Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của khách du lịch

Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

điểm đến của khách du lịch, trường hợp điểm đến Mỹ Hòa Hưng, Thành phố Long Xuyên. (2) Đánh

giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng. Nghiên

cứu được thực hiện bằng việc khảo sát 437 khách du lịch kết quả cho thấy có 6 yếu tố tác động đến

quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch trường hợp điểm đến Mỹ Hòa Hưng, được sắp xếp

theo thứ tự từ ảnh hưởng mạnh nhất đến thấp nhất là môi trường cảnh quan, cơ sở hạ tầng và khả

năng tiếp cận điểm đến, lịch sử văn hóa, môi trường chính trị kinh tế, ẩm thực và mua sắm, cuối cùng

là điều kiện giải trí và thư giãn.

pdf 13 trang kimcuc 8720
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của khách du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của khách du lịch

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của khách du lịch
104
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN 
ĐIỂM ĐẾN MỸ HÒA HƯNG CỦA KHÁCH DU LỊCH
Hồ Bạch Nhật*, Trần Thị Tuyết Nhi**, 
Lê Thị Ngọc Tiền***, Nguyễn Thị Diễm Hằng****
TÓM TẮT
 Nghiên cứu được thực hiện nhằm: (1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn 
điểm đến của khách du lịch, trường hợp điểm đến Mỹ Hòa Hưng, Thành phố Long Xuyên. (2) Đánh 
giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng. Nghiên 
cứu được thực hiện bằng việc khảo sát 437 khách du lịch kết quả cho thấy có 6 yếu tố tác động đến 
quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch trường hợp điểm đến Mỹ Hòa Hưng, được sắp xếp 
theo thứ tự từ ảnh hưởng mạnh nhất đến thấp nhất là môi trường cảnh quan, cơ sở hạ tầng và khả 
nĕng tiếp cận điểm đến, lịch sử vĕn hóa, môi trường chính trị kinh tế, ẩm thực và mua sắm, cuối cùng 
là điều kiện giải trí và thư giãn.
Từ khóa: Quyết định, Lựa chọn điểm đến, Khách du lịch, Mỹ Hòa Hưng, Thành phố Long Xuyên
FACTORS AFFECTING DECISION TO CHOOSE MY HOA HUNG 
DESTINATION OF TOURISTS
ABSTRACT
 The study was conducted to: (1) Identify the factors that influence the tourists’ decision of 
choosing destination, in the case of My Hoa Hung, Long Xuyen city. (2) Evaluate the impact of these 
factors on the decision of choosing My Hoa Hung. The study was carried out on 437 tourists. The 
results show that six factors influence the tourists’ decision of choosing destination in My Hoa Hung, 
respectively from the strongest to the least impact including scenic environment, access infrastructure, 
historical culture, economic politics, cuisine and shopping, entertainment conditions. 
Key words: Decision, Choosing destination, Tourists, My Hoa Hung, TP. Long Xuyên
* ThS. GV. Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM. Email: hbnhatagu@gmail.com; ĐT: 0939360808
** ThS. GV. Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM. Email: tttnhi@agu.edu.vn
*** ThS. GV. Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM. Email: ltntien@agu.edu.
**** ThS. GV. Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM. Email: ntdhang@agu.edu.vn
105
Các yếu tố ảnh hưởng đến...
