Đánh giá đa dạng sinh học, cânh quan và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bâo tồn thiên nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn

Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ thuộc Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, điển

hình cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi miền Bắc Việt Nam, được đánh

giá có tính đa dạng cao về thành phần loài động thực vật, và nhiều thắng

cảnh đẹp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái (DLST).

Nghiên cứu đã kết hợp nhiều phương pháp như: phỏng vấn, thu thập tài liệu

thứ cấp, điều tra theo tuyến để thu thập số liệu. Kết quả đã xác định được

các nhóm thực vật và động vật, và 10 dạng cảnh quan có tiềm năng phát

triển DLST tại khu bảo tồn (KBT). Nghiên cứu đã phân tích được điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và định hướng phát triển DLST cho

KBT. Thiết kế được 4 tuyến chính và 2 tuyến kết nối cho du lịch dã ngoại

thiên nhiên - thám hiểm kết hợp với tham quan tìm hiểu văn hóa địa

phương. Năm giải pháp chính để phát triển du lịch sinh thái kết hợp với bảo

tồn đa dạng sinh học nhằm tạo điều kiện cho người dân nghèo trong và

ngoài KBT cải thiện đời sống: Giải pháp về quản lý, giải pháp về cơ chế

chính sách, về đào tạo, về tiếp thị và giải pháp về hợp tác đầu tư.

pdf 11 trang kimcuc 3460
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá đa dạng sinh học, cânh quan và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bâo tồn thiên nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đa dạng sinh học, cânh quan và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bâo tồn thiên nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn

Đánh giá đa dạng sinh học, cânh quan và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bâo tồn thiên nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn
Tạp chí KHLN 4/2015 (4084 - 4094) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
4084 
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC, CÂNH QUAN VÀ 
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI 
TẠI KHU BÂO TỒN THIÊN NHIÊN KIM HỶ TỈNH BẮC KẠN 
Đồng Thanh Hải, Phùng Văn Phê 
Trường Đại học Lâm nghiệp 
Từ khóa: Đa dạng sinh 
học, cảnh quan, du lịch 
sinh thái, Kim Hỷ, Bắc 
Cạn 
TÓM TẮT 
Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ thuộc Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, điển 
hình cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi miền Bắc Việt Nam, được đánh 
giá có tính đa dạng cao về thành phần loài động thực vật, và nhiều thắng 
cảnh đẹp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái (DLST). 
Nghiên cứu đã kết hợp nhiều phương pháp như: phỏng vấn, thu thập tài liệu 
thứ cấp, điều tra theo tuyến để thu thập số liệu. Kết quả đã xác định được 
các nhóm thực vật và động vật, và 10 dạng cảnh quan có tiềm năng phát 
triển DLST tại khu bảo tồn (KBT). Nghiên cứu đã phân tích được điểm 
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và định hướng phát triển DLST cho 
KBT. Thiết kế được 4 tuyến chính và 2 tuyến kết nối cho du lịch dã ngoại 
thiên nhiên - thám hiểm kết hợp với tham quan tìm hiểu văn hóa địa 
phương. Năm giải pháp chính để phát triển du lịch sinh thái kết hợp với bảo 
tồn đa dạng sinh học nhằm tạo điều kiện cho người dân nghèo trong và 
ngoài KBT cải thiện đời sống: Giải pháp về quản lý, giải pháp về cơ chế 
chính sách, về đào tạo, về tiếp thị và giải pháp về hợp tác đầu tư. 
Keywords: Biodiversity, 
landscapes, ecotourism, 
Kim Hy Nature Reserve, 
Bac Kan 
Assessment of biodiversity, landscapes and potential ecotourism 
development in Kim Hy Nature Reserve, Bac Kan province 
Kim Hy nature reserve located in Na Ri District, Bac Kan Province, typical 
of forest ecosystems on limestone in Northern Vietnam, is considered to 
have a high diversity of plant and animal species composition, and beautiful 
landscapes. These are favorable conditions for the development of 
ecotourism. Research has combined several methods such as interviewing, 
line transects to collect data. The results show that several potential group 
of plants and animals, and 10 landscapes for ecotourism were identified in 
the reserve. 
The study has analyzed the strengths, weaknesses, opportunities, challenges 
and development orientations for protected area ecotourism. Four (4) main 
tourist routes and 2 connective tourist routes were developed for nature 
tourist excursions, nature-explorer tour combined with local cultural 
understanding. Five key solutions are recommended for developing 
ecotourism combined with conservation of biodiversity in order to create 
conditions for livelihood improvement for reserve and local communities 
living in and outside the reserve incluidng management, solutions for policy 
mechanisms and training, marketing, investment. 
Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4085 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Du lịch sinh thái đang được phát triển mạnh 
mẽ ở Việt Nam, đặc biệt là tại các khu bảo tồn 
thiên nhiên và vườn quốc gia. Những lợi ích 
của du lịch sinh thái được thể hiện thông qua 
việc góp phần nâng cao nhận thức của cả du 
khách lẫn người dân địa phương về bảo tồn đa 
dạng sinh học, phát triển sinh kế bền vững cho 
địa phương và định hướng những hành động 
của người dân theo chiều hướng có lợi cho bảo 
vệ thiên nhiên (Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên 
2006; Vương Văn Quỳnh, 2002; Bộ Nông 
nghiệp & Phát triển nông thôn, 2011; Thủ 
tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam, 2010; Tổng cục Du lịch Việt 
Nam, 2006). 
KBTTN Kim Hỷ trực thuộc huyện Na Rì, tỉnh 
Bắc Kạn, với tổng diện tích là 14.772ha là nơi 
bảo tồn hàng trăm loài động, thực vật quý 
hiếm của Việt Nam (Đỗ Quang Huy, 2013) 
Với đặc điểm là hệ thống núi đá vôi, thiên 
nhiên đã ban tặng cho KBT nhiều thắng cảnh 
đẹp như Động Nàng Tiên, Hồ Huổi Khe,... có 
tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái. 
Tuy nhiên, các điểm này vẫn chưa được khai 
thác đúng mức nhằm tạo điều kiện phát triển 
