Cơ sở lí luận về du lịch chợ Nổi
Du lịch chợnổi là những hoạtđộng nảy sinh từsựtương tác của du khách
với hoạtđộng mua bán tập trung trên sông của người dân, có sự tham gia
của cộngđồng, bảo tồn và phát huy các giá trịvăn hóa chợnổi nhằm phát
triển bền vững. Du lịch chợ nổi thuộc loại hình du lịch truyền thống bản
địa và thương mại. Cũng như các loại hình du lịch khác, du lịch chợ nổi
cũng có những tácđộng tích cực và tiêu cựcđến nơiđến.Đểphát triển du
lịch chợ nổi, cần phải tuân thủ 6 nguyên tắc căn bản. Các thành phần
tham gia vào chợnổi gồm chính quyềnđịa phương và các sởcó liên quan,
người dân địa phương và khách thương hồ, khách du lịch, công ty du lịch
và hướng dẫn viên du lịch. Hệ thống du lịch chợ nổi gồm vùng tạo khách,
vùng chuyển tiếp và vùng đến du lịch. Sự sẵn có các yếu tố hấp dẫn, khả
năng tiếp cận thị trường, sự tham gia của người dân địa phương và khách
thương hồ trong du lịch, sự sẵn có của những dịch vụ, nguồn nhân lực,
trật tựvà an toàn, giá cảdịch vụ, sựkết nối vềmặt văn hóa, sựgần gũi thị
trường về mặt địa lí là những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển của du lịch chợnổi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ sở lí luận về du lịch chợ Nổi
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 60-68 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH CHỢ NỔI Nguyễn Trọng Nhân1 và Lê Thông2 1Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ 2Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận: 09/11/2015 Floating market tourism is emergence activities basing on interaction of Ngày chấp nhận: 23/05/2016 tourists with concentration trade activities of merchandisers on the river with community participation in tourism, preservation and enhancement of Title: floating market culture values to have sustainable tourism development. Background theory of Floating market toursim belongs to type of indigenous tradition and floating market tourism commerce tourism. Like other tourism types, floating market toursim also has positive and negative impacts on destinations. To develop floating Từ khóa: market tourism, destinations have to follow six fundamental principles. Chợ nổi, cơ sở lí luận, du lịch The stakeholders of floating market tourism comprise of local authorities chợ nổi and tourism related departments, local people and merchandisers, tourists, tourist companies and tour guides. The system of floating market Keywords: tourism includes tourist generating region, transit route region and tourist Floating market, background destination region. Availability of attractions, accessibility to markets, theory, floating market local people’s and merchandisers’ participation in tourism, availability of tourism services, labour force of tourism, order and safety, price of services, cultural links, geographical proximity to markets are factors affecting formation and development of floating market tourism. TÓM TẮT Du lịch chợ nổi là những hoạt động nảy sinh từ sự tương tác của du khách với hoạt động mua bán tập trung trên sông của người dân, có sự tham gia của cộng đồng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa chợ nổi nhằm phát triển bền vững. Du lịch chợ nổi thuộc loại hình du lịch truyền thống bản địa và thương mại. Cũng như các loại hình du lịch khác, du lịch chợ nổi cũng có những tác động tích cực và tiêu cực đến nơi đến. Để phát triển du lịch chợ nổi, cần phải tuân thủ 6 nguyên tắc căn bản. Các thành phần tham gia vào chợ nổi gồm chính quyền địa phương và các sở có liên quan, người dân địa phương và khách thương hồ, khách du lịch, công ty du lịch và hướng dẫn viên du lịch. Hệ thống du lịch chợ nổi gồm vùng tạo khách, vùng chuyển tiếp và vùng đến du lịch. Sự sẵn có các yếu tố hấp dẫn, khả năng tiếp cận thị trường, sự tham gia của người dân địa phương và khách thương hồ trong du lịch, sự sẵn có của những dịch vụ, nguồn nhân lực, trật tự và an toàn, giá cả dịch vụ, sự kết nối về mặt văn hóa, sự gần gũi thị trường về mặt địa lí là những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của du lịch chợ nổi. Trích dẫn: Nguyễn Trọng Nhân và Lê Thông, 2016. Cơ sở lí luận về du lịch chợ nổi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 43c: 60-68. 