1. GIỚI THIỆU
 An Giang không chỉ được biết đến với 
những chỉ dẫn địa lý cho các thương hiệu lúa gạo 
và cá da trơn toàn cầu, nguồn xuất khẩu nông 
thuỷ sản chiến lược, mà còn là một nét chấm 
phá trong bức tranh Mê Công với bảo tàng sinh 
thái tự nhiên và vĕn hoá độc đáo của Đồng bằng 
Sông Cửu Long. Bên cạnh đó, An Giang còn 
là cửa ngõ quan trọng của khu vực Đồng bằng 
Sông Cửu Long. Hiện nay, có thể nói An Giang 
là địa phương có nhiều tiềm nĕng phát triển du 
lịch bậc nhất khu vực. Nĕm 2010, An Giang đón 
4,7 triệu lượt khách, nĕm 2015 đón 6,3 triệu lượt 
và 2016 tĕng thêm khoảng 4 triệu lượt và trong 
chín tháng đầu nĕm 2017 là 7 triệu và đạt 7,3 
triệu vào cuối nĕm. An Giang được biết đến với 
những địa danh du lịch nổi tiếng, đó là dãy Thất 
Sơn hùng vĩ và huyền bí, khu du lịch quốc gia 
Núi Sam (Bộ Vĕn hoá, Thể thao và du lịch trao 
quyết định công nhận vào tại hội nghị xúc tiến 
thương mại tỉnh An Giang ngày 15/12/2018), 
hai di tích cấp quốc gia đặc biệt được Thủ tướng 
Chính phủ công nhận: (1) Khu lưu niệm cố chủ 
tịch Tôn Đức Thắng và (2) Di tích khảo cổ, kiến 
trúc nghệ thuật Óc Eo - Ba Thê. Đặc biệt là khu 
lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng ở Cù lao Ông 
Hổ tại xã Mỹ Hòa Hưng. Tất cả những địa điểm 
đó cùng nhiều địa điểm khác đã tạo điều kiện 
thuận lợi để An Giang có thể phát triển loại hình 
du lịch vĕn hoá tâm linh, du lịch sinh thái, du 
lịch sông nước, du lịch cộng đồng, Do đó, 
một trong những sứ mệnh của An Giang là mở 
mang tầm nhìn của du khách về vẻ đẹp tiềm ẩn 
của Việt Nam nói chung và của địa phương nói 
riêng. Theo quyết định phê duyệt nĕm 2013 của 
Thủ tướng Chính phủ về “Quy hoạch tổng thể 
phát triển du lịch Việt Nam đến nĕm 2020, tầm 
nhìn đến nĕm 2030” và phát triển du lịch thành 
ngành kinh tế mũi nhọn theo nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ Chính trị, Tỉnh 
ủy An Giang đã tổ chức triển khai thực hiện tốt 
Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 
13/02/2017 về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An 
Giang giai đoạn 2016 – 2020 nhằm “vừa thu hút 
vừa giữ chân du khách”, định hướng đến nĕm 
2025 là “giữ chân du khách”. An Giang còn tập 
trung khuyến khích đẩy mạnh đầu tư và hỗ trợ 
các nhà đầu tư và địa phương xây dựng, hoàn 
chỉnh sản phẩm du lịch tập trung vào bốn khu 
trọng điểm, có lợi thế cạnh tranh cao trong vùng.
Một trong bốn khu trọng điểm tập trung 
phát triển du lịch của tỉnh An Giang được kể 
đến là Mỹ Hoà Hưng - một xã nằm trên Cù lao 
Hổ giữa sông Hậu, thuộc địa phận Thành phố 
Long Xuyên, tỉnh An Giang với tổng diện tích tự 
nhiên là 21,12 km2. Nơi đây có cảnh quan thiên 
nhiên với sông nước, làng bè trên sông, kênh 
rạch chằng chịt, vườn cây ĕn trái và các di tích 
lịch sử vĕn hóa có giá trị như: khu lưu niệm Chủ 
tịch Tôn Đức Thắng, miếu ông Hổ, đình thần 
Mỹ Hòa Hưng. Với vẻ đẹp đặc trưng, du khách 
đến đây sẽ có dịp thưởng thức cảnh đẹp cũng 
như trải nghiệm đời sống vĕn hóa độc đáo của 
người dân miền sông nước. Bên cạnh các nghề 
chính như: trồng cây ĕn trái, chĕn nuôi gia súc, 
gia cầm, đánh bắt thủy sản, làm mắm, người 
dân nơi đây còn làm thêm nghề kinh doanh dịch 
vụ du lịch, chủ yếu là homestay (du lịch cộng 
đồng - du khách ĕn, ngủ và tham gia các công 
việc hàng ngày với người dân địa phương như: 
nấu ĕn, thu hoạch hoa màu, trái cây, tát mương, 
bắt cá, kéo lưới, mò ốc,v.v). Nhằm thu hút du 
khách đến đây, lãnh đạo xã Mỹ Hòa Hưng đã 
