Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định hướng phát triển các điểm du lịch

Nằm ở khu vực trung tâm tiểu vùng du lịch

Đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh long là tỉnh

có nhiều thế mạnh phát triển du lịch, nhất là thế

mạnh về tài nguyên du lịch tự nhiên.Với điềi

kiện khí hậu thuận lợi, những cảnh quan sông

nước, hệ sinh thái nông nghiệp vườn cây ăn trái,

hình thành những điểm du lịch hấp dẫn có sức

thu hút mạnh với du khách trong và ngoài nước.

Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác tài nguyên

phát triển du lịch diễn ra chậm, thiếu sự đầu tư

toàn diện, hoạt động du lịch còn mang tính tự

phát, cá thể, sản phẩm du lịch đơn điệu, chỉ tập

trung vào một số điểm du lịch thuận lợi có sẵn

hiệu, có biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh.

Vì vậy, hiệu quả đem lại từ du lịch thấp, chưa

tương xứng với tiềm năng.

pdf 11 trang kimcuc 19280
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định hướng phát triển các điểm du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định hướng phát triển các điểm du lịch

Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định hướng phát triển các điểm du lịch
 Đánh giá CáC ĐiỂm tÀi nguYên Du LịCh tỈnh VĨnh Long 
VÀ nhỮng Định hưỚng phát triỂn CáC ĐiỂm Du LịCh 
phạm xuân hậu* nguyễn ngọc sĩ ** 
tÓm tẮt
Bài trình bày việc đánh giá các điểm tài nguyên du lịch của tỉnh Vĩnh Long, 
theo phương pháp thang điểm tổng hợp, để xác định mức độ thuận lợi của các 
điểm tài nguyên. Từ đó xây dựng định hướng và kế hoạch chiến lược phát triển các 
điểm du lịch phù hợp với điều kiện cụ thể theo mức độ đánh giá, nhằm khai thác 
tối đa tài nguyên, tạo được sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương, đáp ứng nhu 
cầu du khách trong nước và quốc tế thời kỳ hội nhập. 
Từ khóa: Đánh giá điểm du lịch; Phát triển các điểm du lịch; Du lịch Vĩnh 
Long.
abstraCt
the assessment of resources-based tourist attractions 
in Vinh Long province and trends in developing these
This paper presents the assessment of resources – based tourist attractions in 
Vinh Long by using the method of general band score in order to identify the level 
of profit of these. From these results, we would develop suitable trends and strate-
gic plans of resources-based tourist attractions for particular conditions base on 
assessing levels which resources, make unique tourist products of the local, and 
meet domestic and international tourists’ needs in the context of globalization.
Key words: assessment of tourist attractions; tourist attractions development; 
Vinh Long tourism.
1. Đặt vấn đề
Nằm ở khu vực trung tâm tiểu vùng du lịch 
Đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh long là tỉnh 
có nhiều thế mạnh phát triển du lịch, nhất là thế 
mạnh về tài nguyên du lịch tự nhiên.Với điềi 
kiện khí hậu thuận lợi, những cảnh quan sông 
nước, hệ sinh thái nông nghiệp vườn cây ăn trái, 
hình thành những điểm du lịch hấp dẫn có sức 
thu hút mạnh với du khách trong và ngoài nước. 
Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác tài nguyên 
phát triển du lịch diễn ra chậm, thiếu sự đầu tư 
toàn diện, hoạt động du lịch còn mang tính tự 
phát, cá thể, sản phẩm du lịch đơn điệu, chỉ tập 
trung vào một số điểm du lịch thuận lợi có sẵn 
hiệu, có biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh. 
Vì vậy, hiệu quả đem lại từ du lịch thấp, chưa 
tương xứng với tiềm năng.
Việc đánh giá thực trạng các điểm du lịch đã 
và đang phát triển là công việc đặc biết cần thiết, 
nhằm thấy được đầy đủ, chính xác, sát thực tế 
những mặt mạnh, mặt yếu, từ đó đề xuất những 
định hướng và giải pháp phát triển các điểm du 
lịch đúng với ưu thế, hiệu quả cao, góp phần 
tăng thu nhập kinh tế quốc dân, cải thiện nâng 
cao đời sống người dân, đảm bảo phát triển bền 
vững du lịch và kinh tế-xã hội tỉnh.
*pgs.ts, trường Đh Văn hiến, ** ths, trường Đhsp tp.hCm
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
71SỐ 07 - THÁNG 05/2015
2. Các điểm tài nguyên đang khai thác 
phát triển du lịch ở tỉnh Vĩnh Long