cho KBT và cải thiện đời sống cho cộng đồng 
sống trong và xung quanh KBT (UBND tỉnh 
Bắc Kạn, 2010; UBND huyện Na Rì, 2010). 
Do vậy, việc đánh giá đa dạng sinh học, cảnh 
quan và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái 
tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc 
Kạn là rất cần thiết. 
Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát các cảnh 
quan sinh thái như (hang động, tuyến đường, 
thác nước,...) có tiềm năng về du lịch sinh thái; 
đề xuất các tuyến có giá trị về bảo tồn đa dạng 
sinh học cho KBT Kim Hỷ gắn với khai thác 
lợi thế để phát triển du lịch thám hiểm, du lịch 
sinh thái. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Phương pháp phỏng vấn 
Phỏng vấn được thực hiện trên các nhóm đối 
tượng là các cán bộ xã và người dân trong các 
xã thuộc KBT. Tổng số có 70 cá nhân được 
phỏng vấn. Việc phỏng vấn được thực hiện 
thông qua biểu phỏng vấn (bảng câu hỏi) được 
thiết kế chung cho các đối tượng. Bảng câu hỏi 
tập trung vào việc xác định các cảnh quan tự 
nhiên (hang động, thác nước,...) và các loài 
động thực vật có tiềm năng cho việc phát triển 
DLST cũng như đánh giá hiện trạng các hoạt 
động du lịch và lấy ý kiến của các đối tượng 
được phỏng vấn về các khu vực, địa điểm ở 
địa phương có thể được sử dụng phục vụ du 
lịch và đề xuất của họ về các tuyến du lịch 
tiềm năng ở địa phương. 
2.2. Phương pháp điều tra thực địa 
Tuyến và điểm điều tra được sử dụng để đánh 
giá hiện trạng tài nguyên DLST và xác định 
các tuyến DLST tiềm năng làm cơ sở cho đề 
xuất các khuyến nghị và phát triển DLST bền 
vững. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này , 
các hoạt động điều tra được tiến hành tại phân 
khu phục hồi sinh thái và vùng đệm KBTTN 
Kim Hỷ. 
+ Tổng 4 tuyến được thiết kế dựa trên cơ sở 
các khu vực có tiềm năng về DLST. Các thông 
tin cần thu thập trên tuyến bao gồm các điểm 
phân bố động vật như chim và thú, cảnh quan 
đặc sắc và các loài thực vật có giá trị thẩm mỹ. 
+ Điều tra các điểm tiềm năng về du lịch: Các 
điểm được điều tra bao gồm các hang động và 
thác nước có tiềm năng thu hút du lịch như: 
Hang Thấp Hang Cao (Thuộc xã Cao Sơn), 
Hang Minh Tinh (Kim Hỷ), Hang Khuổi Sao 
(Xã Kim Hỷ), Hang Lủng Chang (Thẩm Mu), 
Thác Nà Đằng,... Tại các điểm, tiến hành mô 
tả các đặc điểm tiềm năng thu hút du lịch. 
Tạp chí KHLN 2015 Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) 
4086 
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Các số liệu định tính và định lượng được thu 
thập trong quá trình phỏng vấn, điều tra thực 
địa, tài liệu thứ cấp được tổng hợp và tính 
toán bằng các phần mềm chuyên dụng: 
Excel, SPSS. Bản đồ các tuyến du lịch tiềm 
năng được xây dựng bằng phần mềm 
MapInfo 10.5. 
III. KẾT QUÂ VÀ THÂO LUẬN 
3.1. Tiềm năng tài nguyên sinh vật và các 
giá trị cảnh quan của KBT Kim Hỷ 
Tài nguyên thực vật 
Tài nguyên thực vật của KBT rất phong phú. 
Theo kết quả điều tra mới nhất cho thấy KBT 
Kim Hỷ có 1072 loài thực vật bậc cao có 
mạch, thuộc 608 chi của 172 họ và 5 ngành 
thực vật. Thành phần các loài thực vật rừng 
KBT được thống kê trong bảng 1. 
Bảng 1. Thành phần loài thực vật rừng KBTTN Kim Hỷ 
TT Ngành thực vật Số họ TV Số chi TV Số loài TV 
1 Thông đất (Lycopodiophyta) 2 3 15 
2 Mộc tặc (Equysetophyta) 1 1 1 
3 Dương xỉ (Polypodiophyta) 24 44 77 
4 Hạt trần (Pinophyta) 5 7 8 
5 Ngọc lan (Magnoliophyta) 140 553 971 
 Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) 113 447 768 
 Lớp Hành (Liliopsida) 27 106 203 
 Tổng cộng 172 608 1072 
Nguồn: Đỗ Quang Huy (2013) và số liệu điều tra hiện tại. 
Trong các loài thực vật tại đây có tới 72 loài 
cây có giá trị bảo tồn trong đó có 59 loài có tên 
trong Sách đỏ Việt Nam 2007, 22 loài có tên 
trong Danh lục đỏ IUCN 2012, 18 loài có tên 
trong Nghị định số 32/NĐ-CP 2006 và 37 loài 
đặc hữu. 
Đối với mục đích phát triển DLST, một số 
cây/nhóm cây dưới đây có thể khai thác tiềm 
năng du lịch và cũng nên đưa vào các chương 
trình quảng bá du lịch và giới thiệu thông tin 
tại Trung tâm Du lịch và trên các tuyến du lịch 
như là nét đặc trưng của KBT. 
Các loài cây có giá trị bảo tồn và đặc hữu 
Du sam đá vôi và Thiết sam giả: Chỉ phân bố 
tại các đỉnh núi đá ở độ cao 600-900m thuộc 
địa phận xã Kim Hỷ trong KBT. 
Các loài Lát hoa, Nghiến, Trai lý....: Phân bố 
khắp trong KBT ở độ cao từ 400-700m. Có thể 