xác định và thực hiện hướng đi cụ thể góp phần 
phát triển du lịch của địa phương như: xây dựng 
mở rộng không gian khuôn viên Khu lưu niệm 
Chủ tịch Tôn Đức Thắng (ấp Mỹ An 2) với diện 
tích tĕng thêm 1 ha về phía đông khu lưu niệm 
(tiếp giáp với sông Hậu) để tạo thuận tiện cho 
khách du lịch đi tàu thuyền từ bến phà Ô Môi 
đến khu lưu niệm, đồng thời mở rộng vườn sinh 
thái tiếp giáp với khu lưu niệm về hướng bắc với 
diện tích tĕng thêm là 2,68 ha; hình thành vườn 
cây ĕn trái, vườn cây cảnh với diện tích 5 ha bao 
quanh miếu Ông Hổ; đầu tư xây dựng “Trại du 
lịch sinh thái” với diện tích 10 ha trên cồn Mỹ 
106
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hiệp bao gồm các dịch vụ: nhà hàng ĕn uống, 
khu vực cắm trại, khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi 
giải trí, trại cá Sấu, trại Đà Điểu, tàu du lịch; xây 
dựng khu du lịch bãi tắm (diện tích 0,7 ha) tại 
cồn Phó Ba; hình thành cơ sở nông nghiệp sạch 
diện tích 5,6 ha chuyên trồng rau sạch, hoa tươi, 
cây kiểng; đầu tư để khai thác vùng thuỷ sản 
sạch xuất khẩu tại cồn Mỹ Hiệp và ấp Mỹ An 1 
với diện tích 55 ha; phát triển mở rộng các tuyến 
dân cư hiện hữu với độ rộng 100m theo mô hình 
tuyến dân cư kết hợp vườn cây ĕn trái; phát triển 
các chuyến du lịch tham quan các làng bè thuộc 
địa phận Mỹ Hoà Hưng để du khách có dịp trải 
nghiệm đời sống hàng ngày của người dân miền 
Tây Nam Bộ (Thanh Hải, 2013). Bên cạnh đó, 
tận dụng thế mạnh của vườn cây ĕn trái sum suê 
và ngôi nhà sàn dựng trên cọc, trong không gian 
đậm chất miền Tây Nam Bộ, những người nông 
dân xã Mỹ Hòa Hưng dưới sự hỗ trợ của các 
chuyên gia đến từ Dự án EU-ESRT (Chương 
trình Phát triển Nĕng lực Du lịch có trách nhiệm 
với Môi trường và Xã hội do Liên hiệp châu 
Âu tài trợ) đã mạnh dạn phát triển nhiều tour 
du lịch nông nghiệp theo kiểu homestay, mang 
lại những trải nghiệm thú vị cho du khách (Việt 
Anh, 2016). 
Tuy nhiên, dù sở hữu nhiều tiềm nĕng 
du lịch nhưng An Giang nói chung và Mỹ Hoà 
Hưng nói riêng vẫn chưa thể phát huy tối ưu 
tiềm nĕng sẵn có, do còn gặp nhiều khó khĕn 
như: công tác xây dựng thương hiệu du lịch còn 
yếu; sản phẩm du lịch chưa xứng với thế mạnh 
và tiềm nĕng; hoạt động tuyên truyền, quảng bá 
chưa phát huy mạnh mẽ; khách đến An Giang 
nhiều nhưng hầu như không phải là khách du 
lịch. Riêng Mỹ Hoà Hưng, dù đã có nhiều hành 
động cụ thể và thiết thực với nhu cầu và tình 
hình thực tế nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả tốt. Cụ 
thể, hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương 
(homestay) và sản phẩm du lịch ít có điểm khác 
biệt so với du lịch sông nước của các tỉnh thành 
khác trong khu vực; các dịch vụ du lịch tại Mỹ 
Hoà Hưng chưa thật sự đa dạng nên chưa thể thu 
hút du khách; đa phần khách du lịch đến tham 
quan, ĕn uống tại các quán rồi đi (chiếm 80%); 
chưa có sản phẩm đặc trưng để khách du lịch 
mua về làm quà. Một điều nữa đáng chú ý là tổ 
du lịch nông nghiệp của Mỹ Hoà Hưng có chín 
hộ, trong đó có nĕm hộ làm du lịch homestay, 
mỗi nĕm tổ đón trên 2.000 lượt du khách tham 
quan nhưng trong đó du khách nước ngoài lại 
chiếm khoảng 80%. Bên cạnh đó, “khách du 
lịch đi theo đoàn tổ chức bởi các doanh nghiệp 
lữ hành thường ít chưa thật sự trải nghiệm nhiều 
giá trị vĕn hóa của cộng đồng bản địa Những 
hộ kinh doanh dịch vụ du lịch chủ yếu phục vụ 
những món ĕn theo thói quen ĕn uống hàng ngày 
của du khách mà chưa giới thiệu được đặc sản 
địa phương cho khách” (Thuy & Duyên, 2017). 