2.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Long
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm 
của vùng ĐBSCL, tọa độ địa lý từ 9o52'45" 
– 10o19'50" vĩ độ Bắc và từ 104o41'25" – 
106o17'00" kinh độ Đông, Phía Bắc và Đông 
Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; phía Đông 
và Đông Nam giáp Tỉnh Trà Vinh; phía Tây và 
Tây Nam giáp Thành phố Cần Thơ, Hậu Giang 
và Sóc Trăng; phía Tây Bắc giáp Tỉnh Đồng 
Tháp. Tỉnh nằm ở vị trí là cầu nối với Thành 
phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ, là 2 
trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, khoa học 
kỹ thuật và du lịch lớn của khu vực và cả nước. 
Dân số toàn tỉnh năm 2012 là 1.033.577 
người, mật độ dân số 680 người/km2, đứng 
hàng thứ 2 ở vùng ĐBSCL sau thành phố Cần 
Thơ, gấp 1,6 lần mật độ trung bình của ĐBSCL. 
 Kinh tế Vĩnh Long đã có bước phát triển 
khá ổn định trên tất cả các khu vực kinh tế. Năm 
2012, tổng GDP của tỉnh đạt 9.255 tỷ đồng (giá 
so sánh năm 1994), tăng 7,67% so với năm 
2011 (tăng đều trên cả 3 khu vực: Nông – lâm 
– thủy sản). 
Vĩnh Long có nhiều tiềm năng tự nhiên, với 
đặc điểm địa hình đồng bằng, có những cù lao, 
khí hậu điều hòa cây trái quanh năm xanh tốt. 
Tài nguyên nhân văn của Vĩnh Long cũng khá 
phong phú, nổi bật là các di tích lịch sử, văn 
hóa như Văn Thánh Miếu, chùa Tiên Châu, khu 
tưởng niệm Cố Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng 
Phạm Hùng... đã tạo cho tỉnh nhiều thuận lợi 
khai thác phát triển các loại hình du lịch sinh 
hái, văn hóa, nghỉ dưỡng.
 2.2. Các điểm tài nguyên khai thác phát 
triển du lịch
 * Điểm du lịch sinh thái Mai Vàng, nằm 
bên bờ sông Cổ Chiên, cách trung tâm TP Vĩnh 
Long khoảng 4 km, thuộc ấp Phước Định 1, xã 
Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ. Đây là điểm 
du lịch lý tưởng cho du khách với vườn cây ăn 
trái bốn mùa cùng với những vườn mai kiểng 
tuyệt đẹp; tham gia các hoạt động vui chơi giải 
trí, cắm trại dã ngoại, tát mương bắt cá, câu cá, 
tắm sông, chương trình lửa trại với những trò 
chơi dân gian, thưởng thức đờn ca tài tử và lưu 
trú qua đêm với những phòng nghỉ đầy đủ tiện 
nghi, hài hòa với cảnh quan.
 * Điểm du lịch sinh thái Sáu Giáo, là một 
trong những điểm du lịch sinh thái tiêu biểu 
của tỉnh Vĩnh Long, thuộc ấp Bình Thuận, xã 
Hòa Ninh, huyện Long Hồ. Du khách sẽ được 
thưởng thức sự hấp dẫn từ các vườn cây với 
hàng trăn loại cây cảnh (mai vàng, mai chiếu 
thủy, lài, hoa lan...), bao quanh nhà là vườn cây 
ăn trái (nhãn, bưởi, chôm chôm...) và các khu 
nuôi trăn, rắn, rùa; vui chèo thuyền trên kênh 
rạch lạng lách; mua sắm hàng thủ công mỹ nghệ 
của địa phương, ăn uống các món ăn dân dã 
Nam Bộ, tìm hiểu nét sinh hoạt nghề làm vườn 
 * Điểm du lịch sinh thái Mai Quốc Nam, 
tọa lạc tại ấp Phú An 1, xã Hòa Ninh, huyện 
Long Hồ; điểm có cơ sở vật chất kỹ thuật khá 
hiện đại, dịch vụ tốt. Đến đây du khách được 
chiêm ngưỡng ngôi nhà được xây dựng bằng 
gỗ quý, tham gia các trò chơi dân gian; thưởng 
thức sản phẩn từ các vườn cây ăn quả tai 2 điểm 
du lịch Mai Quốc Nam 1 và 2; điểm đang mở ra 
hướng phát triển mạnh trong tương lai.
 * Điểm du lịch sinh thái Cai Cường, tại ấp 
Bình Hòa 1, xã Bình Hòa Phước, huyện Long 
Hồ, là một trong những điểm du lịch lý tưởng, 
có dịch vụ tốt. Đến đây du khách được tham 
quan ngôi nhà cổ Nam Bộ, các nông cụ và mô 
hình trồng lúa nước; thưởng thức các món ăn 
đặc trưng ĐBSCL, thưởng thức biểu diễn đờn 
ca tài tử Nam Bộ.
 * Điểm du lịch sinh thái Mười Hưởng, 
thuộc ấp Bình Hòa 2, xã Bình Hòa Phước, huyện 
Long Hồ. Đến đây du khách được tham quan 
các vườn cây ăn trái đặc sản, tham quan vườn 
kiểng bonsai, lưu lại qua đêm trong căn hộ của 
chủ vườn; được thưởng thức các món ăn đặc 
sản cá nước ngọt; chèo xuồng trên sông ngắm 
cảnh đồng quê. Điểm thuận lợi với phát triển 
loại hình du lịch, có sức thu hút mạnh khách du 
lịch quốc tế là loại hình du lịch homestay. 
 * Khu du lịch trang trại Vinh Sang, nằm 
ở đầu Cù lao An Bình thuộc ấp An Thuận, xã 
An Bình, huyện Long Hồ. Cảnh quan nơi này 