60 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 60-68 1 GIỚI THIỆU sản phẩm du lịch chủ đạo là tham quan chợ nổi (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2010). Nhâm Hùng Sau sự kiện năm 1841 du lịch mới được xem là (2009) cũng cho rằng, chợ nổi là nguồn tài nguyên hoạt động phổ biến và có tổ chức mặc dù nó đã ra quý giá, đặc sản du lịch của vùng Đồng bằng sông đời từ rất lâu trong lịch sử nhân loại. Du lịch ra đời Cửu Long bởi nét độc đáo không nơi nào có được. không chỉ nhận được sự chào đón nồng nhiệt của Do đó, chợ nổi sẽ là mũi nhọn của ngành du lịch nhiều quốc gia mà nó còn bị quy kết là tác nhân sử Đồng bằng sông Cửu Long khi có sự đầu tư lớn về dụng quá mức nguồn tài nguyên và tạo ra chất thải, hạ tầng kỹ thuật, đủ khả năng thu hút và giữ chân cạnh tranh với các ngành sử dụng tài nguyên khác, du khách (Nhâm Hùng, 2009). không thể quản lý được, nhập khẩu khách hàng hơn là xuất khẩu sản phẩm (McKercher, 1993; Với tư cách là một trong các sản phẩm du lịch trích trong Mason, 2011), chỉ mang lại lợi ích ngắn quan trọng của vùng, đồng thời thể hiện tính đặc hạn hơn là bền vững lâu dài, khai thác môi trường trưng của du lịch Việt Nam, chợ nổi và du lịch chợ và cư dân địa phương hơn là bảo tồn (Swarbrooke, nổi đã và đang nhận được sự quan tâm tìm hiểu, 1999; trích trong Mason, 2011). Jafari (1990), Wall nghiên cứu của nhiều sinh viên, học viên và nhà (1997) còn cho rằng du lịch có tác động tiêu cực nghiên cứu. Về chợ nổi, đã có những công trình đến kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường hơn là nghiên cứu như: vai trò của hệ thống chợ nổi trong tác động tích cực (trích trong Mason, 2011). Trong việc phân phối rau quả ở Đồng bằng sông Cửu thực tế, du lịch vẫn có những tác động tiêu cực đến Long (Đỗ Văn Xê và ctv., 2008); chợ nổi Đồng môi trường của nó nhưng lợi ích mà du lịch mang bằng sông Cửu Long (Nhâm Hùng, 2009); Văn hóa lại cũng không hề nhỏ chút nào. người Việt vùng Tây Nam Bộ (Trần Ngọc Thêm và ctv., 2014); Chợ nổi Đồng bằng sông Cửu Long-nét Khi nhận định về vai trò của du lịch, Goeldner đặc trưng văn hóa của người Việt Nam Bộ (Ngô và Ritchie (2006) khẳng định du lịch được nhiều Văn Lệ, 2014). Nội dung nghiên cứu xoay quanh quốc gia xem là nhân tố kinh tế mới có khả năng các vấn đề: định nghĩa chợ nổi, lịch sử hình thành bù đắp sự suy giảm tỷ trọng trong lĩnh vực nông và phát triển chợ nổi, nguyên nhân hình thành chợ nghiệp, khai khoáng và chế tạo. Cooper et al. nổi, vai trò và hạn chế của chợ nổi, địa điểm và (2005) cũng cho rằng, du lịch được sử dụng như là thời gian họp chợ, đối tượng tham gia và quy mô tác nhân để khắc phục tính ì của nền kinh tế bởi nó chợ nổi, hàng hóa và dịch vụ trên chợ nổi, văn hóa là một trong những lĩnh vực tạo ngoại tệ nhanh và du lịch chợ nổi, dự đoán về chợ nổi trong tương nhất và là một trong những nhân tố đóng góp thu lai. Đối với du lịch chợ nổi, năm 2011, Huỳnh Bích nhập hiệu quả nhất ở nhiều quốc gia. So với một số Trâm nghiên cứu về du lịch hướng tới giảm nghèo, ngành kinh tế khác như lâm nghiệp, ngư nghiệp, trường hợp chợ nổi Cái Răng. Cao Nguyễn Ngọc khai khoáng và nông nghiệp, du lịch thân thiện hơn Anh (2015) nghiên cứu về du lịch chợ nổi vùng với môi trường (Reid, 2003). Vì vậy, đối với nhiều Đồng bằng sông Cửu Long: trường hợp chợ nổi nước đang phát triển, du lịch là một lựa chọn trong Cái Bè. Nghiên cứu chợ nổi Cái Bè tỉnh Tiền cách tiếp cận phát triển (Mason, 2011) và là cứu Giang với việc khai thác và phát triển du lịch được cánh để vực dậy nền kinh tế ốm yếu của quốc gia thực hiện bởi Lâm Nhân (2015). Nội dung nghiên (Trần Đức Thanh, 2003). Nhận