Để có thể khắc phục những tồn đọng và có thể 
“vừa thu hút vừa giữ chân” ngày càng nhiều 
khách du lịch nói chung và khách du lịch nội địa 
nói riêng, để đạt được mục tiêu phát triển du lịch 
của Tỉnh và địa phương thì lãnh đạo xã Mỹ Hoà 
Hưng cần xác định được những yếu tố tác động 
đến quyết định lựa chọn du lịch tại địa phương 
của du khách nhất là đối tượng khách du lịch 
nội địa để có những chính sách phù hợp và sát 
với tình hình thực tế nhằm thu hút thêm khách 
du lịch và góp phần tĕng trưởng du lịch cho xã 
Mỹ Hoà Hưng. 
Với mong muốn góp phần cấp thông tin 
cụ thể và thực tế về những đánh giá của khách 
du lịch về các dịch vụ du lịch tại Mỹ Hoà Hưng, 
thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết 
định lựa chọn du lịch tại Mỹ Hoà Hưng của 
nhóm đối tượng này để giúp Ban quản trị du lịch 
nơi đây có những chính sách phù hợp trước hết 
là thu hút khách du lịch nội địa và tiến xa hơn 
là khách quốc tế đến địa phương trong tương 
lai. Từ những lý do trên, nghiên cứu “Các yếu 
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến 
Mỹ Hoà Hưng của khách du lịch” là cần thiết. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
107
Các yếu tố ảnh hưởng đến...
Beerli và Martin (2004) dẫn theo mô 
hình quyết định lựa chọn điểm đến của khách 
du lịch của Woodside và Lysonski (1989), cho 
rằng quyết định lựa chọn điểm đến là kết quả 
của một quá trình nhận thức dẫn đến một sự yêu 
thích, ưu đãi đặc biệt một điểm đến cụ thể trong 
số các điểm đến khác nhau; là quyết định chọn 
một điểm đến cụ thể trong số nhiều điểm đến 
khác nhau, đó là kết quả đánh giá đối với các 
thông tin điểm đến và sự hấp dẫn của hình ảnh 
điểm đến; được thúc đẩy bởi động lực đi du lịch 
của du khách trong việc lựa chọn một điểm đến 
thích hợp nhất đối với họ (Keating & Kriz, 2008).
Um và Crompton (1990) còn cho rằng 
quyết định lựa chọn điểm đến du lịch là giai 
đoạn lựa chọn một điểm đến du lịch từ tập các 
điểm đến mà phù hợp với nhu cầu của khách du 
lịch, là bước cuối cùng của toàn bộ quá trình lựa 
chọn điểm đến. 
Um và Crompton (1990) đã nghiên cứu nhận 
thức và thái độ của du khách trong quá trình lựa 
chọn điểm đến du lịch và cho rằng quá trình lựa 
chọn điểm đến có 2 giai đoạn: (1) hình thành suy 
nghĩ có hay không có một chuyến du lịch; (2) sau 
khi đã quyết định sẽ đi du lịch thì tiến hành lựa 
chọn điểm đến. Các yếu tố tác động bên ngoài 
(bao gồm: kinh nghiệm du lịch trong quá khứ, 
tài liệu quảng cáo, thông tin truyền miệng) và 
bên trong (bao gồm: đặc điểm cá nhân, động cơ, 
giá trị và thái độ của khách du lịch tiềm nĕng) 
được đưa vào phân tích trong mô hình lựa chọn 
điểm đến của du khách. 