như một khu vườn thiên nhiên rộng lớn với 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
72 SỐ 07 - THÁNG 05/2015
nhiều loại cây ăn trái và kênh rạch liên thông 
nhau. Đến đây, du khách được tham gia trò 
chơi cảm giác mạnh, câu cá sấu, cưỡi đà điểu 
Châu Phi; tham gia chèo xuồng, giăng lưới, 
chài cá, tát mương bắt cá và tự chế biến món cá 
nướng thưởng thức ngay tại vườn, với rượu nếp 
nguyên chất hoặc rượu Đào Tiên; thưởng thức 
nghệ thuật đờn ca tài tử; tắm sông – trượt nước; 
đi xe đạp xuyên qua những vườn cây trái trên 
Cù lao An Bình; tham quan làng nghề làm kẹo 
dừa truyền thống; lò sản xuất gốm đỏ nổi tiếng 
và đặc thù ở Vĩnh Long. 
 * Khu du lịch Trường An, nằm cạnh sông 
Tiền, gần Cầu Mỹ Thuận, thuộc ấp Tân Thuận 
An, xã Tân Ngãi, thành phố Vĩnh Long, cách 
trung tâm thành phố chừng 4 km. Điểm có vị 
trí thuận lợi, là cửa ngõ liên thông với các tỉnh 
ĐBSCL theo QL 1; có cây trái quanh năm xanh 
tốt, không khí rất trong lành. Nơi đây là điểm 
du lịch nghỉ dưỡng lý tưởng vào bậc nhất vùng 
ĐBSCL. Các dịch vụ lưu trú, nhà hàng, quầy 
bar, ẩm thực ngoài trời, vui chơi giải trí khá 
đầy đủ, nên được đánh giá là một trong những 
điểm du lịch lớn ở ĐBSCL.
 * Khu tưởng niệm Cố Chủ tịch Hội đồng 
Bộ trưởng Phạm Hùng, được Bộ VH TT & DL 
ra quyết định số 2133/QĐ – BVHTTDL ngày 
06 tháng 6 năm 2012 công nhận là di tích văn 
hóa cấp quốc gia, tọa lạc tại ấp Long Thuận A, 
xã Long Phước, huyện Long Hồ, xây dựng năm 
2000 và đưa vào sử dụng từ năm 2004, gồm nhà 
tưởng niệm, phòng biệt giam khi đồng chí bị 
địch bắt đưa đi tù đày tại Côn Đảo, ngôi nhà làm 
việc tại khu căn cứ Trung ương Cục miền Nam 
và phòng làm việc tại số 72 Phan Đình Phùng, 
Hà Nội. Nơi đây là điểm du lịch văn hóa-lịch 
sử, đã và đang có sức thu hút khách.
 * Khu tưởng niệm Cố Thủ tướng Chính phủ 
Võ Văn Kiệt, tọa lạc tại Thị trấn Vũng Liêm, 
huyện Vũng Liêm, với diện tích là 1,7 ha, 
được khởi công xây dựng vào ngày 06/9/2010 
và khánh thành vào ngày 23/11/2012, nhân kỷ 
niệm 90 năm ngày sinh của Cố Thủ tướng Chính 
phủ Võ Văn Kiệt. Các hạng mục chính gồm khu 
nhà nghỉ xây dựng năm 2003, nhà tưởng niệm 
xây dựng năm 2008. Hiện nay đây là điểm du 
lịch có sức cuốn hút khách du lịch trong và cả 
ngoài nước. 
 * Khu di tích lịch sử cách mạng Cái Ngang, 
tọa lạc tại Ấp 4, xã Phú Lộc, huyện Tam Bình, 
được khởi công xây dựng ngày 23/10/2002, 
khánh thành ngày 09/8/2003 với diện tích 5,2 
ha. Nơi đây còn lưu lại những hiện vật và hình 
ảnh căn cứ địa của Tỉnh Ủy, quân và dân tỉnh 
Vĩnh Long trong thời kháng chiến chống Mỹ 
cứu nước. 
 * Văn Thánh Miếu, được Bộ VH-TT ra 
quyết định số 0557 – QĐ ngày 25/3/1991 công 
nhận là di tích văn hóa cấp quốc gia. Điểm nằm 
cạnh bờ sông Long Hồ, trên đường Trần Phú, 
phường 4, thành phố Vĩnh Long, được xây 
dựng từ năm 1864, là một trong ba Văn Thánh 
Miếu của vùng đất Nam Bộ (Văn Thánh Miếu ở 
Biên Hòa, Gia Định và Vĩnh Long), mang đậm 
nét văn hóa cộng đồng của người xưa, là nơi 
lưu giữ những truyền thuyết về các quan đại 
thần thời phong kiến vùng đất Long Hồ xưa kia 
và thờ Văn Xương Đế Quân – vị tinh quân chủ 
quản việc thi cử học hành và thờ Khâm sai Kinh 
lược sứ Phan Thanh Giản – vị tiến sĩ đầu tiên 
của đất Nam Bộ. Hàng năm vào dịp 15/01 âm 
lịch tại đây có tổ chức đêm lễ hội Tết Nguyên 
tiêu cho nhân dân trong vùng tạo sự chú ý của 
du khách thập phương. 
 * Công Thần Miếu, được Bộ VH-TT ra 
Quyết định số 1811/QĐ ngày 31/8/1998 công 
nhận là di tích văn hóa cấp quốc gia. Điểm 
nằm trên bờ Nam sông Cổ Chiên, thuộc khóm 
6, phường 5, thành phố Vĩnh Long. Nơi đây là 
tiền thân của một trong sáu Hội đồng Miếu ở 
6 tỉnh Nam Bộ, được xây dựng vào năm 1816, 
thời vua Minh Mạng. Năm 1867, miếu bị phá 
dỡ và đến năm 1916 mới được xây dựng lại 
cho đến hôm nay. Đây là một trong những ngôi 
miếu còn lưu giữ 85 đạo sắc phong của nhà 
Nguyễn phong cho 34 thần hiệu. Hàng năm tại 
đây thường tổ chức các ngày lễ: Lễ Bầu Ông; 
Lễ Xuân tế; Lễ Hạ Điền; lễ Trung Nguyên; Lễ 
Thu tế và Trung Thu, Lễ Thượng Điền và Hạ 
Nguyên; Lễ Chạp Miếu; Lễ Tất niên và Dựng; 