định này rất đúng cứu của những công trình này chủ yếu tập trung bởi Việt Nam cũng xác định du lịch là ngành kinh vào các vấn đề: khả năng giảm nghèo cho người tế mũi nhọn có khả năng tạo động lực thúc đẩy dân mua bán ở chợ nổi Cái Răng của du lịch; lịch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước (Tổng cục sử hình thành và phát triển chợ nổi Cái Bè; vai trò Du lịch, 2013). của chợ nổi Cái Bè; một số hạn chế và thách thức Việt Nam có hệ thống tài nguyên du lịch tự của chợ nổi và du lịch chợ nổi Cái Bè; một số kiến nhiên phong phú và khá hấp dẫn, văn hóa truyền nghị để phát triển chợ nổi và du lịch chợ nổi Cái thống có bề dày lịch sử và đậm đà bản sắc dân tộc, Bè. Từ đó cho thấy, chưa có tác giả nào đề cập đến những chiến công hiển hách qua các giai đoạn lịch cơ sở lí luận về du lịch chợ nổi. Để tạo điều kiện sử, là cơ sở quan trọng để hình thành các sản thuận lợi cho các nghiên cứu sau này, đồng thời phẩm du lịch phong phú và hấp dẫn (Tổng cục Du cung cấp những nhận thức có tác dụng thúc đẩy sự lịch, 2013). Năm 2013, Tổng cục Du lịch chia Việt phát triển của đối tượng, đòi hỏi phải có cơ sở lí Nam thành 7 vùng du lịch, trong mỗi vùng có luận. Mục đích của nghiên cứu này cũng nhằm đáp những sản phẩm du lịch đặc trưng riêng. Đối với ứng các yêu cầu cấp thiết đó. vùng Đồng bằng sông Cửu Long, một trong các 61 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 60-68 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU một số định nghĩa về du lịch văn hóa đóng vai trò quan trọng. Nghiên cứu này thuộc dạng cơ bản nên các phương pháp được sử dụng trong quá trình thu thập Theo Richards (1996; trích trong Smith, 2009), dữ liệu bao gồm: nghiên cứu tài liệu, quan sát thực “Du lịch văn hóa là sự di chuyển của con người địa và phỏng vấn du khách bằng bảng câu hỏi. đến các nơi có biểu hiện về văn hóa xa nơi ở thường xuyên với dự định đạt được thông tin và Các tài liệu được thu thập trong quá trình những kinh nghiệm mới để thỏa mãn nhu cầu văn nghiên cứu gồm: sách, đề án và kỷ yếu hội thảo, hóa của mình”. chúng tồn tại dưới dạng văn bản. Sau khi thu thập, chúng tôi tiến hành phân tích, đối chiếu và tổng Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích (trích hợp nhằm kế thừa những thông tin giá trị và tin cậy trong Trần Thúy Anh và ctv., 2011) lại cho rằng: liên quan đến nội dung nghiên cứu. “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại hành nhiều đợt quan sát thực địa ở tất cả các chợ những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào nổi trên phần lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã Cửu Long. Phương pháp này giúp chúng tôi thu minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, thập một số thông tin sơ cấp liên quan đến nội đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích dung nghiên cứu, chẳng hạn: tác động của du lịch văn hóa, kinh tế và xã hội”. chợ nổi, một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát Theo Luật Du lịch Việt Nam (trích trong triển du lịch chợ nổi, Nguyễn Văn Thung, 2005), “Du lịch văn hóa là Nghiên cứu này còn là sản phẩm của sự kế hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc thừa từ những kết quả nghiên cứu của chúng tôi với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và trong thời gian qua trên cơ sở phỏng vấn du khách phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. đến chợ nổi bằng bảng câu hỏi. Các vấn đề chúng Từ một số định nghĩa trên và tình hình thực tế, tôi đã từng nghiên cứu gồm: đánh giá mức độ hài chúng tôi xin đề xuất định nghĩa về du lịch chợ nổi lòng của du khách về du lịch chợ nổi, thực trạng và như sau: Du lịch chợ nổi là những hoạt động nảy giải pháp phát triển du lịch chợ nổi, sinh từ sự tương tác của du khách với hoạt động 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mua bán tập trung trên sông của người dân, có sự tham gia của cộng đồng, bảo tồn và phát huy các 3.1 Khái niệm