gặp trên các tuyến du lịch xuyên rừng. 
Các loài cây có giá trị cảnh quan 
Các loài Đỗ quyên, Thông tre, Kim Giao, 
Muồng giàng giàng,... 
Nhóm cây dược liệu: Theo số liệu thống kê thì 
trong KBT có khoảng 555 loài cây có giá trị 
dược liệu như Chân chim, Lá khôi, Dây máu 
người, Lan kim tuyến, Bình vôi, Hà thủ ô, Ba 
gạc, Lông cu li, Sa nhân,... KBT nên xây dựng 
cơ chế chia sẻ lợi ích để nhằm khai thác bền 
vững các loài cây dược liệu cũng như các loài 
LSNG khác theo đúng quy định của pháp luật 
nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển sinh kế 
cho người dân trong và ngoài KBT. 
Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4087 
Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm: Trong 
KBT có nhiều loài cho củ, quả và hạt như các 
loài Dẻ, Củ mài, Củ nâu, Sấu, Trám, Dọc, Tai 
chua, Sung, Rau sắng, Chân chim... Tương tự 
như các nhóm cây dược liệu, các loài này có 
thể dùng để phục vụ nhu cầu ăn uống của 
khách du lịch và sản xuất thành các thương 
phẩm đặc trưng cho vùng. 
Tóm lại, trong KBT Kim Hỷ có nhiều loài cây 
có giá trị cảnh quan, dược liệu và thực phẩm. 
Đây là những nhóm loài có tiềm năng trong 
việc phát triển du lịch như cung cấp giá trị 
cảnh quan trên các tuyến du lịch và cung cấp 
các đặc sản vùng miền. Trong thời gian tới, 
KBT cần nghiên cứu và xây dựng vườn bảo 
tồn thực vật. Kết hợp với các tuyến du lịch 
tham quan xuyên rừng thì Vườn thực vật cũng 
sẽ là điểm đến ưa thích của những du khách 
yêu thiên nhiên, của các nhà khoa học và học 
sinh-sinh viên quan tâm đến bảo tồn thực vật. 
Tài nguyên động vật 
Theo các kết quả điều tra thì hiện nay đã ghi 
nhận được 458 loài động vật thuộc 99 họ, 28 
bộ thuộc các lớp thú, chim, bò sát và ếch nhái. 
Kết quả được tổng hợp trong bảng 2. 
Bảng 2. Tổng hợp tài nguyên động vật KBTTN Kim Hỷ 
Lớp động vật Số bộ Số họ Tổng số loài Số loài quý hiếm 
Thú 8 26 99 29 
Chim 16 50 256 14 
Bò sát 2 14 64 18 
Ếch nhái 2 8 39 6 
Tổng cộng 28 99 458 67 
Nguồn: Đỗ Quang Huy (2013) và số liệu điều tra hiện tại. 
Trong các loài động vật trên thì có nhiều loài 
có giá trị bảo tồn. Theo thống kê thì hiện có 53 
loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam 2007; 24 
loài có tên trong Danh sách Đỏ IUCN, 2012 và 
34 loài được ghi trong Nghị định số 32/NĐ-CP 
năm 2006. Đặc biệt có 2 loài đặc hữu của Việt 
Nam là Hươu xạ và Ếch bắc bộ. 
Nhìn chung, tài nguyên động vật của KBT 
Kim Hỷ rất phong phú. Có nhiều loài quý 
hiếm và độc đáo là tiềm năng cho phát triển 
loại hình du lịch và nghiên cứu. Tuy nhiên, 
trên khía cạnh phát triển du lịch thì các loài 
quý hiếm đặc biệt là các loài động vật như 
Voọc, Hươu xạ, Gấu, Hồng Hoàng,... sẽ phục 
vụ chủ yếu cho việc xây dựng hình ảnh của 
KBT không chỉ trong phạm vi quốc gia mà 
còn cả trên thế giới. Còn các hoạt động ưu 
tiên khai thác tiềm năng động vật sẽ tập trung 
vào các loài mà cơ hội cho du khách bắt gặp 
cao. Các hoạt động có thể tổ chức trên tuyến 
du lịch bao gồm xem chim, soi thú ban đêm, 
du lịch kết hợp với nghiên cứu dơi trong các 
hang động. 
3.2. Các cảnh quan nằm trong và xung 
quanh KBTTN Kim Hỷ có tiềm năng phát 
triển DLST 
Thông qua quá trình điều tra thực địa kết hợp 
với phỏng vấn người dân, một số các cảnh 
quan có tiềm năng phát triển DLST đã được 
xác định và tổng hợp trong bảng 3. 
Tạp chí KHLN 2015 Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) 
4088 
Bảng 3. Thống kê các cảnh quan tự nhiên có tiềm năng phát triển DLST nằm trong 
và liền kề KBTTN Kim Hỷ 
TT 
Dạng 
cảnh quan 
Vị trí Tọa độ Mô tả 
11 Hang Minh Tinh Bản Kẹ, xã Kim Hỷ 
E0453891 
N2463043 
Chiều rộng cửa hang 30m, chia làm 3 ngăn, chiều cao 
khoảng 20m. Trong hang nhiều cột nhũ đá đẹp, có giá trị 
du lịch. 
12 Hang Khuổi sáo 1 
Bản Khuổi sáo, 
xã Kim Hỷ, Na Rì 
E0449962 
N2464397 
Cửa hang rộng 20m, kéo sâu vào trong 200m, có nhiều 
nhũ đẹp. 
13 Hang Khuổi sáo 2 
Bản Khuổi sáo, 
 Kim Hỷ, Na Rì 
E0449755 
N2464246 
Cửa hang rộng 50m, bên trong cao khoảng 20m, sâu 
40-50m. Hang có nhiều nhũ đẹp. 
14 Hang Lủng Chang 
Thôn Thẩm Mu, 
xã Ân Tình, Na Rì 
E0455673 
N2255515 
Chiều dài cửa hang 20m, hang dài khoảng 100m. Đi sâu 
theo hướng xuống dưới thì có một số nhũ đá đẹp. Có 
nhiều loài dơi sống 
15 Hang Dơi 
Cao Sơn, huyện 
Bạch Thông 
E0451776 
N2455498 
Trần hang cao 20-50m, rộng 20-50m, sâu 200m. 
Nhiều nhũ đẹp, có nhiều loài dơi sống 
16 Hang Nậm Cào 