Trong dịp lễ, du khách được thưởng thức những 
nét văn hóa phong phú đa dạng của dân tộc. 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
73SỐ 07 - THÁNG 05/2015
 * Đình Long Thanh, được Bộ VH-TT ra 
quyết định số 457 /QĐ ngày 25/3/1991 công 
nhận là di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia. 
Đình nằm trên bờ sông Long Hồ, thuộc P.5, 
TP.Vĩnh Long, xây dựng vào năm 1720, trang 
trí khánh thờ, hoành phi, bao lam chạm trổ rất 
công phu theo nghệ thuật truyền thống sơn 
son thiếp vàng. Nơi đây, hàng năm tổ chức hai 
ngày lễ lớn : Lễ Hạ Điền; lễ Thượng Điền; đã 
thu hút đông đảo bà con ở địa phương và khách 
du lịch ở các nơi về tham dự. 
* Đình Tân Quới, được UBND tỉnh công 
nhận là di tích lịch sử – văn hóa cấp tỉnh vào 
ngày 14/3/2008, là công trình kiến trúc theo 
kiểu đình làng Nam Bộ truyền thống. Nơi đây 
là một trong những ngôi đình thu hút nhiều du 
khách trong và ngoài tỉnh đến thăm vào những 
ngày Thượng điền, ngày Hạ điền; và ngày cúng 
rằm.
* Thánh tịnh Ngọc Sơn Quang, tọa lạc 
cạnh bờ sông Rạch Bầu Thiềng, thuộc ấp Tân 
Thiềng, xã Tân An Hội, huyện Mang Thít, 
được Bộ VH-TT ra quyết định số 1811/QĐ/
BVHTT ngày 31/8/1998 công nhận là di tích 
lịch sử cách mạng cấp quốc gia. Thánh tịnh này 
được xây dựng đầu năm 1928; vào năm 1954 
tại đây chi bộ Đảng của thánh tịnh Ngọc Sơn 
Quang ra đời, chỉ đạo hoạt động cách mạng 
của thánh tịnh. Giai đoạn chống Mỹ cứu nước, 
nhiều hoạt động cách mạng diễn ra, với đỉnh 
cao của phong trào đấu tranh là sự kiện thánh 
tịnh Ngọc Sơn Quang dựng đài Ngưỡng Thiên 
– tổ chức lễ cầu nguyện Hòa Bình từ ngày 12-
16/11/1970, và đã biến thành diễn đàn chống 
xâm lược Mỹ, khẳng định Việt Nam nhất 
định hòa bình độc lập. Hàng năm cứ đến ngày 
14,15/11 âm lịch, tại đây tổ chức trọng thể kỷ 
niệm lễ cầu nguyện Hòa Bình. 
* Chùa Tiên Châu, nằm cạnh bờ Bắc sông 
Cổ Chiên đối diện với thành phố Vĩnh Long, 
thuộc ấp Bình Lương, xã An Bình, huyện Long 
Hồ, đã được Bộ VH-TT ra quyết định số 3211- 
QĐ, ngày 12/12/1994 công nhận là di tích kiến 
trúc nghệ thuật cấp quốc gia. Chùa được xây 
dựng năm 1750, là một ngôi chùa có kiến trúc 
đẹp, họa tiết hoa văn chạm trổ công phu trên 
khuôn viên rất thoáng mát. Các tín đồ Phật giáo 
thường đến viếng chùa nhân ngày vía Quan Thế 
Âm; Vía Di Đà; Cúng rằm; Lễ Phật đản. Hiện 
nay chùa là điểm du lịch văn hóa tinh thần nổi 
bật của cù lao An Bình, có sức thu hút lượng du 
khách lớn.. 
 * Chùa Đông Phước, tọa lạc tại ấp Đông 
Thuận, xã Đông Bình, thị xã Bình Minh, được 
UBND tỉnh ra quyết định số 2801/QĐ–UBND 
ngày 02/11/2009 công nhận là di tích lịch sử- 
văn hóa cấp tỉnh. Chùa được xây dựng vào 
khoảng cuối thế kỷ XIX, là một ngôi chùa mang 
kiến trúc Việt-Pháp. Đây là một trong những 
điểm đã thu hút rất nhiều du khách du lịch thập 
phương đến tham quan và tín đồ Phật giáo đến 
viếng chùa những ngày lễ Phật đản, cúng rằm, 
tham gia các hoạt động tâm linh.
 * Lăng Ông Tiền quân Thống Chế Điều 
Bát, được Bộ VH-TT ra quyết định số 310/ QĐ 
ngày 13/02/1996 công nhận là di tích LS-VH 
cấp quốc gia. Lăng được xây dựng vào năm 
1820, tại xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn, với tất 
cả các công trình kiến trúc đều làm bằng gỗ. 
Trong Lăng thờ quan Tiền quân Thống Chế 
Điều Bát Nguyễn Văn Tồn (1763 – 1820) và 
thờ phu nhân của ông cùng các danh nhân như 
Tả quân Lê Văn Duyệt, Bình Tây Tướng quân 
Trương Định, Bình Tây Phó tướng Nguyễn An. 
Hàng năm, khách thập phương về viếng lăng 
nhân các lễ hội, hoạt động tâm linh (cúng giỗ 
ông; giỗ bà; giỗ Tiền Hiền và Hậu hiền..) của 
người Việt, Hoa, Khmer ở vùng lân cận (Trà 
Ôn, Cầu Kè, Trà Vinh, Sóc Trăng,); đặc biệt 
nơi đây được coi là điểm du lịch có sức thu hút 
mạnh và đón đông đảo khách nội địa vào các 
ngày tết cổ truyền.
3. Đánh giá các điểm du lịch
3.1. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tài 
nguyên điểm du lịch
Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá nhằm xác 
định khả năng khai thác các điều kiện phát triển 
điểm du lịch (các loại hình du lịch và quy mô). 
