết quả với kết quả 
định giá của tác giả L.D. Tuan để thấy được sự 
tương đồng về giá trị định giá của cùng một khu 
du lịch từ hai cách tiếp cận khác nhau và không 
so sánh quá trình thống kê giữa hai phương pháp 
TEV và TCM do tiêu chí tiếp cận khác nhau. Kết 
quả nghiên cứu cũng đưa ra mức sẵn lòng trả 
trung bình của du khách là 107.000 VNĐ và 85 
% khách du lịch mong muốn cải thiện và nâng 
cao chất lượng dịch vụ và cơ sở hạ tầng. 
KẾT LUÂṆ 
Nghiên cứu đã tiến hành để định giá giá trị 
du lịch – giải trí của khu dự trữ sinh quyển bằng 
phương pháp chi phí du hành theo vùng (ZTCM), 
xác định hàm cầu du lịch - giải trí của khu dự trữ 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ T6- 2015 
Trang 163 
mà du khách được hưởng so với mức chi phí mà 
du khách đã bỏ ra. Kết quả ước tính giá trị du lịch 
- giải trí của khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ 
tương đối cao do đó tác giả nhận thấy nếu khu dự 
trữ sinh quyển Cần Giờ được quản lý tốt, bảo tồn 
và phát triển bền vững thì số lượng du khách sẽ 
tăng lên, mang lại cho nơi đây một tiềm năng du 
lịch to lớn, làm gia tăng giá trị du lịch – giải trí. 
Với kết quả thu được cho mức sẵn lòng chi trả 
trung bình của du khách và những đề xuất của du 
khách thu thập được trong phiếu khảo sát có thể 
thấy người dân có nhận thức cao trong việc bảo 
vệ môi trường và phần lớn khách du lịch mong 
muốn cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, 
cơ sở hạ tầng. Nguồn tài nguyên sẵn có đã bị sử 
dụng một cách lãng phí và chưa có ý thức bảo tồn 
giá trị cho thế hệ tương lai với việc định giá giá 
trị kinh tế của khu dự trữ sinh quyển sẽ giúp các 
nhà quản lí và du khách thấy rõ được tầm quan 
trọng của việc bảo tồn và phát triển bền vững. 
Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn còn tồn tại một 
số hạn chế. Nghiên cứu thực hiện khảo sát khách 
du lịch trong thời gian ngắn, chỉ tính cho một 
mùa, chưa thể hiện hết được các thời gian khác 
trong năm, cũng như lượng khách du lịch đến 
chưa bao quát hết được tất cả các vùng miền khác 
nhau trên đất nước. Khi bỏ qua việc khảo sát 
khách du lịch nước ngoài thì giá trị kinh tế ước 
tính cho khu dự trữ sinh quyển có thể đã bị 
khuyết một phần giá trị kinh tế từ đối tượng này, 
khiến cho giá trị ước tính về khu dự trữ sinh 
quyển Cần Giờ trong nghiên cứu này đã không 
hoàn toàn được định giá một cách đầy đủ. Tuy 
nhiên kết quả tính toán hoàn toàn có thể được sử 
dụng để làm tài liệu tham khảo và giúp các nhà 
hoạch định chính sách đưa ra định hướng phát 
triển cho khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ. 
Từ những kết quả tính toán được, nghiên cứu 
xin đề xuất định hướng cho các nghiên cứu sau 
này như sau: cần mở rộng thêm thời gian phỏng 
vấn khách tại nhiều thời điểm trong năm để có 
được số liệu đầy đủ, phản ảnh chân thực hơn, 
tăng số lượng phiếu khảo sát nhằm tăng độ chính 
xác, độ tin cậy của số liệu thống kê; cần phân làm 
nhiều vùng hơn và mỗi vùng nhiều tỉnh, thành 
phố hơn để làm cơ sở chính xác hơn cho các tính 
toán sau; cần đưa khách du lịch ngoài nước vào 
mô hình tính toán vì lượng khách nước ngoài 
ngày càng gia tăng, việc loại bỏ sẽ gây tổn thất 
không nhỏ, mặc dù công phu, phức tạp nhưng 
phương pháp sẽ hoàn chỉnh hơn, việc tính giá trị 
sẽ chính xác hơn. 