du lịch chợ nổi giá trị văn hóa chợ nổi nhằm phát triển bền vững. Để đi đến khái niệm về du lịch chợ nổi, chúng Một trong những thuộc tính cơ bản của chợ nổi tôi bắt đầu từ khái niệm chợ nổi và du lịch văn là ghe, xuồng neo nập tập trung với quy mô tương hóa bởi du lịch chợ nổi được hình thành trên nền đối lớn và điều này giúp chúng ta phân biệt sự khác tảng của chợ nổi và nó là một bộ phận của du lịch nhau giữa chợ nổi và các hoạt động mua bán thông văn hóa. thường diễn ra trên sông. Vĩ lẽ đó, những nơi ghe, Cho đến nay đã có một số tác giả đưa ra định xuồng neo đậu và mua bán tập trung (trên sông) và nghĩa về chợ nổi và nội hàm khái niệm gồm: là một có du khách đến tham quan thì chúng ta gọi nơi đó loại chợ, nhóm họp trên sông, phương tiện đi lại là điểm đến du lịch chợ nổi. trong giao dịch là ghe, xuồng (Nhâm Hùng, 2009; Để phát triển du lịch chợ nổi nhất thiết phải có Ngô Văn Lệ, 2014; Trần Ngọc Thêm và ctv., sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động 2014). Từ đó, theo chúng tôi, chợ nổi là điểm mua chuyên chở khách tham quan, phục vụ ăn uống, bán tập trung trên sông, ở nơi ấy, các hoạt động cung cấp hàng lưu niệm, hướng dẫn tham quan, đi lại và mua bán đều được thực hiện bằng Thực tế đã chứng minh, sự tham gia của cộng đồng ghe, xuồng. trong phát triển du lịch nói chung và du lịch chợ Du lịch chợ nổi là một bộ phận của du lịch văn nổi nói riêng mang lại lợi ích trên nhiều mặt cho cả hóa bởi du khách đến chợ nổi cũng nhằm mục đích cư dân và điểm đến. Vì vậy, trong xu thế hiện nay thẩm nhận những giá trị văn hóa vật thể và phi vật và tương lai, việc đẩy mạnh hơn nữa sự tham gia thể. Mặc dù du lịch chợ nổi đã được hình thành khá của cộng đồng trong du lịch chợ nổi là rất cần thiết. lâu nhưng đến nay vẫn chưa có học giả nào đưa ra Du lịch là một trong những tác nhân quan trọng định nghĩa. Theo chúng tôi, để có cơ sở cho việc để cổ vũ sự quan tâm, bảo tồn và khai thác các giá xây dựng định nghĩa du lịch chợ nổi, việc xem xét trị văn hóa chợ nổi bởi những lợi ích vật chất và 62 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 60-68 tinh thần do nó mang lại cho điểm đến. Trước khi (11) Du lịch công nghiệp và thương mại: viếng du lịch được hình và phát triển, vấn đề bảo tồn chợ thăm nhà máy, mỏ khoáng sản, nhà máy bia, nhà nổi có phần bị xem nhẹ và các giá trị văn hóa của máy rượu, sự đi lại trên sông. nó cũng không phát huy hết những tác dụng. Du (12) Du lịch văn hóa phổ biến hiện đại: nhạc lịch ra đời, một phần góp thêm tiếng nói cho việc pốp, mua sắm, thời trang, thiết kế, công nghệ, giữ gìn chợ nổi, mặt khác nó đưa văn hóa chợ nổi phương tiện truyền thông. đến nhiều quốc gia và dân tộc khác nhau trên hành tinh này. (13) Du lịch hoạt động sáng tạo: vẽ, chụp ảnh, khiêu vũ. Phát triển bền vững là mục tiêu rất quan trọng trong tất cả các loại hình du lịch chứ không riêng gì Cách phân loại của Smith có một số hạn chế: sự du lịch chợ nổi. Ba vấn đề được quan tâm hàng đầu trùng lắp giữa loại hình (1) và (3); sự không rõ trong phát triển bền vững là kinh tế, xã hội và môi ràng giữa loại hình (2), (3) với (5); một số loại hình trường. Ở góc độ vi mô, sự tham gia của cộng đồng du lịch rất lạ (9) và (12). Tuy nhiên, trong khuôn vào du lịch, văn hóa chợ nổi được giữ gìn, môi khổ các tài liệu trong và ngoài nước chúng tôi tham trường sông nước được khuyến khích bảo vệ cũng khảo chỉ có công trình của Smith là có phân chia đóng góp phần nào vì mục tiêu hướng tới sự phát các loại hình du lịch văn hóa. Hơn nữa, sự phân triển bền vững. loại của ông cũng có một số ý nghĩa. Thứ nhất, 3.2 Vị trí của du lịch chợ nổi trong du lịch giúp chúng ta biết được khá chi tiết các loại hình văn hóa du lịch văn hóa. Thứ hai, chúng ta có thể định vị được loại hình du lịch văn hóa mình đang nghiên Dựa vào tài nguyên du lịch, chúng ta có thể cứu. Thứ ba, các điểm đến có thể phân khúc được phân du lịch làm hai loại là du lịch văn hóa và du thị