Đánh giá của du khách quốc tế về du lịch Phú Quốc
Bài viết này dựa vào kết quả phỏng vấn du khách quốc tế (là những người thông
thạo tiếng Anh) về du lịch ở đảo Phú Quốc. Tổng số mẫu dùng trong nghiên cứu là 100 mẫu,
số mẫu này được tác giả phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi trong hai đợt (đợt I là từ
tháng 11-12 năm 2014 và đợt II là từ tháng 02-6 năm 2015). Tác giả sử dụng thang đo
Likert (từ 1 - Rất không hài lòng đến 5 - Rất hài lòng) để đánh giá mức độ hài lòng của du
khách quốc tế về du lịch ở một số địa điểm du lịch nổi tiếng ở đảo Phú Quốc. Thêm vào
đó, tác giả phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về du lịch ở
đây. Kết quả của bài viết giúp hiểu rõ hơn về sự hài lòng của du khách quốc tế đối với du
lịch ở đảo Phú Quốc. Qua nghiên cứu, tác giả có một số đề xuất giúp du lịch đảo Phú
Quốc phát triển phù hợp hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá của du khách quốc tế về du lịch Phú Quốc
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ VỀ DU LỊCH PHÚ QUỐC Phan Thị Dang1 TÓM TẮT Bài viết này dựa vào kết quả phỏng vấn du khách quốc tế (là những người thông thạo tiếng Anh) về du lịch ở đảo Phú Quốc. Tổng số mẫu dùng trong nghiên cứu là 100 mẫu, số mẫu này được tác giả phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi trong hai đợt (đợt I là từ tháng 11-12 năm 2014 và đợt II là từ tháng 02-6 năm 2015). Tác giả sử dụng thang đo Likert (từ 1 - Rất không hài lòng đến 5 - Rất hài lòng) để đánh giá mức độ hài lòng của du khách quốc tế về du lịch ở một số địa điểm du lịch nổi tiếng ở đảo Phú Quốc. Thêm vào đó, tác giả phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về du lịch ở đây. Kết quả của bài viết giúp hiểu rõ hơn về sự hài lòng của du khách quốc tế đối với du lịch ở đảo Phú Quốc. Qua nghiên cứu, tác giả có một số đề xuất giúp du lịch đảo Phú Quốc phát triển phù hợp hơn. Từ khóa: Du lịch, thang đo Likert, Phú Quốc, Kiên Giang, đồng bằng sông Cửu Long 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phú Quốc, còn được mệnh danh là Đảo Ngọc, là hòn đảo lớn nhất của Việt Nam, cũng là đảo lớn nhất trong quần thể 22 đảo nằm trong vịnh Thái Lan. Đảo Phú Quốc cùng với các đảo khác tạo thành huyện đảo Phú Quốc trực thuộc tỉnh Kiên Giang, vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Thị trấn Dương Đông, tọa lạc ở phía Tây Bắc, là thủ phủ của huyện đảo. Phú Quốc nằm cách thành phố Rạch Giá 120km và cách thị xã Hà Tiên 45km. Năm 2006, Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang bao gồm cả huyện này được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Ngành du lịch của Đảo phát triển mạnh trong những năm gần đây. Du khách đến với Phú Quốc ngày càng nhiều bao gồm cả du khách nội địa và quốc tế. Du lịch được xem như là “chìa khóa” giúp Phú Quốc nhận được nhiều sự đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh những mặt tích cực của sự phát triển thì cũng có những mặt trái đã và đang tác động xấu đến ngành du lịch của Đảo như vấn đề ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội,... Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá sự hài lòng của du khách quốc tế (là những người thông thạo tiếng Anh) về du lịch trên đảo Phú Quốc. Cụ thể, tác giả sử dụng thang đo Likert ở 5 mức độ (từ 1 - Rất không hài lòng đến 5 - Rất hài lòng) để đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch trên đảo Phú Quốc bao gồm: cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; cơ sở lưu trú; phương tiện vận chuyển tham quan; dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; an ninh, trật tự và an toàn; hướng dẫn viên du lịch và giá cả các loại dịch vụ. Đồng thời, tác giả còn phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp để giúp du lịch ở đảo Phú Quốc phát triển hài hòa hơn. 1 ThS. Giảng viên Trường Đại học Cần Thơ. 