Science & Technology Development, Vol 18, No.T6-2015 
Trang 164 
Economic evaluation on the tourism 
and recreational values of Can Gio 
biosphere reserve by adopting the 
travel cost method 
 Vo Thi Minh Hoang 
 Nguyen Thi Tu Thanh 
University of Science, VNU-HCM 
ABSTRACT 
The research aims at estimating the 
tourism and recreational values of Can Gio 
Mangrove Biosphere Reserve, Ho Chi Minh 
City, specifically, assessed the tourism 
potential via the willingness-to-pays of 
respondents (including domestic tourists and 
local people) for sustaining the landscape 
and regenerating natural resources as well 
as protecting the environment. The zone 
travel cost method was adopted in this study, 
to firstly plot the demand curve and then to 
estimate the values of recreation for visitors, 
eventually, come up with the total economic 
value of natural resources and environment 
of the research site. The results showed that 
the total recreational value of this resort is 
6,542.3 billion VND while the consumer 
surplus values that visitors would receive 
from tourism activities are 1,389 billion VND. 
Each the tourist is willing to pay 107 
thousand VND to improve the quality of 
tourism services, upgrading the 
infrastructure, sustaining the environmental 
quality and protecting the pristine look of the 
landscape. 
Key words: travel cost method, tourism- recreational value, Can Gio biosphere reserve, 
willingness to pay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Báo cáo tổng kết ―Thực hiện triển khai đề án 
Chương trình phát triển du lịch sinh thái giai 
đoạn 2006 – 2010‖, BQL Khu du lịch 30/4, 
huyện Cần Giờ, TPHCM (2010). 
[2]. K. Himayatullah, Willingness to pay for 
Margalla hills national park: Evidence from 
the travel cost method, Journal of 
Economics, 43-70 (2003). 
[3]. S.L. Larkin, S. Alvarez, Valuing ecological 
restoration and recreational benefits in a 
mountain protected area: The case of Los 
Nevados National Park, Colombia, Journal 
of Sustainable Development, 3, 4 (2010) 
[4]. G.R. Parsons, The travel cost model, 
University of Delaware (2004). 
[5]. T.V.H. Son, P.K. Nam, Sử dụng phương 
pháp chi phí du hành phân tích giá trị giải trí 
của cụm đảo san hô Hòn Mun, tỉnh Khánh 
Hòa (2000). 
[6]. N.V. Song, V.T.P. Thuy, Giáo trình kinh tế 
tài nguyên môi trường, Bộ giáo dục và đào 
tạo trường ĐH Nông Nghiệp 1 Hà Nội 
(2009). 
[7]. D. Sukanya, Travel cost method for 
environment valuation, Centre of excellence 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ T6- 2015 
Trang 165 
in environmental economics, Madras School 
of Economics (2013). 
[8]. Trang web chính thức của Tổng cục thống 
kê:  
tabid=387&idmid=3&ItemID (12/03 đến 
16/05/2015) 
[9]. Trang web chính thức của Thư viện pháp 
luật:  
(20/06/2015) 
Nghi-dinh-182-2013-ND-CP-muc-luong-toi-
thieu-vung-2013-vb213648.aspx 
[10]. Trang web chính thức của UBND Huyện 
Cần Giờ:  
city.gov.vn/default.aspx (12/03 đến 
30/04/2015) 
[11]. L.D. Tuan, Nghiên cứu sinh thái nhân văn ở 
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần 
Giờ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và 
nhân văn, ĐHQG-HCM (2006). 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_gia_tri_du_lich_giai_tri_cua_khu_du_tru_sinh_quyen.pdf