Hình ảnh điểm đến là tổng hợp những 
nhận thức của khách du lịch về điểm đến thông 
qua quá trình tiếp nhận thông tin từ các nguồn 
khác nhau (Beerli & Martin, 2004). Tầm quan 
trọng của hình ảnh điểm đến được chấp nhận 
rộng rãi trong số các du khách vì nó chạm đến 
nhận thức cá nhân của khách truy cập tiềm 
nĕng, dẫn đến hành vi tích cực đối với địa điểm 
(Echtner & Ritchie, 1991). Bên cạnh đó, theo 
Beerli và Martin (2004) các điểm đến phải cộng 
tác trực tiếp với phương tiện truyền thông và 
theo dõi hình ảnh đang được phát đúng với thực 
tế của điểm đến. Sự phát triển của hình ảnh phải 
dựa trên thực tế, nếu không điểm đến sẽ không 
thành công trong việc làm hài lòng khách du 
lịch, điều này sẽ có tác động tiêu cực đến hình 
ảnh mà họ sẽ truyền tải bằng lời nói (Beerli & 
Martin, 2004).
 Beerli và Martin (2004) dẫn theo nghiên 
cứu về mô hình của hình ảnh điểm đến của 
Baloglu và McCleary (1999) đã chứng minh 
rằng hình ảnh điểm đến có ảnh hưởng quan trọng 
trong việc lựa chọn điểm đến. Điểm đến càng 
hấp dẫn càng có tác động lôi kéo khách du lịch 
tìm kiếm điểm đến, là yếu tố kéo quan trọng cho 
sự thành công và phát triển của một điểm đến du 
lịch (Keating & Kriz, 2008; Mutinda & Mayaka, 
2012). Theo Nguyễn Xuân Hiệp (2016) hình ảnh 
điểm đến là yếu tố tác động mạnh hơn động lực 
du lịch và thông tin điểm đến, đến quyết định 
lựa chọn điểm đến của du khách. 
Barbara (2014) cho rằng, tạo và quản lý 
hình ảnh điểm đến đang trở thành một trong 
những nguồn chính của lợi thế cạnh tranh và là 
một trong những yếu tố quan trọng trong quá 
trình lựa chọn điểm đến. Mặt khác, hình ảnh 
điểm đến được coi là một trong những yếu tố có 
liên quan trong quá trình đánh giá dịch vụ của 
khách du lịch vì nó thể hiện những kỳ vọng của 
khách du lịch trước khi đến điểm đến. 
Thành phần hình ảnh điểm đến được 
phát triển bởi Echtner và Ritchie (1991) là sử 
dụng các thuộc tính-chức nĕng và toàn diện-tâm 
lý, đã đóng góp rất nhiều cho việc khái niệm 
hóa hình ảnh điểm đến du lịch. Lý thuyết này 
thừa nhận sự tồn tại của ba trục hỗ trợ hình ảnh 
của bất kỳ điểm đến nào. Nó bao gồm các chức 
nĕng tâm lý, độc đáo, và các trục thuộc tính tổng 
thể. Khung này gợi ý rằng việc đo lường hình 
ảnh liên quan đến các phương pháp nắm bắt các 
thuộc tính độc đáo (ví dụ: giá thấp, khí hậu mát 
mẻ) và thuộc tính tâm lý hoặc tình cảm (ví dụ: 
nơi an toàn, người dân địa phương thân thiện). 
Các hình ảnh chức nĕng tổng thể được dựa trên 
108
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
các đặc điểm vật lý hoặc đo lường được (miền 
núi, làng mạc). Các tâm lý lo ngại về cảm xúc 
đối với những ấn tượng tổng thể của bầu không 
khí hoặc tâm trạng của một điểm đến cụ thể. 