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Thuật ngữ “sự hài lòng của du khách” - bắt nguồn từ thuật ngữ “sự hài lòng của khách hàng” trong lĩnh vực tiếp thị (Chen Y và CTV, 2012). Theo Chen và CTV (2012), từ những năm 60 của thế kỷ trước, nhiều học giả đã có những nghiên cứu về sự hài lòng của du khách. Pizam và CTV (1978) đã có những nghiên cứu tiên phong trong việc áp dụng lí thuyết về sự hài lòng của khách du lịch. Ở Việt Nam, có một số tác giả nghiên cứu về sự hài lòng như Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2004); Hà Nam Khánh Giao (2011). Có nhiều tác giả nghiên cứu về du lịch Phú Quốc như Đinh Công Thành (2012) với đề tài “Phân khúc thị trường du khách Phú Quốc”, bài viết tập trung xác định các tiêu chí và phân khúc thị trường du khách khi đến du lịch tại Phú Quốc. Thêm vào đó, Lương Thu Trâm (2009) với đề tài: “Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch Phú Quốc”, tác giả dựa vào tình hình thực tế và nghiên cứu các khía cạnh có liên quan để đưa ra những giải pháp phát triển du lịch ở Phú Quốc. Nguyễn Thị Bé Ba với nghiên cứu về “Khai thác tiềm năng phát triển các loại hình du lịch ở huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”. Tác giả phân tích những tiềm năng phát triển du lịch ở Phú Quốc và đưa ra những giải pháp giúp phát triển đa dạng các loại hình du lịch, điều này góp phần quan trọng vào việc khai thác hiệu quả lợi thế du lịch, đáp ứng nhu cầu du khách và nâng cao hiệu quả kinh tế. Từ việc tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài đã giúp cho tác giả có những định hướng nghiên cứu phù hợp hơn và tập trung phân tích những vấn đề liên quan theo hướng sâu hơn. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 du khách quốc tế, là những du khách thông thạo tiếng Anh bằng bảng hỏi trong hai đợt (đợt I là từ tháng 11-12 năm 2014 và đợt II là từ tháng 02-6 năm 2015). Các địa điểm lấy mẫu là các địa điểm du lịch tập trung trên đảo Phú Quốc như Suối Tranh (25 mẫu), Bãi Dài (25 mẫu), Bãi Sao (25 mẫu), Làng chài Hàm Ninh (25 mẫu). Phương pháp lấy mẫu là phi xác suất thuận tiện. Sau khi sàng lọc còn lại 100 mẫu hợp lệ. Phần mềm SPSS 16.0 for Windows được dùng để xử lý bảng hỏi thông qua các phương pháp sau: thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa hai biến số (sử dụng hệ số tương quan Pearson) và phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis). 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khái quát mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu bao gồm 48,5% nam và 51,5% nữ với cơ cấu độ tuổi dưới 25 (20%), từ 25 - 34 (22%), từ 35 - 44 (25%), từ 45 - 54 (18,5%) và trên 54 (14,5%). Trình độ văn hóa của du khách phần lớn là đại học (43%), cao đẳng (29%), trên đại học (14%), trung cấp (9%), trung học phổ thông (5%). Nghề nghiệp của du khách là cán bộ viên chức (12,5%), kinh doanh - buôn bán (30%), công nhân (22%), sinh viên (17,5%), cán bộ hưu trí (15,5%), nông dân (2%) và khác (0,5%). Những yếu tố hấp dẫn du khách khi lựa chọn du lịch Phú Quốc là khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, đẹp (27,5%); khí hậu trong lành, mát mẻ (24%); có nhiều danh lam thắng 19 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 cảnh đẹp (19,5%); thích hợp cho hoạt động dã ngoại, cắm trại (14,5%); có nhiều công trình lịch sử (9,5%); sự thân thiện, mến khách của người dân địa phương (4,5%) và thưởng thức đặc sản (0,5%). Về những hoạt động của du khách khi đến các địa điểm du lịch Phú Quốc gồm: tham quan cảnh quan (35,5%), tham gia các trò chơi ở biển (34,5%), tìm hiểu đời sống người dân địa phương (21,5%), mua sắm (5%), thưởng thức đặc sản (3,5%). 