Xã Côn Minh, 
huyện Na Rì 
E0449264 
N2448256 
Hang dài khoảng 300m, có nhiều nhũ đẹp. 
Chỉ đi du lịch vào mùa khô vì mùa mưa nước trong hang 
chảy mạnh, cộng thêm đường vào hẹp và khó đi. 
17 Thác Huổi Cải 
Xã Côn Minh, 
huyện Na Rì 
E0446364 
N2449330 
Độ cao thác 20m, rộng 20m. Có thể tắm và ngắm cảnh 
ở chân thác. Tuy nhiên đi lại hơi vất vả vì đi lên dốc và 
cách bản Cuôn khoảng 4km. 
18 
Đầu nguồn Suối 
Cải 
Bản Cuôn, xã Côn 
Minh, huyện Na Rì 
Suối cải dài khoảng 6km. Đầu nguồn có thác nhỏ và 
cảnh quan đẹp. 
19 Thác Nà Đằng 
Lương Thành, 
Kim Hỷ 
E0461792/N
2460201 
Cách trụ sở KBT gần 2km, đi lại thuận tiện vì nằm gần 
đường giao thông. Đây là một thác nước chảy từ đỉnh 
núi xuống với độ cao trên 100m. 
110 Động Nàng Tiên 
Nằm trong núi 
Phja Trạng, 
xã Lương Hạ, 
huyện Na Rì 
Động Nàng Tiên ăn sâu vào lòng núi khoảng 60m, có độ 
cao từ 30m - 50m. Động được Bộ Văn hóa- Thông tin 
xếp hạng di tích cấp quốc gia từ năm 1999. 
Trong các điểm trên thuộc KBTTN Kim Hỷ 
thì Động Minh Tinh, Hang Dơi (Hang Thấp 
Hang Cao) và khu vực đầu nguồn Suối Cải là 
có tiềm năng lớn nhất để khai thác thành các 
điểm đến chính của các tuyến du lịch sinh 
thái. Ngoài ra để thiết lập các tuyến DLST 
phục vụ việc phát triển đa dạng các hoạt động 
du lịch thì việc kết nối với các điểm duy lịch 
hấp dẫn ở các vùng xung quanh là rất cần 
thiết. Do vậy, trong nghiên cứu này cũng đề 
cập thêm một số điểm du lịch không nằm 
trong KBTTN Kim Hỷ như Động Nàng Tiên 
được Bộ Văn hóa-Thông tin xếp hạng di tích 
cấp quốc gia từ năm 1999 (Tổng cục Du lịch 
Việt Nam, 1999). 
3.3. Phát triển bền vững du lịch sinh thái 
KBTTN Kim Hỷ có tiềm năng về du lịch sinh 
thái, tuy nhiên hiện nay khu vực chưa có cơ sở 
hạ tầng và việc kết nối các điểm du lịch còn 
gặp nhiều khó khăn đặc biệt là vấn đề giao 
thông, đi lại. Do vậy, trong thời gian trước mắt 
KBT nên phát triển DLST theo hướng du lịch 
khám phá và mạo hiểm. Có thể tổ chức các 
tour du lịch xuyên rừng, kết hợp với khám phá 
văn hóa của các cộng đồng dân cư địa phương. 
Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4089 
3.3.1. Tuyến du lịch dã ngoại thiên nhiên-
thám hiểm kết hợp với tham quan tìm hiểu 
văn hóa địa phương 
Quá trình điều tra thực địa thấy rằng tiềm năng 
lớn nhất của khu vực là khám phá hang động 
và thác nước. Do vậy các tuyến sẽ được bố trí 
để du khách có thể thưởng thức các cảnh quan 
này. Sơ đồ chung về các tuyến DLST được 
trình bày ở hình 1. 
* Tuyến Trụ sở BQL - Bản Kẹ - Hang Minh Tinh 
Tổng chiều dài tuyến: 13km 
Du khách có thể di chuyển từ Kim Hỷ đến Bản 
Kẹ bằng ô tô, xe máy, xe đạp, khoảng 10km. 
Từ Bản Kẹ đi khoảng 3km theo đường mòn du 
khách có thể tham quan Hang Minh Tinh. Dọc 
chiều dài 3km xuyên rừng, du khách còn có 
thể ngắm cảnh rừng núi với đặc trưng là hệ 
sinh thái núi đá vôi và kết hợp quan sát chim 
và các loài thú ăn thịt nhỏ. 
Sau khi tham quan hang xong, du khách có thể 
quay về thăm Bản Kẹ, tìm hiểu nền văn Hóa 
của người dân địa phương tại đây. Trong 
tương lai có thể phát triển hình thức 
"homestay" tại đây. 
Hình 1. Sơ đồ tuyến du lịch tiềm năng KBTTN Kim Hỷ 
* Tuyến Trụ sở BQL - Thẩm Mu xã Ân Tình - 
Hang Dơi 
Tổng chiều dài tuyến: 17km 
Từ BQL KBT đi vào thôn Thẩm Mu, xã Ân 
Tình khoảng 7km đường ô tô. Từ Thẩm Mu đi 
hang Dơi khoảng hơn 7km theo bản đồ (tương 
đương với khoảng hơn 10km thực địa) đường 
rừng với địa hình tương đối hiểm trở qua nhiều 
dông núi dốc. Do vậy tuyến này chỉ phù hợp 
với những người thích du lịch mạo hiểm, 
muốn hòa mình và trải nghiệm qua đêm tại 
Tạp chí KHLN 2015 Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) 
4090 
rừng. Trên tuyến cũng có thể kết hợp với việc 
ngắm chim, thú và các loài thực vật. 
* Tuyến Cao Sơn - Lủng Cháp - Hang Dơi 
Tổng chiều dài tuyến: 9km 
Từ thôn Lủng Cháp xã Cao Sơn đến Hang 
Dơi. Quãng đường di chuyển khoảng 9km. 
Đường đi qua nhiều sườn núi đá dốc. Thời 
gian đi khoảng 3h đồng hồ. Tuyến này có thể 
kết hợp làm đường du lịch và tuần tra rừng. Du 
khách có thể ngắm nhìn các loài thực vật đa 
dạng ở dọc tuyến, quan sát các loài chim và 
thưởng thức tiếng hót của chúng. Nếu may 
mắn thỉnh thoảng du khách cũng có thể quan 
sát các loài thú ăn thịt nhỏ trên tuyến. 
* Tuyến Côn Minh - Hang Bản Cuôn - Đầu 
nguồn Suối Cải 
Tổng chiều dài tuyến: 6-7km 
Khu vực đầu nguồn Suối Cải thuộc Bản Cuôn, 
xã Côn Minh, huyện Na Rì. Từ Côn Minh di 