trường khách và tiến hành quảng bá sản phẩm. lịch thiên nhiên, đến lượt mình, du lịch văn hóa lại Một số hạn chế trong cách phân loại của Smith bao hàm nhiều loại hình du lịch nhỏ hơn. Năm không có gì khó hiểu bởi sự phức tạp của văn hóa 2009, Smith chia du lịch văn hóa thành 13 loại và nhận thức về loại hình du ... nh thổ du lịch chợ nổi Nguồn: Phỏng theo sơ đồ hệ thống du lịch của Leiper (1990; trích trong Cooper et al., 2005) Hình 1 cho thấy, hệ thống du lịch chợ nổi bao nghiệp du lịch ở vùng chuyển tiếp tốt sẽ góp phần gồm 3 vùng, trong mỗi vùng lại bao hàm nhiều yếu nâng cao sự hài lòng chung về chuyến đi của du tố, giữa chúng có mối quan hệ phụ thuộc và tương khách. tác lẫn nhau. Vùng đến du lịch là những chợ nổi đã được Vùng tạo khách là nơi bắt đầu và đồng thời du khách đến thăm. Nó được hình thành trên cơ sở cũng là nơi kết thúc chuyến đi của du khách. Cầu các yếu tố hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa; thiết bị du lịch xuất hiện khi người dân có thông tin về nơi và dịch vụ hỗ trợ du lịch; dân cư và nguồn lao đến du lịch và dịch vụ hướng dẫn. Các phương tiện động. Các yếu tố tạo vùng này không tồn tại độc quảng bá và những người đã từng đi du lịch sẽ giúp lập mà chúng có mối quan hệ tác động lẫn nhau, họ trong việc này. Khi người dân có thời gian rỗi, đồng thời gắn bó mật thiết với các hoạt động của có khả năng tài chính, mục đích du lịch cùng sự hỗ du khách trong quá trình du lịch ở nơi đến. Vì lẽ trợ của ngành công nghiệp du lịch sẽ biến cầu du đó, các nơi đến du lịch có thu hút được du khách lịch trở thành hiện thực. Sau khi tham quan xong tiềm năng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào số tất cả các nơi đến trong lịch trình, du khách sẽ quay lượng, chất lượng và mức độ phát triển hài hòa của trở lại nơi cư trú của mình. Do đó, số lượng cầu du tất cả các yếu tố tạo vùng. lịch đối với nơi đến trong tương lai như thế nào Vùng tạo khách đóng vai trò như lực đẩy, vùng một phần phụ thuộc vào sự hài lòng về chuyến đi đến du lịch đóng vai trò như lực hút còn vùng của du khách thực tại. chuyển tiếp là cầu nối để hai vùng kia có thể tương Vùng đi lại chuyển tiếp là không gian du tác với nhau nhằm tạo nên dòng di chuyển của du khách phải vượt qua để đến được nơi du khách khách. Do đó, hoạt động du lịch có diễn ra sôi muốn viếng thăm (vùng đến du lịch). Khoảng cách, động hay không sẽ phụ thuộc vào sức đẩy của vùng khả năng tiếp cận giữa vùng tạo khách và vùng đến đi, sức hút của vùng đến và sự truyền năng lượng du lịch ảnh hưởng đến thời gian di chuyển, lưu trú của vùng chuyển tiếp. Ngoài sự phụ thuộc, tương và tham quan của du khách ở vùng chuyển tiếp. Để tác lẫn nhau giữa các vùng, bản thân mỗi vùng còn đáp ứng nhu cầu của du khách trong quá trình đi có sự phụ thuộc và tương tác với môi trường tự lại, ngành công nghiệp du lịch trong vùng này ra nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, công nghệ, chính đời và phát triển. Nếu chất lượng của ngành công trị, luật pháp, xung quanh. Nếu môi trường của 65 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 60-68 các vùng tốt sẽ kích thích sự phát triển của các người dân; hơn nữa, mang lại lợi ích cho người dân vùng và qua đó sẽ thúc đẩy hệ thống du lịch chợ cũng là những nỗ lực của du khách. Ngoài ra, khi nổi phát triển một cách đồng bộ. người dân được tham gia vào du lịch họ sẽ có lợi ích và ra sức bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch Việc mô tả hệ thống du lịch chợ nổi theo sơ đồ nhờ đó các yếu tố hấp dẫn được duy trì. Sức hấp trên giúp chúng ta khái quát được các hoạt động du dẫn của nơi đến càng cao thì khả năng đến và quay lịch diễn ra liên tục từ lúc xuất phát đến lúc tham lại những lần tiếp theo của du khách càng lớn. quan và trở về của du khách. Hơn nữa, sơ đồ cũng cho thấy mối quan hệ khắng khít của các vùng, của Sự sẵn có của những dịch vụ: Dịch vụ du nhiều yếu tố trong mỗi vùng, là cơ sở quan trọng lịch chợ nổi có vai trò rất quan trọng bởi nó đáp cho việc nhận thức và đề xuất các biện pháp phát ứng nhu cầu đi lại, tham quan, ăn uống, mua sắm, triển du lịch. vui chơi giải trí, của du khách và mang lại lợi ích cho những tổ chức cung ứng nó. Dịch vụ du lịch 3.