4.2. Đánh giá của du khách quốc tế về du lịch Phú Quốc 4.2.1. Về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Phú Quốc Du khách thể hiện đa phần ở mức Rất không hài lòng và Hài lòng đối với các biến đo lường về cơ sở hạ tầng ở Phú Quốc như sau: Bảng 1. Mức độ hài của du khách về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Mức độ hài lòng STT Biến đo lường 1. Rất không 2. Không 3. Bình 4. Hài 5. Rất hài lòng hài lòng thường lòng hài lòng Bến thuyền - phà đón tiếp 1 35% 28% 27% 6% 4% khách rộng rãi, an toàn Bãi đỗ xe tại các điểm du 2 20% 21% 30% 19% 10% lịch rộng rãi, sạch sẽ Đường sá vào các địa điểm 3 19% 21% 20% 22% 18% tham quan thuận tiện 4 Nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ 28,5% 26,5% 22% 12,5% 10,5% (Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) 4.2.2. Về cơ sở lưu trú Mức độ hài lòng của du khách quốc tế về cơ sở lưu trú được thể hiện như sau: Bảng 2. Mức độ hài lòng của du khách về cơ sở lưu trú Mức độ hài lòng STT Biến đo lường 1. Rất không 2. Không 3. Bình 4. Hài 5. Rất hài lòng hài lòng thường lòng hài lòng 1 Sạch sẽ, thoáng mát, tiện nghi 30% 26% 29% 8% 7% 2 Rộng rãi, an toàn 22% 24% 35% 11% 8% 3 Nhân viên chuyên nghiệp 29% 34% 20% 10% 7% 4 Vị trí thuận lợi 12,5% 16% 30% 25,5% 16% (Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) 4.2.3. Về phương tiện vận chuyển tham quan Du khách đánh giá các biến đo lường về phương tiện vận chuyển tham quan như sau: 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 Bảng 3. Mức độ hài lòng của du khách về phương tiện vận chuyển tham quan Mức độ hài lòng STT Biến đo lường 1. Rất không 2. Không 3. Bình 4. Hài 5. Rất hài lòng hài lòng thường lòng hài lòng 1 Áo phao đầy đủ (thuyền, phà) 33% 25% 28% 8% 6% 2 Rộng rãi, thoải mái, sạch sẽ 22% 24% 35% 11% 8% 3 Độ an toàn cao 29% 34% 20% 10% 7% 4 Tốc độ phù hợp 29.5% 26% 20% 15.5% 9% 5 Hiện đại, thân thiện môi trường 21% 27% 22% 15% 15% 6 Nhân viên có tính chuyên môn cao 19% 25% 30% 16% 10% (Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) 4.2.4. Về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí được thể hiện ở các biến đo lường sau: Bảng 4. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí Mức độ hài lòng STT Biến đo lường 1. Rất không 2. Không 3. Bình 4. Hài 5. Rất hài lòng hài lòng thường lòng hài lòng 1 Khu nhà ăn rộng, thoáng, sạch sẽ 30% 24% 25% 12% 9% 2 Có nhiều sản phẩm, hàng lưu niệm 16% 19% 25% 21% 19% 3 Có nhiều dịch vụ giải trí lành mạnh 21% 24% 25% 16% 14% (Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) 4.2.5. Về an ninh, trật tự và an toàn Du khách thể hiện ở mức Rất không hài lòng và Không hài lòng về tình trạng chèo kéo, thách giá; có ăn xin; có trộm cắp tại các địa điểm du lịch ở Phú Quốc chiếm tỉ lệ cao. Bảng 5. Mức độ hài lòng của du khách về an ninh, trật tự và an toàn Mức độ hài lòng STT Biến đo lường 1. Rất không 2. Không 3. Bình 4. Hài 5. Rất hài lòng hài lòng thường lòng hài lòng Không có tình trạng chèo kéo, 1 33,5% 29,5% 23% 8% 6% thách giá 2 Không có tình trạng ăn xin 36% 25% 28% 6% 5% 3 Không có trộm cắp 27,5% 24,5% 22% 15,5% 10,5% (Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) 21 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 4.2.6. Về hướng dẫn viên du lịch Du khách quốc tế thể hiện sự đánh giá của mình đối với hướng dẫn viên du lịch ở mức Hài lòng và Rất hài lòng chiếm tỉ lệ cao về hai biến đo lường: 1/ Thân thiện, lịch sự, nhiệt tình và 2/ Có kỹ năng thuyết trình, cụ thể như sau: Bảng 6. Mức độ hài lòng của du khách về hướng dẫn viên du lịch Mức độ hài lòng STT Biến đo lường 1. Rất không 2. Không 3. Bình 4. Hài 5. Rất hài hài lòng hài lòng thường lòng lòng 1 Thân thiện, lịch sự, nhiệt tình 14% 15.5% 25% 19% 26.5% 2 Tính chuyên nghiệp cao 18% 22% 30% 16% 14% 3 Có kỹ năng thuyết trình 15% 14% 25% 26% 20% 4 Kiến thức tổng hợp tốt 24% 21% 25% 17% 13% (Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) 4.2.7. Về giá cả các loại dịch vụ Giá cả các dịch vụ chưa hợp lí và du