chuyển đến Hang Bản Cuôn với quãng đường 
khoảng 3km. Từ Hang Bản Cuôn đến đầu 
nguồn suối Cải cũng khoảng 3km. Khu vực 
đầu nguồn này có thác nhỏ và cảnh quan đẹp 
có tiềm năng xây dựng thành điểm DLST với 
các hoạt động như: Cắm trại, ngắm cảnh... 
Kết hợp với việc ngắm cảnh du khách có thể 
tham quan Côn Minh và thưởng thức các món 
ăn dân gian và đặc biệt là đặc sản miến dong 
Côn Minh. 
3.3.2. Tuyến kết nối 
Có thể tổ chức các tour du lịch kết nối với các 
địa điểm du lịch nổi tiếng khác nằm xung 
quanh khu bảo tồn như: 
* Tuyến Hồ Ba Bể - Phủ Thông - Hang Dơi: 
Với tổng chiều dài là 80km. 
* Tuyến Hồ Ba Bể - Kim Hỷ - Động Minh 
Tinh: Tổng chiều dài tuyến: 130km. 
3.4. Định hướng và giải pháp đề xuất phát 
triển DLST ở KBTTN Kim Hỷ 
3.4.1. Đánh giá điểm mạnh - điểm yếu - cơ 
hội và thách thức trong phát triển DLST ở 
KBTTN Kim Hỷ 
* Những điểm mạnh: KBTTN Kim Hỷ vẫn 
đang lưu giữ được hiện trạng nguyên sơ của 
thiên nhiên kỳ thú. Với đặc điểm là hệ thống 
núi đá vôi, thiên nhiên đã ban tặng cho huyện 
Na Rì nói chung và KBTTN Kim Hỷ nói 
riêng nhiều thắng cảnh đẹp như Động Nàng 
Tiên, Hồ Huổi Khe, Hang Thấp Hang Cao,... 
Ngoài ra khu vực cũng là nơi phân bố và cư 
trú của nhiều loài động, thực vật quý hiếm 
như Du sam đá vôi, Thiết sam giả, Voọc đen 
má trắng, hươu xạ, các loài Dơi,... chính vì 
vậy từ đó đã tạo lập được hình ảnh của mình 
không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn cả 
trên thế giới. 
* Những điểm yếu: Các hoạt động du lịch hầu 
như chưa được đầu tư và triển khai từ trước 
đến nay. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn 
thiếu đặc biệt là giao thông đi lại, cơ sở lưu 
trú và các dịch vụ hỗ trợ khác. Các sản phẩm 
du lịch gần như giống nhau giữa các tuyến. 
Nguồn nhân lực hiện tại thiếu và hạn chế cả 
về mặt năng lực, trang thiết bị và ngân sách 
để thực hiện hiệu quả công tác quản lý bảo 
tồn cũng như phát triển DLST. Chưa xây 
dựng được BQL KBT cũng như là Trung tâm 
du lịch. 
* Cơ hội: Nhu cầu về du lịch ngày càng tăng. 
KBTTN Kim Hỷ nhận được sự quan tâm hỗ 
trợ của Nhà nước, các tổ chức quốc tế và tổ 
chức phi chính phủ đặc biệt là trong Công tác 
bảo tồn ĐDSH kết hợp với DLST. 
* Thách thức: Tình trạng khai thác rừng và 
LSNG trái phép tuy không công khai nhưng 
vẫn diễn ra thường xuyên. Nạn khai thác vàng 
vẫn còn tiếp diễn. 
Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4091 
3.4.2. Định hướng phát triển DLST ở 
KBTTN Kim Hỷ 
Các định hướng cụ thể cho việc phát triển 
DLST ở KBTTN Kim Hỷ được dựa trên cơ 
sở phân tích tiềm năng, hiện trạng, điểm 
mạnh-điểm yếu-cơ hội và thách thức của 
KBT trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế 
xã hội của tỉnh Bắc Kạn và huyện Na Rì đến 
năm 2020 đã được phê duyệt và theo quy hoạch 
bảo tồn và phát triển rừng bền vững KBTTN 
Kim Hỷ giai đoạn 2012-2020 theo Nghị định số 
117/2010/NĐ-CP, năm 2010 của Chính phủ. 
Định hướng sản phẩm du lịch và thị trường 
khách du lịch 
Căn cứ đặc điểm và thị hiếu của khách quốc tế 
và trong nước cũng như khả năng phát triển 
sản phẩm của KBT, định hướng phát triển sản 
phẩm tương ứng cho từng thị trường khách 
như sau: Thị trường khách quốc tế quan tâm 
đến những sản phẩm du lịch sinh thái đích 
thực (kết hợp du lịch với tìm hiểu và nghiên 
cứu) trong khi đó khách nội địa thì quan tâm 
nhiều hơn đến các sản phẩm du lịch có tính 
tham quan hơn là tìm hiểu và nghiên cứu. 
Một số sản phẩm du lịch cần định hướng phát 
triển bao gồm: 
(1) Du lịch mạo hiểm, tham quan thắng cảnh 
(hang động, rừng nguyên sinh trên núi đá vôi) 
(2) Du lịch sinh thái, nghiên cứu đa dạng 
sinh học 
(3) Du lịch văn hóa cộng đồng (homestay) 
Định hướng phát triển các tuyến tham quan 
Tập trung vào xây dựng các tuyến du lịch 
xuyên rừng vào tham quan các hang động 
trong KBT như Tuyến Kim Hỷ - Bản Kẹ - 
Hang Minh Tinh; Tuyến Cao Sơn - Lủng Cháp 
- Hang Dơi; Tuyến Kim Hỷ - Thẩm Mu xã Ân 
Tình - Hang Dơi. 
Cần mở rộng các tuyến du lịch kết nối đến Ba 
Bể, Động Nàng Tiên và Khu ATK. Trong báo 
cáo quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã 
hội của Huyện Na Rì đến 2020 đã nêu rõ định 
hướng “Không gian du lịch Na Rì sẽ tập trung 
vào các khu vực thị trấn Yến Lạc - động Nàng 
Tiên, khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ và hồ 
sinh thái Khuổi Khe”. 
Định hướng xây dựng cơ sở vật chất phục vụ 
DLST 