Mỗi tiêu chí đánh giá theo chỉ tiêu 4 bậc với 
thang điểm tương ứng là 4, 3, 2, 1.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
74 SỐ 07 - THÁNG 05/2015
STT Tiêu chí Mức độ/ điểm Chỉ tiêu - diễn giải
1 Vị trí điểm du lịch - Rất gần/4
- Khá gần/3
- Trung bình/2
- Xa/1
- Khoảng cách từ 10-100km, thời gian 
đi đường ít hơn 3 giờ, có thể đi bằng 2-3 
loại phương tiện thông dụng .
- Khoảng cách từ 100-200km, thời gian 
đi đường ít hơn 5 giờ, có thể đi bằng 2-3 
loại phương tiện thôn ... ích lịch sử 
đặc sắc, độc đáo đáp ứng phát triển >5 
loại hình du lịch.
- Có 3-5 phong cảnh đẹp, đa dạng hoặc 
3-5 hiện tượng, di tích tự nhiên đặc biệt; 
có công trình văn hóa và di tích lịch sử 
đặc sắc, độc đáo đáp ứng PT từ 3-5 loại 
hình du lịch.
- Có 1-2 phong cảnh đẹp hoặc 1-2 hiện 
tượng, di tích tự nhiên đặc biệt; có công 
trình văn hóa và di tích lịch sử có tính 
nghệ thuật đáp ứng PT từ 1-2 loại hình 
du lịch.
- Phong cảnh đơn điệu hoặc công trình 
văn hóa, di tích lịch sử có ý nghĩa địa 
phương, có thể khai thác phát triển một 
loại hình du lịch.
3 CSHT CSVC-KT 
phục vụ DL
- Rất tốt/4
- Khá tốt/3
- Trung bình/2
- Kém/1
- Có CSHT,CSVC&KT du lịch đồng bộ, 
đầy đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Có được một số CSHT, VC-KT du lịch 
tương đối đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu 
chuẩn quốc gia.
- Có được một số CSHT, CSVC-KT du 
lịch nhưng chưa đồng bộ, chưa đầy đủ 
tiện nghi.
- Còn thiếu nhiều CSHT, CSVC-KT du 
lịch, nếu đã có thì chất lượng thấp và có 
tính chất tạm thời.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
75SỐ 07 - THÁNG 05/2015
STT Tiêu chí Mức độ/điểm Chỉ tiêu - diễn giải
4 Sức chứa khách du 
lịch
- Rất lớn/4
- Khá lớn/3
- Trung bình/2
- Kém/1
- Có khả năng tiếp nhận trên 1.000 
người/ngày, trên 250 người/lượt tham 
quan đối với điểm tài nguyên tự nhiên 
và 500 người/ngày và 100 người/lượt 
tham quan, với TNNV.
- Có thể tiếp đón 500-900 ng/ngày, từ 
150-250 người/lượt tham quan đối với 
điểm TNTN; 300-500 người/ngày và 
50-100 người/lượt tham quan, đối với 
TNNV.
- Có sức chứa 100-500 người/ngày, từ 
50-150 ng/lượt tham quan đối với điểm 
tài TNTN, con số tương ứng là 100-300 
người/ngày với TNNV.
- Có sức chứa dưới 100 người/ngày, dưới 
50 người/lượt tham quan đối với điểm 
TNTN. Với điểm TNNV, con số tương 
ứng là dưới 100 người/ngày.
5 Độ bền vững của TN - Rất bền vững/4
- Khá bền vững/3 
- Trung bình/2 
- Kém bền vững/1 
- Không có thành phần hoặc bộ phận TN 
nào bị phá hoại; công trình VH, LS được 
bảo tồn tốt, không bị phá hoại . TN có 
khả năng tồn tại vững chắc >100 năm, 
hoạt động DL diễn ra liên tục.
- Có từ 1-2 thành phần hoặc bộ phận 
TN bị phá hoại nhưng ở mức độ không 
đáng kể, có khả năng phục hồi tương đối 
nhanh; công trình VH, LS có bị phá hoại 
song vẫn có khả năng sửa chữa nhanh. 
TN có khả năng tồn tại vững chắc từ 50-
100 năm, hoạt động DL diễn ra thường 
xuyên.
- Có từ 1-2 thành phần hoặc bộ phận 
TN bị phá hoại đáng kể, phải có sự hỗ 
trợ tích cực của con người mới phục hồi 
nhanh được; công trình VH, LS có bị 
phá hoại tương đối nhưng có khả năng 
sửa chữa và tôn tạo lại nhưng chậm. TN 
có khả năng tồn tại vững chắc từ 10-50 
năm, hoạt động DL có thể bị hạn chế.
- Có từ 2-3 thành phần hoặc bộ phận TN 
bị phá hoại nặng, phải có sự hỗ trợ tích 
cực của con người mới phục hồi được 
nhưng rất chậm; công trình VH, LS bị 
phá hoại nặng, khả năng phục hồi kém. 
TN có khả năng tồn tại vững chắc dưới 
10 năm, hoạt động DL bị gián đoạn.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
76 SỐ 07 - THÁNG 05/2015
STT Tiêu chí Mức độ/điểm Chỉ tiêu - diễn giải
6 Thời gian hoạt động 
du lịch
- Rất dài/4
- Khá dài/3
- Trung bình/2 
- Kém/1
- Có trên 200 ngày/năm có thể triển khai 
tốt các hoạt động du lịch và trên 180 
ngày/năm có điều kiện khí hậu thích hợp 
nhất đối với sức khỏe con người.
- Có 150-200 ngày trong năm có thể 
triển khai tốt các hoạt động du lịch và 
120-180 ngày trong năm có điều kiện 
khí hậu thích hợp nhất đối với sức khỏe 
con người.
- Có 100-150 ngày trong năm có thể 
triển khai tốt các hoạt động du lịch và 