khách đánh giá ở mức Hài lòng và Rất hài lòng chiếm tỉ lệ thấp. Bảng 7. Mức độ hài lòng của du khách về giá cả các loại dịch vụ Mức độ hài lòng STT Biến đo lường 1. Rất không 2. Không 3. Bình 4. Hài 5. Rất hài lòng hài lòng thường lòng hài lòng 1 Giá vé tham quan phù hợp 20% 19,5% 25% 20,5% 15% 2 Giá cả ăn uống phù hợp 25,5% 21% 24,5% 19% 10% 3 Giá cả mua sắm phù hợp 27,5% 22,5% 21% 18% 11% 4 Giá cả lưu trú phù hợp 20,5% 21,5% 28% 16% 14% (Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) Tóm lại, du khách quốc tế thể hiện ở mức Hài lòng và Rất hài lòng chiếm tỉ lệ thấp, trong khi đó mức Rất không hài lòng và Không hài lòng chiếm tỉ lệ cao. Từ đó cho thấy du lịch ở đây còn nhiều hạn chế và cần có những giải pháp phù hợp hơn. Bảng 8. Sự tương quan giữa mức độ hài lòng, dự định quay trở lại và giới thiệu đến người khác của du khách Mức độ hài lòng Sự quay trở lại Giới thiệu Tương quan Pearson Mức độ hài lòng 1 Sig. (2-phía) 22 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 Tương quan Pearson .558** Sự quay trở lại 1 Sig. (2-phía) .000 Tương quan Pearson .654** Giới thiệu 1 Sig. (2-phía) .000 (**: Mức ý nghĩa ≤ 0.01 - Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) Từ bảng 8 cho thấy: với mức ý nghĩa = 0,01, độ tin cậy là 99% (kiểm định Pearson, 2 - phía), mức độ hài lòng tương quan thuận với dự định quay lại du lịch ở những lần tiếp theo của du khách. Theo Cao Hào Thi [7], |r| < 0,4: tương quan yếu; |r| = 0,4 – 0,8: tương quan trung bình; |r| > 0,8: tương quan mạnh. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa hai biến, r = 0,558, tương quan trung bình. Còn đối với mức độ hài lòng tương quan thuận với dự định giới thiệu đến người khác của du khách. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa hai biến, r = 0,654, tương quan trung bình. 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế về du lịch Phú Quốc Để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, tác giả sử dụng 7 biến đo lường: (1) Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; (2) Cơ sở lưu trú; (3) Phương tiện tham quan; (4) Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; (5) An ninh, trật tự và an toàn; (6) Hướng dẫn viên du lịch; (7) Giá cả các dịch vụ. Để loại bỏ những biến đo lường có hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh (corrected item - total correclation) nhỏ hơn 0,3 (do không đủ độ tin cậy) và đảm bảo Cronbach’s Alpha từ 0,8 - 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 - 0,8 thì thang đo lường sử dụng được). Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo các biến ở bảng 9 cho thấy, không có biến nào có hệ số tương quan biến nhỏ hơn 0,5 và Cronbach’s Alpha = 0,839. Vậy thang đo lường các biến là tốt, do đó 7 biến đo lường đều phù hợp để phân tích nhân tố khám phá ở các bước tiếp theo. Bảng 9. Cronbach’s Alpha Biến quan sát Tương quan biến - Cronbach’s Alpha Cronbach’s Alpha =0,839 tổng hiệu chỉnh nếu loại biến này Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0,550 0,844 Cơ sở lưu trú 0,611 0,824 Phương tiện vận chuyển tham quan 0,551 0,845 Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí 0,547 0,842 An ninh, trật tự và an toàn 0,627 0,817 Hướng dẫn viên du lịch 0,625 0,818 Giá cả các loại dịch vụ 0,555 0,847 (Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) 23 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 Dùng kiểm định KMO (Kaiser - Meyer - Olkin Measure of sampling adequacy) và kiểm định Bartlett (Bartlett’s Test of Sphericity) để kiểm tra mức độ phù hợp của dữ liệu. Theo Lê Văn Huy [5] KMO ≥ 0,9: rất tốt; KMO ≥ 0,8: tốt; KMO ≥ 0,7: được; KMO ≥ 0,6: tạm được; KMO ≥ 0,5: xấu và KMO < 0,5: không thể chấp nhận được. Nếu kiểm định Bartlett có giá trị Sig. > 0,05 không nên áp dụng phân tích nhân tố [5]. Sau khi kiểm định, chỉ số KMO của dữ liệu = 0,879 và Bartlett có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05: có ý nghĩa thống kê (xem bảng 10). Dữ liệu thích hợp cho phân tích nhân tố khám phá. Bảng 10. Kiểm định KMO and Bartlett’s KMO and Bartlett’s Test Kaiser - Meyer - Olkin Measure of sampling .879 adequacy Approx.Chi - square 395.366 Bartlett’s Test of Sphesricity df 29 Sig. 0.000 (Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) Trong phân tích nhân tố, tác giả sử dụng phép trích Principal Components với phép quay Varimax. Dựa vào bảng ma trận nhân tố (bảng 11) ta thấy các biến đo lường đều có phần chung với một và chỉ một nhân tố. Bảng 11. Ma trận nhân tố Nhân tố STT Biến đo lường 1 1 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0,731 2 Cơ sở lưu trú 0,755 3 Phương tiện vận chuyển tham quan 0,732 4 Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí 0,740 5 An ninh, trật tự và an toàn 0,760 6 Hướng dẫn viên du lịch 0,759 7 Giá cả các loại dịch vụ 0,735 (Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) Nhằm đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố khám phá, cần loại những biến đo lường có hệ số tải nhân tố không đạt tiêu chuẩn ở từng nhân tố. Hệ số nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố khám phá [5]. 0,3 < Hệ số tải nhân tố ≤ 0,4 được xem là đạt mức tối thiểu, 0,4 < Hệ số tải nhân tố ≤ 0,5: quan trọng, hệ số tải nhân tố > 0,5: có ý nghĩa thực tiễn. Theo Lê Văn Huy [5] nếu chọn 24 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 tiêu chuẩn 0,3 < Hệ số tải nhân tố ≤ 0,4 thì cỡ mẫu ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố là 0,75. Mẫu nghiên cứu là 100, vì vậy biến đo lường được chọn khi có hệ số tải nhân tố > 0,55. Từ bảng 11 cho thấy, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55. Bảng 12. Ma trận điểm số nhân tố Nhân tố STT Biến đo lường 1 1 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0,178 2 Cơ sở lưu trú 0,202 3 Phương tiện vận chuyển tham quan 0,179 4 Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí 0,183 5 An ninh, trật tự và an toàn 0,207 6 Hướng dẫn viên du lịch 0,206 7 Giá cả các loại dịch vụ 0,182 (Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2014-2015, n = 100) Từ bảng 12, ta có phương trình nhân tố khám phá như sau: F = 0,178X1 + 0,202X2 + 0,179X3 + 0,183X4 + 0,207X5 + 0,206X6 + 0,182X7 Sự hài lòng của du khách quốc tế đối với du lịch Phú Quốc chịu sự tác động của 7 nhân tố X1 (Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch), X2 (Cơ sở lưu trú), X3 (Phương tiện vận chuyển tham quan), X4 (Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí), X5 (An ninh, trật tự và an toàn), X6 (Hướng dẫn viên du lịch) và X7 (Giá cả các loại dịch vụ). Trong đó, X5, X6, X2 có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách vì có điểm số nhân tố lớn nhất lần lượt là: 0,207, 0,206, 0,202. 4.4. Các giải pháp nâng cao sự hài lòng của du khách quốc tế về du lịch Phú Quốc Từ sự đánh giá mức độ hài lòng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, tác giả đưa ra một số giải pháp để giúp nâng cao sự hài lòng của du khách. Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: Nâng cấp, mở rộng các bến thuyền, phà để phục vụ du khách. Nâng cấp mở rộng đường sá đi vào điểm tham quan. Đảm bảo an toàn và vệ sinh tại các bãi đậu xe. Nhà vệ sinh tại các điểm tham quan phải được dọn dẹp thường xuyên, sạch sẽ, gọn gàng và có sẵn giấy vệ sinh để đáp ứng yêu cầu của du khách. Đối với cơ sở lưu trú: Cơ sở lưu trú cần đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, hiện đại và an toàn. Cần tập huấn cho nhân viên phục vụ chuyên nghiệp hơn, thông thạo tiếng Anh. Đối với phương tiện vận chuyển tham quan: Các phà, thuyền cần cung cấp đầy đủ áo phao trên mỗi chuyến. Đào tạo nhân viên có tính chuyên nghiệp hơn, tác phong hơn. Các phương tiện này cần phải hiện đại, thân thiện với môi trường nhằm tạo cảm giác an toàn, thoải mái cho mỗi du khách. 