Cần thành lập Ban Quản lý KBTTN Kim Hỷ 
và thực hiện việc xây dựng Phân khu Hành 
chính - dịch vụ trong đó có Trung tâm du lịch 
theo quy hoạch đã được phê duyệt. Cần tập 
trung xây dựng kế hoạch truyền thông và du 
lịch cho KBT. Xây dựng các công trình phục 
vụ du lịch như ăn uống và bán đồ lưu niệm. 
Định hướng khuyến khích sự tham gia của 
cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch 
Theo báo cáo của KBTTN Kim Hỷ, 2012, khu 
vực có 5 dân tộc chủ yếu sinh sống là Tày, 
Nùng, Dao, Kinh, HMông, trong đó người dân 
tộc Tày và Dao là chiếm đa số. Có 61 thôn bản 
thuộc 7 xã trong Khu bảo tồn với 2.601 hộ và 
11.283 nhân khẩu. Trong đó: 10 thôn nằm 
trong khu bảo tồn = 297 hộ = 1.357 nhân khẩu, 
cụ thể: 
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có 5 thôn = 104 
hộ = 498 nhân khẩu. 
Phân khu phục hồi sinh thái có 5 thôn = 193 
hộ = 859 nhân khẩu. 
Đa phần đời sống của người dân ở đây còn 
khó khăn nên các hoạt động khai thác trái phép 
và nạn đào vàng còn tiếp diễn. Điều này ảnh 
hưởng rất lớn tới hoạt động bảo tồn đa dạng 
sinh học cũng như tới tài nguyên du lịch. Do 
vậy khuyến khích người dân tham gia vào các 
hoạt động du lịch là rất cần thiết. Một số hoạt 
Tạp chí KHLN 2015 Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) 
4092 
động liên quan đến du lịch mà người dân tại 
đây có thể tham gia nếu du lịch được phát 
triển, bao gồm: Làm hướng dẫn viên hướng 
dẫn khách tham quan; sản xuất và cung cấp 
thực phẩm tại chỗ cho khách du lịch, sản xuất 
và bán hàng lưu niệm; cung cấp dịch vụ du 
lịch và giải trí cho du khách; sản xuất và cung 
cấp dịch vụ ăn uống cho khách với các món ăn 
đặc sản địa phương (các loại thịt lợn quay, 
xôi,...). 
Định hướng giáo dục môi trường 
Mở các lớp tuyên truyền về bảo tồn đa dạng 
sinh học và phòng chống cháy rừng cho người 
dân địa phương; Xây dựng các bản nội quy 
bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, cảnh quan tại 
các điểm dân cư, trường học, lễ hội. Phát triển 
trung tâm du lịch thành một trung tâm giáo 
dục môi trường nhằm mục đích cung cấp 
thông tin một cách đầy đủ về KBT, lồng ghép 
những nội dung về bảo vệ môi trường trong 
các hoạt động du lịch; Nâng cao trình độ cho 
đội ngũ hướng dẫn viên; Xây dựng các tài liệu 
giới thiệu về đa dạng sinh học và về các loài 
động, thực vật quý hiếm có trong KBT như 
sách, tờ rơi, áp phích, đồ lưu niệm (tranh ảnh, 
mũ, áo và các đồ khác); Khuyến khích các 
hoạt động ngoại khóa của học sinh các cấp 
hướng tới việc tìm hiểu thiên nhiên và bảo vệ 
môi trường... 
4.4.3. Một số giải pháp thực hiện 
* Giải pháp về quản lý: Cần thành lập Ban 
Quản lý KBT và từ đó thành lập Trung tâm Du 
lịch hoặc Trung tâm Du khách. Cần xây dựng 
quy hoạch phát triển du lịch ở KBT và các kế 
hoạch hành động trước mắt, trung hạn và dài 
hạn và quản lý các hoạt động du lịch theo đúng 
quy hoạch. Ban hành các nội quy, quy định và 
hướng dẫn thủ tục hành chính đối với các hoạt 
động du lịch. Hướng tới việc liên kết với các 
điểm du lịch khác trong tỉnh để hình thành tour 
du lịch trọn gói nhằm khắc phục tính mùa vụ. 
* Giải pháp về cơ chế chính sách: Tạo điều 
kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài 
nước được trực tiếp hoặc cùng hợp tác khai 
thác, đầu tư, kinh doanh du lịch. Khuyến khích 
việc cho thuê môi trường rừng. Khuyến khích 
các thành phần tham gia kinh doanh du lịch 
trên địa bàn hỗ trợ nguồn tài chính phục vụ 
cho công tác bảo tồn. Cần đơn giản hóa các 
thủ tục hành chính để thu hút nhà đầu tư. Hỗ 
trợ vốn ban đầu cho người dân khi họ cam kết 
tham gia hoạt động du lịch. 
* Giải pháp về đào tạo: Tiếp tục mở các lớp 
tập huấn ngắn hạn cho cán bộ và nhân viên 
trong KBT và đặc biệt là cán bộ liên quan đến 
du lịch về các vấn đề du lịch sinh thái, bảo tồn 
đa dạng sinh học. Nhận và đào tạo cho người 
dân địa phương mong muốn làm hướng dẫn 
viên. Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ 
ngoại ngữ cho cán bộ, nhân viên. Tổ chức các 
chuyến đi thực tế đến các điểm DLST khác để 
cán bộ, nhân viên có cơ hội trao đổi, học hỏi 
kinh nghiệm làm du lịch. 
* Giải pháp về tiếp thị: Hiện nay ở KBT hầu 
như chưa có các ấn phẩm giới thiệu về KBT, 
sách hướng dẫn du lịch, do vậy cần tăng cường 
phát hành các ấn phẩm này. Nếu chưa có 
nguồn vốn thì trước mắt có thể phát hành các 
tờ rơi giới thiệu về KBT, về đa dạng sinh học, 
các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu và 