90-120 ngày trong năm có điều kiện khí 
hậu thích hợp nhất đối với sức khỏe con 
người.
- Có dưới 100 ngày trong năm có thể 
triển khai tốt các hoạt động du lịch và 
dưới 90 ngày trong năm có điều kiện khí 
hậu thích hợp nhất đối với sức khỏe con 
người.
7 Tính an toàn an ninh - An toàn/4
- Khá an toàn/3
- Trung bình/2
- Kém/1
- Môi trường sinh thái ổn định, không 
xảy ra hiện tượng trộm cắp, cướp giật, 
quấy nhiễu, gây gổ đánh nhau. 
- Không xảy ra mất ổ định về an ninh; 
đảm bảo an toàn cho khách trong thời 
gian lưu trú, thưởng thức sản phẩm du 
lich.
- Không để xảy ra mất an ninh, rất ít 
trường hợp bán hàng rong, quấy nhiễu, 
trộm cắp.
- Môi trường ô nhiễm, anh ninh hạn chế, 
còn tồn tại niều nạn trộm cắp, ăn xin, 
buôn bán chéo kéo du khách.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
77SỐ 07 - THÁNG 05/201577 SỐ 06 - THÁNG 02/2015
 3.2. Lựa chọn trọng số các tiêu chí và tiêu 
chuẩn
Dựa vào tầm quan trọng của mỗi tiêu chí xác 
định các trọng số cho mỗi chỉ tiêu theo mức độ 
3, 2, 1 để cho mức điểm thích hợp. Việc đánh 
giá điểm tài nguyên, điểm du lịch thực hiện theo 
các bậc và hệ số của các chỉ tiêu:
Theo thang đánh giá này thì điểm du lịch có 
điểm cao nhất là 64 và thấp nhất là 16. Vì thế, 
xác định được mức độ thuận lợi các điểm du 
lịch như sau:
stt tiêu chí hệ số bậc số
1 2 3 4
1 Độ hấp dẫn 3 12 9 6 3
2 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật 3 12 9 6 3
3 Độ bền vững của tài nguyên 3 12 9 6 3
4 Vị trí của điểm du lịch 2 8 6 4 2
5 Sức chứa khách du lịch 2 8 6 4 2
6 Tính an toàn và an ninh 2 8 6 4 2
7 Thời gian hoạt động du lịch 1 4 3 2 1
Điểm tổng hợp 64 48 32 11
Bảng 1: Thang điểm đánh giá tổng hợp các tài nguyên điểm du lịch
 - Điểm du lịch rất thuận lợi (loại I): 52 – 64 
điểm (81 – 100%).
 - Điểm du lịch khá thuận lợi (loại II): 40 – 
51 điểm (63 – 80%).
 - Điểm du lịch trung bình (loại III): 28 – 39 
điểm (44 – 61%).
 - Điểm du lịch kém thuận lợi (loại IV): 16 
– 27 điểm (25 – 42%).
3.3. Lựa chọn các điểm du lịch để đánh giá 
Vĩnh Long có nguồn tài nguyên du lịch đa 
dạng, phong phú và hệ thống các điểm du lịch 
nhiều (cả tự nhiên và nhân văn); tuy nhiên, phần 
đánh giá chỉ giới hạn chọn một số điểm du lịch 
tiêu biểu (cả điểm du lịch tự nhiên và nhân văn) 
đang được khai thác hoặc có khả năng khai thác 
trong thời gian tới. 
Các điểm du lịch được lựa chọn để đánh giá 
là: 1/ Điểm du lịch sinh thái Mai Vàng; 2/ Khu 
du lịch trang trại Vinh Sang; 3/ Điểm du lịch 
sinh thái Sáu Giáo; 4/ Điểm du lịch sinh thái Mai 
Quốc Nam; 5/ Điểm du lịch sinh thái Cai Cường; 
6/ Điểm du lịch sinh thái Mười Hưởng; 7/ Khu 
tưởng niệm Cố Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng 
Phạm Hùng; 8/ Khu du lịch Trường An; 9/ Văn 
Thánh Miếu; 10/ Thánh tịnh Ngọc Sơn Quang; 
11/ Khu tưởng niệm Cố Thủ tướng Chính phủ Võ 
Văn Kiệt; 12/ Lăng Ông Thống Chế Điều Bát; 
13/ Khu di tích lịch sử cách mạng Cái Ngang; 14/ 
Chùa Đông Phước; 15/ Đình Tân Quới.
 3.4. Kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá ở bảng 2 cho thấy:
- Các điểm DL ở tỉnh xếp loại 1 không nhiều 
(chỉ có 4/15 điểm chiến 26,6%), không có điểm 
DL nào đạt điểm tối đa (64 điểm); đa số các điểm 
DL xếp loại II (09 điểm); 02 xếp loại III, nhưng 
vẫn đang được khai thác để phát triển DL. 
- Ưu thế về thời gian hoạt động DL là tính ổn 
định do lãnh thổ Vĩnh Long không lớn, địa hình 
khá bằng phẳng, khí hậu ổn định trên toàn lãnh 
thổ tỉnh. 
- Hạn chế chung là vị trí tiếp cận, nhất là về 
giao thông (ở cù lao nằm cách biệt với trung tâm, 
phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền, đi xe máy, 
qua phà).
- Hầu hết các điểm có mức thu hút khách DL 
đến ít là do hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất 
kỹ thuật phục vụ còn yếu và hạn chế, sản phẩm 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
78 SỐ 07 - THÁNG 05/2015
DL đơn điệu, chất lượng các dịch vụ DL khác 
chưa cao. 
4. hướng và giải pháp phát triển các điểm 
du lịch
 4.1. Hướng phát triển
Để khai thác các điểm tài nguyên phát triển 
DL có hiệu quả, bền vững, Vĩnh Long cần xác 