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình chợ nổi được thể hiện ở số lượng và chất lượng. Số thành và phát triển du lịch chợ nổi lượng dịch vụ cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu Du lịch chợ nổi chỉ có thể phát sinh và phát của thị trường, trong khi đó, chất lượng dịch vụ lại triển trong điều kiện môi trường nhất định nên tất thể hiện mức độ đầu tư của nơi đến. Du khách sẽ ít yếu phải chịu sự tác động của nhiều nhân tố. đến những nơi dịch vụ du lịch thiếu về số lượng và Hướng tác động có thể là thúc đẩy hoặc kìm hãm kém về chất lượng. Nếu số lượng dịch vụ là nền và điều này phụ thuộc vào mức độ thuận lợi hay tảng để các hoạt động du lịch có thể diễn ra thì chất bất lợi của những nhân tố. Qua quá trình nghiên lượng dịch vụ lại có tác dụng nâng cao sự hài lòng cứu, chúng tôi cho rằng, sự hình thành và phát triển của du khách. Một khi du khách cảm thấy hài lòng của du lịch chợ nổi bị ảnh hưởng bởi những nhân về chất lượng dịch vụ, khả năng quay lại du lịch ở tố sau đây: những lần tiếp theo và quảng bá nơi đến bằng hình Sự sẵn có các yếu tố hấp dẫn: Các yếu tố thức truyền miệng của họ đến thị trường khách hấp dẫn ở chợ nổi bao gồm cảnh quan, môi trường tiềm năng càng cao. Ngược lại, những du khách sông nước, dịch vụ trên sông, văn hóa kinh doanh cảm thấy thất vọng về chất lượng dịch vụ, họ sẽ kể và sinh hoạt của người dân thương hồ, Các yếu cho người thân, bạn bè về cảm tưởng tiêu cực của tố này đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống mình và điều này sẽ cản trở ít nhiều đến dự định du lịch chợ nổi bởi chúng tạo sức hút đối với du mua dịch vụ ở điểm đến đối với khách hàng tiềm khách. Do đó, mức độ hấp dẫn của nơi đến như thế năng. Do đó, việc cung cấp các dịch vụ và tiện nghi nào hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng, chất lượng, thường xuyên có chất lượng là yếu tố quan trọng sự đa dạng và tính độc đáo của các yếu tố hấp dẫn. để điểm đến có được thông tin truyền miệng tốt và tích cực. Điều này không chỉ giúp điểm đến có Khả năng tiếp cận thị trường: Quá trình đi được lợi thế trong cạnh tranh mà còn duy trì lòng lại và tham quan chợ nổi của du khách sẽ không trung thành của du khách đối với dịch vụ của mình. thể diễn ra được nếu không có sự hiện diện của mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy và Nguồn nhân lực: Nhân viên phục vụ tham đường hàng không. Do đó, sự hoàn chỉnh của quan, lưu trú, ăn uống, là một bộ phận quan mạng lưới giao thông và sự tiện lợi trong đi lại có trọng của chuỗi giá trị du lịch chợ nổi bởi họ tác dụng kích thích nhu cầu du lịch chợ nổi của du thường xuyên tiếp xúc và hỗ trợ du khách trong khách. quá trình tổ chức hoạt động du lịch. Không chỉ cung cấp thông tin về chuyến đi, đội ngũ nhân viên Sự tham gia của người dân địa phương và còn là chỗ dựa vững chắc trong quá trình đi lại, khách thương hồ trong du lịch: Tâm lý chung của thăm viếng, ăn và ở của du khách. Vì vậy, chất du khách là thích đến những nơi người dân được lượng của sản phẩm du lịch và hình ảnh của doanh tham gia nhiều vào hoạt động du lịch. Điều này nghiệp ở nơi đến như thế nào phụ thuộc rất nhiều xuất phát từ hai động lực. Một là, du khách muốn vào khả năng lao động của những nhân viên. tiếp xúc, tìm hiểu người dân và muốn được người dân chuyên chở, hướng dẫn tham quan, phục vụ ăn Trật tự và an toàn: Không có tình trạng uống, Hai là, thu nhập từ du lịch đến được người chèo kéo, ăn xin, thách giá, tai nạn giao thông và dân và giúp họ giảm nghèo cũng là mong đợi của trộm cắp ở chợ nổi là yếu tố quan trọng để phát du khách. Quan điểm này phần nào phù hợp với triển du lịch. Thông thường, du khách có xu hướng nhận định của Mason (2011) bởi ông cho rằng, du đến những nơi trật tự và an toàn được đảm bảo, khách có nhu cầu tiếp xúc trực tiếp và ở cùng đồng thời tránh những nơi có khả năng gây ra cho họ những phiền toái, thiệt hại. Mất trật tự, an toàn 66 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 60-68 không đảm bảo không chỉ làm xấu đi hình ảnh của lượng dịch vụ du lịch và nguồn nhân lực tốt, trật tự nơi đến mà còn làm giảm số lượng khách đến ở và an toàn được đảm bảo, giá cả dịch vụ hợp lí, sự những lần tiếp theo và cầu du lịch tiềm năng. Do khác biệt hoặc tương đồng về văn hóa, khoảng đó, đảm bảo trật tự và an toàn cho du khách sẽ làm cách đi lại thuận tiện sẽ tạo nên hình ảnh nơi đến cho hoạt động du lịch diễn ra thuận lợi bởi nơi đến du lịch tích cực và ngược lại. không phải quan tâm nhiều đến việc giải quyết Du khách có quyền lựa chọn nơi đến, có quyền những trở ngại và du khách cũng cảm thấy hài lòng được đảm bảo an toàn, có quyền không bị khai thác về chuyến đi. bởi những thành phần kinh doanh du lịch, có quyền Giá cả dịch vụ: Một trong những nhân tố có không bị phân biệt đối xử, có quyền đến môi ảnh hưởng mạnh mẽ đến cầu du lịch chợ nổi là giá trường trong lành và sạch sẽ, có quyền được hưởng cả dịch vụ. Khi du khách đến chợ nổi họ phải chi cách phục vụ nhã nhặn và dịch vụ tốt, trả cho rất nhiều loại dịch vụ, trong khi đó khả (Swarbrooke, 1999; trích trong Mason, 2011). Do năng chi trả của mỗi du khách lại không giống đó, để kích cầu du lịch chợ nổi, việc quan tâm và nhau. Do đó, giá cả dịch vụ càng cao thì nhu cầu đáp ứng các quyền của du khách là biện pháp du lịch càng giảm bởi giữa chúng có mối quan hệ tối ưu. ngược. Bên cạnh đó, cầu du lịch cũng sẽ giảm khi du khách cảm nhận giá cả dịch vụ không tương Hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành xứng với chất lượng dịch vụ họ nhận được. Nếu tất và phát triển du lịch chợ nổi có ý nghĩa quan trọng cả các nhân tố khác là như nhau giữa các nơi đến, bởi nó giúp chính quyền địa phương, cơ quan quản nơi nào có sự giảm giá về dịch vụ chắc chắn sẽ thu lý nhà nước về du lịch, các nhà kinh doanh dịch vụ, hút được nhiều du khách đến tham quan. Wearing người dân địa phương và khách thương hồ biết và Neil (2009) cũng cho rằng, nếu các yếu tố khác được điều gì hấp dẫn du khách và những biện pháp là như nhau, hàng hóa và dịch vụ có mức giá thấp gì cần phải thực hiện để kích cầu du lịch. sẽ được khách hàng mua nhiều hơn hàng hóa và 4 KẾT LUẬN dịch vụ có mức giá cao. Đến nay, du lịch chợ nổi vẫn còn khoảng trống Sự kết nối về mặt văn hóa: Tính tương đồng về mặt lý luận nên gây không ít khó khăn trong quá và dị biệt văn hóa giữa nơi đến và thị trường khách trình nghiên cứu, tổ chức và quản lý các hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong phát triển du lịch chợ du lịch ở nơi đến. Khung lí thuyết này ra đời, một nổi. Đối với những du khách đã từng sinh sống ở mặt, đáp ứng phần nào mong đợi của sinh viên, học nơi gần chợ nổi, sau khi di cư đến các vùng hoặc viên và những nhà nghiên cứu; mặt khác, nó giúp quốc gia khác, có xu hướng trở về để tìm lại những chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước ký ức xa xưa. Mặt khác, sự khác biệt về văn hóa về du lịch, người dân địa phương, khách thương hồ cũng là động lực quan trọng để thôi thúc du khách và các đối tượng kinh doanh dịch vụ nhận thức đầy đến tìm hiểu, khám phá và yếu tố này đóng vai trò đủ hơn về đối tượng nghiên cứu để có sự quan tâm, then chốt trong việc tạo cầu của du khách. hợp tác, đầu tư vì mục tiêu bảo tồn và thúc đẩy Sự gần gũi thị trường về mặt địa lí: Hệ phát triển loại hình du lịch được xem là đặc trưng ở thống du lịch chợ nổi cho thấy thị trường khách và vùng. Cơ sở lí thuyết có vai trò rất quan trọng trong nơi đến du lịch chợ nổi luôn tồn tại một khoảng nghiên cứu, do đó, rất cần những nghiên cứu cơ cách nhất định và điều này ảnh hưởng không nhỏ bản để bổ sung, hoàn