Dựa trên khung khái niệm này, hình ảnh điểm 
đến được định nghĩa không chỉ là nhận thức về 
các thuộc tính điểm đến riêng lẻ, mà còn là ấn 
tượng toàn diện của điểm đến.
Theo Beerli và Martin (2004) các thuộc 
tính là các yếu tố của hình ảnh điểm đến, thu hút 
khách du lịch đến thĕm một điểm đến, và hình 
ảnh điểm đến được thể hiện qua 9 thành phần:
(1) Tài nguyên tự nhiên: thời tiết, bãi 
biển, tài nguyên của vùng (hồ, núi, thác, sa 
mạc), sự đa dạng và độc đáo của hệ thực vật 
và động vật;
(2) Cơ sở hạ tầng chung: phát triển và 
chất lượng đường, sân bay và cảng; phương tiện 
giao thông công cộng và cá nhân; phát triển dịch 
vụ y tế; phát triển viễn thông; phát triển cơ sở hạ 
tầng thương mại; mức độ phát triển xây dựng);
(3) Cơ sở hạ tầng du lịch: khách sạn và 
chỗ ở tự phục vụ, nhà hàng, quán bar, vũ trường 
và câu lạc bộ; dễ dàng truy  ... g 0,845
0,556 CT4 Tại Mỹ Hòa Hưng ít xảy ra tình trạng bắt ép, tranh giành hay “chặt chém” du khách 0,787
Nhân tố thứ 5 (AT): Ẩm thực mua sắm
0,612 AT3 Mỹ Hòa Hưng có nền ẩm thực ngon, đa dạng, phong phú 0,615
0,574 AT5 Mỹ Hoà Hưng có nhiều món ĕn độc đáo, hương vị mang đậm đặc trưng của địa phương 0,779
0,480 AT6 Giá cả ĕn uống, mua sắm tại Mỹ Hòa Hưng hợp lý 0,759
Nhân tố thứ 6 (CQ): Môi trường cảnh quan
0,794
0,556 CQ1 Mỹ Hòa Hưng có khí hậu thuận lợi để phát triển du lịch quanh nĕm 0,649
0,622 CQ2 Mỹ Hoà Hưng có môi trường sống trong lành, sạch sẽ, ít bị ô nhiễm bởi khói bụi, tiếng ồn 0,745
0,609 CQ3 Mỹ Hoà Hưng có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên gắn liền với sông nước thuận lợi để phát triển du lịch cộng đồng 0,699
0,632 CQ4 Mỹ Hoà Hưng có cảnh quan nông nghiệp đặc sắc thích hợp để khai thác du lịch nông nghiệp 0,752
Biến phụ thuộc (QD): Quyết định lựa chọn điểm đến
0,789
0,491 QD1 Anh/chị đã cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng 0,663
0,606 QD2 Anh/Chị cho rằng quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của anh/chị là hoàn toàn đúng đắn 0,769
0,558 QD3 Anh/Chị giữ nguyên quyết định lựa chọn điểm đến ngay cả khi có cơ hội được thay đổi 0,728
0,589 QD4 Anh/Chị sẽ giới thiệu điểm đến Mỹ Hòa Hưng cho những người khác 0,760
0,592 QD5 Anh/Chị hài lòng với quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng 0,762
113
Các yếu tố ảnh hưởng đến...
Như vậy, qua kiểm định mức độ tin cậy của 
thang đo và các kiểm định nhân tố khám phá EFA, 
loại bỏ những biến không đạt yêu cầu mô hình còn 
lại 6 nhân tố đại diện cho hình ảnh điểm đến với 23 
biến quan sát và 1 thang đo đại diện cho quyết định 
lựa chọn điểm đến với 5 biến quan sát.
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến 
quyết định lựa chọn điểm đến tại khu du lịch Mỹ 
Hòa Hưng nghiên cứu dựa vào kết quả phân tích 
mô hình hối qui đa biến.