định thực hiện các định hướng phù hợp:
 * Đối với những điểm DL được xếp hạng 
rất cao: khu Trường An, khu trang trại Vinh 
Sang, khu tưởng niệm Cố Chủ tịch Hội đồng 
Bộ trưởng Phạm Hùng, khu tưởng niệm Cố Thủ 
tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt cần phát triển 
theo hướng chủ đạo là tạo mới, đa dạng các sản 
phẩm du lịch, nâng cao chất lượng và xác lập 
thương hiệu cho các sản phẩm du lịch mới; đồng 
thời, đưa các sản phẩm đó vào kinh doanh, nhằm 
quảng bá hình ảnh các điểm du lịch .
 * Những điểm du lịch được xếp loại cao: 
điểm du lịch sinh thái Cai Cường, điểm du lịch 
STT Điểm du 
lịch
Điểm thành phần
Điểm 
tổng 
hợp
Xếp 
loại
Độ 
hấp 
dẫn
CS HT 
& CS-
VCKT
Độ 
bền 
vững
Vị trí 
của 
điểm 
DL
Sức 
chứa 
khách 
DL
Tính 
an 
toàn, 
an 
ninh
Thời 
gian 
hoạt 
động 
DL
1 Điểm 1 9 9 6 6 4 4 2 40 II
2 Điểm 2 12 12 9 6 6 8 4 57 I
3 Điểm 3 6 9 3 6 4 6 4 38 III
4 Điểm 4 9 9 6 6 4 6 4 44 II
5 Điểm 5 9 9 9 6 4 6 4 47 II
6 Điểm 6 6 9 6 6 4 4 4 39 III
7 Điểm 7 9 12 9 8 8 6 4 56 I
8 Điểm 8 12 12 8 8 8 8 4 61 I
9 Điểm 9 9 9 9 8 8 4 4 51 II
10 Điểm 10 6 9 9 6 8 2 4 44 II
11 Điểm 11 9 9 9 8 8 6 4 53 I
12 Điểm 12 9 9 9 6 8 2 4 47 II
13 Điểm 13 9 9 9 6 8 6 4 51 II
14 Điểm 14 6 9 9 8 8 2 4 46 II
15 Điểm 15 6 9 6 8 8 2 4 43 II
Bảng 2: Kết quả đánh giá tổng hợp các điểm du lịch ở tỉnh Vĩnh Long, năm 2012.
sinh thái Mai Quốc Nam, điểm du lịch sinh 
thái Mai Vàng, khu di tích lịch sử cách mạng 
Cái Ngang, Văn Thánh Miếu, lăng Ông Thống 
Chế Điều Bát, thánh tịnh Ngọc Sơn Quang, chùa 
Đông Phước, đình Tân Quới...; cần có kế hoạch 
đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có; đa 
dạng hóa nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; 
nâng cao chất lượng dịch vụ, hệ thống cơ sở hạ 
tầng - cơ sở vật chất kỹ thuật; tăng cường quảng 
bá hình ảnh điểm du lịch. 
 * Với những điểm du lịch xếp hạng trung 
bình: điểm du lịch sinh thái Mười Hưởng, điểm 
du lịch sinh thái Sáu Giáo cần tăng cường đầu 
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ 
thuật phục vụ du lịch; đa dạng hóa sản phẩm, 
nâng cao chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực du 
lịch, thực hiện tốt bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, 
phát triển bền vững du lịch.
 * Với tất cả điểm du lịch còn lại: cần có kế 
hoạch triển khai xây dựng các hạng mục đầu tư, 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
79SỐ 07 - THÁNG 05/2015
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trong 
thời gian sớm nhất. Tập trung đầu tư tối đa cho 
việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch k, nâng 
cấp cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và hướng vào 
việc khai thác phát triển các loại hình du lịch độc 
đáo, đặc trưng riêng của mỗi điểm du lịch.
 * Lập kế hoạch tổng thể phát triển mô hình: 
Mô hình du lịch sinh thái – văn hóa trên tuyến 
sông Tiền và sông Hậu; mô hình du lịch cộng 
đồng ở cù lao An Bình; đẩy nhanh tiến độ liên 
kết vùng giữa các điểm du lịch của tỉnh với các 
tỉnh lân cận, giữa điểm du lịch với các doanh 
nghiệp lữ hành, khai thác thế mạnh từ cộng đồng 
dân cư địa phương. 
 4.2. Các giải pháp thực hiện
 * Về quy hoạch du lịch: Dựa trên cơ sở quy 
hoạch tổng thể phát triển DL tỉnh, để xây dựng 
quy hoạch cụ thể phát triển các điểm du lịch. 
 - Tiến hành thống kê các điểm DL đang, sẽ 
và có khả năng khai thác trên địa bàn toàn tỉnh, 
đánh giá ưu thế, hạn chế từng điểm làm cơ sở 
điều chỉnh các hạng mục cho phù hợp với điều 
kiện cụ thể. 
 - Thiết lập mô hình DL sinh thái-văn hóa 
trên tuyến sông Tiền và sông Hậu; mô hình du 
lịch cộng đồng ở cù lao An Bình kết hợp với các 
địa phương lân cận. 
 * Có chính sách kêu gọi, huy động vốn 
đầu tư cho phát triển DL: Thực hiện chính sách 
ưu đãi về thuế, giảm lãi suất ngân hàng cho các 
doanh nghiệp DL; kêu gọi vốn đầu tư của các 
doanh nghiệp trong và ngoài nước, để cùng đẩy 
mạnh hoạt động DL. 
 * Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ 
thuật DL: Thực hiện xây dựng hiện đại cơ sở hạ 
tầng giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc; 