về các điểm du lịch hấp dẫn như các cảnh quan 
tự nhiên đẹp (Hang Minh Tinh, Hang Dơi...) 
và lễ hội truyền thống. Xây dựng Website của 
KBT nhằm quảng bá hình ảnh của KBT một 
cách rộng rãi. Xây dựng kế hoạch truyền thông 
để phát triển DLST. Khi DLST đã phát triển 
thì cần xây dựng kế hoạch thăm dò ý kiến 
Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) Tạp chí KHLN 2015 
4093 
khách tham quan để đánh giá những mặt 
mạnh, yếu nhằm có định hướng tiếp thị cũng 
như điều chỉnh kịp thời. 
* Giải pháp về hợp tác đầu tư: Tăng cường 
liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về 
nghiên cứu, đào tạo, trao đổi kinh nghiệm 
trong quy hoạch, quản lý và vận hành du lịch 
sinh thái. Kêu gọi đầu tư từ Chính phủ, các 
doanh nghiệp, cá nhân để phát triển cơ sở hạ 
tầng, cơ sở vật chất phục vụ phát triển DLST. 
Hợp tác nghiên cứu với các tổ chức quốc tế và 
trong nước về bảo tồn ĐDSH trong đó tập 
trung vào các loài quý hiếm như Du sam đá 
vôi, Thiết sam giả, Hươu xạ, Linh trưởng, 
Dơi... qua đó cũng góp phần phát triển cộng 
đồng và phát triển DLST. Tăng cường liên kết 
với các trường đại học và cơ quan nghiên cứu 
để phối hợp nghiên cứu, tổ chức hội thảo và 
cung cấp địa bàn thực tập cho sinh viên các 
trường. 
IV. KẾT LUẬN 
- KBTTN Kim Hỷ có tiềm năng để phát triển 
DLST. Đã xác định được các nhóm thực vật và 
động vật, và 10 dạng cảnh quan có tiềm năng 
phát triển DLST tại KBT. Các thắng cảnh đẹp 
như Động Nàng Tiên, Hang Thấp Hang Cao, 
Thác Nà Đăng... 
- Các loại hình du lịch có tiềm năng lớn nhất 
đó là du lịch mạo hiểm, tham quan thắng cảnh 
(hang động, rừng nguyên sinh trên núi đá vôi) 
và du lịch sinh thái, nghiên cứu đa dạng 
sinh học. 
- Thiết kế được 4 tuyến chính và 2 tuyến kết 
nối cho du lịch dã ngoại thiên nhiên - thám 
hiểm kết hợp với tham quan tìm hiểu văn hóa 
địa phương. Các tuyến DLST tiềm năng bao 
gồm các tuyến đi tham quan Hang Minh Tinh, 
Hang Thấp Hang cao (Hang Dơi), đầu nguồn 
Suối Cải. KBT cũng cần chú trọng liên kết với 
các điểm du lịch hấp dẫn trong tỉnh như Hồ Ba 
Bể và Động Nàng Tiên để xây dựng các tuyến 
kết nối phục vụ cho việc phát triển DLST. 
- Năm giải pháp chính để phát triển du lịch 
sinh thái kết hợp với bảo tồn đa dạng sinh học 
nhằm tạo điều kiện cho người dân nghèo trong 
và ngoài KBT cải thiện đời sống: Giải pháp về 
quản lý, về cơ chế chính sách, về đào tạo, về 
tiếp thị và giải pháp về hợp tác đầu tư. 
TÀI LIỆU THAM KHÂO 
1. Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, 2012. Báo cáo tóm tắt về Khu Bảo tồn Thiên nhiên Kim Hỷ - Bắc 
Kạn, Bắc Kạn 
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách đỏ Việt Nam (Phần I và II). NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 
3. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2011. Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT 
về hướng dẫn việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; 
4. Lê Huy Bá , Thái Lê Nguyên, 2006. Du lịch sinh thái. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
5. Đỗ Quang Huy, 2013. Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc 
Kạn giai đoạn 2012 - 2020, Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn, Bắc Kạn. 
6. Vương Văn Quỳnh, 2002. Nghiên cứu ảnh hưởng của du lịch đến bảo vệ môi trường ở vườn quốc gia. Đề tài Bộ 
NN&PTNT, Hà Nội. 
7. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 
của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; 
Tạp chí KHLN 2015 Đồng Thanh Hải et al., 2015(4) 
4094 
8. Tổng cục Du lịch Việt Nam, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới, Ủy ban Kinh tế - Xã Hội Châu Á - Thái Bình Dương, 
1999. Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội thảo quốc tế, Hà Nội, 
9. Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2006. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc Bộ thời kỳ 2000 - 
2020. Hà Nội. 
10. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, 2010. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm 2020, 
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, Bắc Kạn. 
11. Uỷ ban nhân dân huyện Na Rì, 2010. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời 
kỳ đến năm 2020, Uỷ ban nhân dân huyện Na Rì, Bắc Kạn. 
Người thẩm định: GS.TS. Võ Đại Hải 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_da_dang_sinh_hoc_canh_quan_va_tiem_nang_phat_trien.pdf