thiện khung lí thuyết về du đến nhu cầu du lịch của du khách bởi khoảng cách lịch chợ nổi tro đi lại càng xa thì chi phí và thời gian bỏ ra càng lớn. Nếu bỏ qua các nhân tố khác, khoảng cách TÀI LIỆU THAM KHẢO từ chợ nổi đến thị trường khách càng tăng thì số Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2010. Đề án lượt khách đến du lịch ở chợ nổi càng giảm và phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu ngược lại. Long đến 2020. Hà Nội, 94 trang. Trong mỗi nhân tố trên luôn tồn tại các tác Cao Nguyễn Ngọc Anh, 2015. Du lịch chợ nổi động tích cực và tiêu cực đến cầu du lịch chợ nổi vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Nghiên và điều này phụ thuộc vào sự đầu tư, cách làm du cứu trường hợp chợ nổi Cái Bè, Tiền lịch và ý thức, trách nhiệm, của nhiều thành Giang). Kỷ yếu Hội thảo quốc tế. Phát triển phần có liên quan. Tài nguyên du lịch đa dạng và nguồn lực tiểu vùng sông Mê Kông, Trường độc đáo, việc đi lại dễ dàng và thuận tiện, mức độ Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. tham gia của người dân trong du lịch cao, chất 67 Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trườ ng Đaị hoc̣ Cần Thơ Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 43 (2016): 60-68 Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông. Nguyễn Văn Thung, 2005. Hỏi và đáp về Luật Thành phố Hồ Chí Minh: 265-272. du lịch năm 2005. Nhà xuất bản Chính trị Cooper, C., Fletcher, J., Fyall, A., Gilbert, D., Quốc gia. Hà Nội, 143 trang. Wanhill, S., 2005. Tourism principles and Reid, D.G., 2003. Tourism, globalization and practice. 3rd edn. Pearson Education development: Responsible tourism Publisher. Madrid, 810 pages. planning. Pluto Press. London, 251 pages. Goeldner, C.R., Ritchie, J.R.B., 2006. Tourism Smith, M.K., 2009. Issues in cultural tourism principles, practices, philosophies. 10th edn. studies. 2nd edn. Routledge Publisher. New John Wiley & Sons Publisher. New Jersey, York, 251 pages. 590 pages. Tổng cục Du lịch, 2013. Quy hoạch tổng thể Huỳnh Bích Trâm, 2011. The Cai Rang floating phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, market, Vietnam: Towards pro-poor tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội, 232 trang. tourism? Master thesis, Auckland Trần Đức Thanh, 2003. Nhập môn khoa học du University of Technology, New Zealand. lịch. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Lâm Nhân, 2015. Chợ nổi Cái Bè tỉnh Tiền Nội. Hà Nội, 216 trang. Giang với việc khai thác và phát triển du Trần Thúy Anh (Chủ biên), 2011. Giáo trình du lịch. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế. Phát triển lịch văn hóa. Nhà xuất bản Giáo dục Việt nguồn lực tiểu vùng sông Mê Kông, Trường Nam. Hà Nam, 268 trang. Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. Trần Ngọc Thêm (Chủ biên), 2014. Văn hóa Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông. người Việt vùng Tây Nam Bộ. Tái bản lần Thành phố Hồ Chí Minh: 383-392. 1. Nhà xuất Văn hóa-văn nghệ. Thành phố Mason, P., 2011. Tourism impacts, planning Hồ Chí Minh, 887 trang. and management. 2nd edn. Elsivier Đỗ Văn Xê, Phan Thị Giác Tâm và Nguyễn Hữu Publisher. Oxford, 289 pages. Đặng, 2008. Hệ thống chợ nổi: vai trò phân Nhâm Hùng, 2009. Chợ nổi Đồng bằng sông phối rau quả ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cửu Long. Nhà xuất bản Trẻ. Thành phố Hồ Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học Chí Minh, 135 trang. cấp Trường, Trường Đại học Cần Thơ. Ngô Văn Lệ, 2014. Chợ nổi Đồng bằng sông Wearing, S., Neil, J., 2009. Ecotourism Cửu Long-nét đặc trưng văn hóa của người impacts, potentials and possibilities. 2nd Việt Nam Bộ. Tạp chí Phát triển KH & CN. edn. Elsevier Publisher. Oxford, 286 pages. 17(X3): 5-12. Weaver, D., Lawton, L., 2006. Tourism management. 3rd edn. John Wiley & Sons Publishing house. Milton, 490 pages. 68
File đính kèm:
- co_so_li_luan_ve_du_lich_cho_noi.pdf