các cơ sở lưu trú; phát triển đồng bộ, có chất 
lượng các dịch vụ vui chơi giải trí đáp ứng nhu 
cầu du khách. 
 * Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản 
phẩm DL: Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 
hiện có; đa dạng sản phẩm và phát triển sản 
phẩm du lịch mới; xây dựng dịch vụ tư vấn giới 
thiệu sản phẩm du lịch, tạo ấn tượng và niềm tin 
du khách; duy trì tốt về vệ sinh thực phẩm, an 
ninh, an toàn cho du khách tại các điểm du lịch. 
 * Thực hiện nhanh công tác đào tào nguồn 
nhân lực du lịch: Thường xuyên tiến hành các 
lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng 
lực quản lý cho các cấp quản lý; bồi dưỡng đội 
ngũ lao động trực tiếp, người dân địa phương có 
tham gia tại các điểm du lịch, để có thể đáp ứng 
được đầy dủ các yêu cầu của du khách. 
 * Thực hiện các liên kết, hợp tác phát 
triển du lịch: Lập kế hoạch chi tiết phối hợp 
với các địa phương lân cận như Bến Tre, Đồng 
Tháp, Trà Vinh, Cấn Thơ và tiến xa hơn là các 
tỉnh Nam Bộ và cả nước để khai thác tài nguyên 
và nguồn khách. Đặc biệt là mối quan hệ giữa 
cơ sở kinh doanh du lịch với các doanh nghiệp 
lữ hành trong và ngoài tỉnh; giữa doanh nghiệp 
kinh doanh du lịch với chính quyền địa phương, 
dân cư địa phương nơi có tài nguyên du lịch. 
 * Đẩy mạnh việc quảng bá, xúc tiến du lịch: 
Tăng cường tổ chức và tham gia các hội chợ DL 
để giới thiệu sản phẩm, các hội thảo trong và 
ngoài tinh, trong và ngoài nước để tìm ra mô 
hình phát triển tốt nhất, phù hợp với điều kiện 
vốn có của điểm DL;. đưa các hình ảnh về các 
điểm du lịch của từng địa phương ở Vĩnh Long 
trên các phương tiện truyền thông, thông tin đại 
chúng.
 * Thực hiện có hiệu quả bảo vệ môi trường, 
bảo tồn và tôn tạo tài nguyên du lịch: Cần hoàn 
thiện chiến lược bảo vệ môi trường các điểm 
du lịch; thực hiện kế hoạch, nâng cao hiệu lực 
quản lý môi trường, tài nguyên du lịch; chính 
sách bảo tồn, tôn tạo tài nguyên; nâng cao ý thức, 
trách nhiệm các cấp quản lý địa phương, ngành, 
các doanh nghiệp kinh doanh, cộng đồng dân địa 
phương về bảo vệ môi trường và những giá trị tài 
nguyên du lịch. 
5. kết luận
Vĩnh Long là tỉnh có nhiều thế mạnh để phát 
triển DL, nhất là các loại hình DL sinh thái, sông 
nước miệt vườn, tham quan các di tích lịch sử – 
văn hóa tại các điểm du lịch Tuy nhiên, trong 
những năm qua, việc khai thác tổng hợp các lợi 
thế để phát triển DL còn rất hạn chế, chưa tương 
xứng với tiềm năng của tỉnh.
Để khai thác hiệu quả tại các điểm tài nguyên 
phát triển DL, cần phải đánh giá đầy đủ, toàn 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
80 SỐ 07 - THÁNG 05/2015
diện để tìm ra những lợi thế và hạn chế của từng 
điểm với việc phát triển loại hình phù hợp. Đồng 
thời phải có những định hướng hợp lý, những 
giải pháp thiết thực, khả thi cho từng điển và toàn 
tỉnh về đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm; 
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; xúc tiến 
quảng bá du lịch; bảo vệ môi trường, bảo tồn và 
tôn tạo tài nguyên du lịch mới có thể đưa du lịch 
Vĩnh Long phát triển mạnh, bền vững, đem lại 
hiệu quả kinh tế cao trong tương lai.
tÀi Liệu tham khảo
[1] Phạm Trung Lương (1998), Cơ sở khoa học cho việc xác định các tuyến, điểm du lịch, NXB 
Hà Nội.
[2] Bùi Thị Hải Yến (2010), Tuyến điểm du lịch, NXB Giáo Dục Việt Nam. 
[3] Ban quản lý di tích ở các điểm di tích của tỉnh Vĩnh Long (2013), Báo cáo tình hình khách du 
lịch 2012.
[4] Cán bộ quản lý du lịch ở các điểm du lịch của tỉnh Vĩnh Long (2013), Báo cáo tình hình hoạt 
động kinh doanh du lịch 2012.
[5] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long (2012), Báo cáo quy hoạch phát triển ngành 
du lịch tỉnh Vĩnh Long 2011 – 2020.
[6] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long (2013), Báo cáo tình hình hoạt động du lịch 
tỉnh Vĩnh Long 2005 – 2012.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
81SỐ 07 - THÁNG 05/2015

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cac_diem_tai_nguyen_du_lich_tinh_vinh_long_va_nhung.pdf