25 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 Đối với dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí: Cần đảm bảo sạch sẽ, vệ sinh tại các nhà hàng và cửa hàng. Những khu vui chơi, giải trí cần đảm bảo an toàn cho du khách, có nhân viên phụ trách nhằm đảm bảo du khách an toàn khi tham gia vào các trò chơi, đặc biệt là trẻ em. Đối với an ninh, trật tự và an toàn: Quản lý an ninh, trật tự, an toàn tại điểm du lịch chặt chẽ và xuyên suốt. Cần có những quy định để xử lý nghiêm những đối tượng làm mất trật tự số tại các điểm du lịch. Đối với hướng dẫn viên du lịch: Đào tạo hướng dẫn viên có trình độ về ngoại ngữ, khả năng diễn đạt, tác phong chuyên nghiệp và có kiến thức tổng hợp. Đẩy mạnh việc đào tạo và có chính sách khuyến khích người dân địa phương quay về quê hương phục vụ. Đối với giá cả các loại dịch vụ: Cần điều tiết lại giá cả các loại dịch vụ cho phù hợp hơn. Đồng thời, cần ghi rõ giá các sản phẩm, mặt hàng bày bán bằng tiếng Anh. 5. KẾT LUẬN Thị trường khách quốc tế là một thị trường giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch biển đảo. Để du lịch Phú Quốc phát triển theo hướng bền vững thì cần đẩy mạnh đào tạo về nhân lực thông thạo ngoại ngữ; hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn; gìn giữ những nét đẹp của văn hóa bản địa và bảo tồn cảnh quan và môi trường tự nhiên. Thêm vào đó, giá cả các dịch vụ cũng như những mặt hàng khác tại các điểm du lịch ở Phú Quốc cần điều chỉnh cho phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thị Bé Ba (2013), Khai thác tiềm năng phát triển các loại hình du lịch ở huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh, 49(83), tr.180-186. [2] Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, Nxb. Lao động - Xã hội. [3] Hà Nam Khánh Giao (2011), Giáo trình marketing du lịch, Nxb. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 402 trang. [4] Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 186 trang. [5] Lê Văn Huy (2015), Phân tích nhân tố và kiểm định Cronbach-Alpha, 37 trang, ngày truy cập 10/7/2015. [6] Đinh Công Thành (2012), Phân khúc thị trường du khách Phú Quốc, Tạp chí KT-XH, trang 70. [7] Cao Hào Thi (2015), Tương quan hồi quy và tuyến tính, tthieu/files/TinUD/Ly%20thuyet%20Tuong%20quan--Hoi%20quyy.pdf, 9 trang, truy cập ngày 10/6/2015. 26 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016 [8] Lương Thu Trâm (2009), Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch Phú Quốc, luận văn ThS. Đại học Cần Thơ. [9] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1&2), Nxb. Hồng Đức, Hồ Chí Minh. EVALUATION OF INTERNATIONAL TOURIST ABOUT PHU QUOC TOURISM Phan Thi Dang ABSTRACT The article is based on the results of interviews of international tourists who are fluent in English about travelling on Phu Quoc island. The total number of sample used in this study was 100 samples, which were interviewed directly by the author with a questionnaire in two phases (phase I: from November to December in 2014 and phase II : from February to June in 2015). The author used Likert scale (from 1 - very dissatisfied to 5 - very satisfied) to assess the satisfaction level of international tourists about travelling in some famous places on Phu Quoc island. Moreover the author analyzed the factors affecting the satisfaction of tourists about travelling in here. The results of article help us more understand the satisfaction of international tourists for travelling on Phu Quoc island. In addition, the author has some suggestions to help Phu Quoc tourism more properly develop. Keywords: Tourism, Likert scale, Phu Quoc, Kien Giang, MeKong Delta 27
File đính kèm:
- danh_gia_cua_du_khach_quoc_te_ve_du_lich_phu_quoc.pdf