Bảng 3. Hệ số hồi qui
Model
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. VIF
B Std. Error Beta
(Constant) 6,775E-17 0,034 ,000 1,000
CQ 0,494 0,034 0,494 14,601 0,000 1,000
LS 0,245 0,034 0,245 7,234 0,000 1,000
CS 0,248 0,034 0,248 7,347 0,000 1,000
CT 0,225 0,034 0,225 6,648 0,000 1,000
GT 0,211 0,034 0,211 6,242 0,000 1,000
AT 0,218 0,034 0,218 6,455 0,000 1,000
Bảng 4. Phân tích phương sai
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 221,571 6 36,929 74,054 ,000b
Residual 214,429 430 ,499
Total 436,000 436
Với R2 hiệu chỉnh là 50,1% thể hiện mức 
độ ảnh hưởng của thang đo các biến độc lập đến 
quyết định lựa chọn điểm đến của du lịch tại Mỹ 
Hòa Hưng. Như vậy, 50,1% thay đổi trong quyết 
định chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của du khách 
được giải thích bởi 23 biến độc lập của mô hình. 
Hệ số Sig. có giá trị nhỏ hơn 0,01, điều 
này cho thấy mô hình đưa ra phù hợp với dữ 
liệu thực tế. Trong đó, các biến độc lập có tương 
quan tuyến tính với biến phụ thuộc ở mức độ tin 
cậy 99%.
Nhìn chung 6 yếu tố đều có quan hệ cùng 
chiều với quyết định lựa chọn điểm đến của du 
khách tại khu du lịch Mỹ Hòa Hưng. Trong đó:
	CQ có hệ số 0,494, khi môi trường cảnh 
quan được đánh giá tốt hơn 1 điểm thì 
quyết định chọn điểm đế Mỹ Hòa Hưng 
tĕng lên 0,494 điểm.
	LS có hệ số 0,245, yếu tố lịch sử vĕn hóa 
được đánh giá cao thêm 1 điểm thì quyết 
định chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng cùa du 
khách tĕng thêm 0,245 điểm.
	Hệ số của CS là 0,248, khi cơ sở hạ tầng 
và khả nĕng tiếp cận điểm đến thay đổi 
theo hướng tích cực thêm 1 điểm thì quyết 
định chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng được 
tĕng lên 0,248 điểm.
	CT có hệ số là 0,225, nếu môi trường 
chính trị kinh tế tại địa phia được đánh 
giá theo hướng tích cực tĕng thêm 1 điểm 
thì quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa 
Hưng sẽ tĕng thêm 0,225 điểm.
	Hệ số của GT và AT lần lược là 0,211 và 
0,218. Khi điều kiện giải trí và thư giản 
cũng như ẩm thực và mua sắm được đánh 
giá tĕng thêm 1 điểm thì quyết định chọn 
điểm đến Mỹ Hòa Hưng tĕng thêm lần 
lượt là 0,211 và 0,218 điểm.
114
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Trong sáu thành phần có tác động đến 
quyết định lựa chọn điểm đến thì thành phần 
môi trường cảnh quan có tác động mạnh nhất 
(30,09%). Môi trường cảnh quan trong nghiên 
cứu được đề cập đến các biến số trong tự nhiên 
như khí hậu, không khí trong lành, sông nước và 
cảnh quan nông nghiệp có tác động đến quyết 
định lựa chọn điểm đến của du khách. Điều này 
phù hợp với nghiên cứu của Phạm Xuân Phú và 
cs. (2010) cho rằng cảnh quan, môi trường có 
ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch cộng 
đồng. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự 
nhiên ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh của điểm 
đến (Barbara, 2014; Lê Thị Ngọc Anh & Trần 
Thị Khuyên, 2014; Mazlina, Muhammad & 
Azlizam, 2018). Đồng quan điểm trên, Mazlina, 
Muhammad và Azlizam (2018) cũng cho rằng 
nên chú trọng quan tâm làm giảm thiểu các tác 
động bất lợi đến môi trường tự nhiên, vì đó là 
yếu tố thành phần của hình ảnh điểm đến có tác 
động đến việc lựa chọn điểm đến của du khách. 
Nguyễn Xuân Hiệp (2016) tìm thấy môi trường 
cảnh quan thuộc thang đo thành phần của hình 
ảnh điểm đến, cùng quan điểm trên, Lê Thị Ngọc 
Anh và Trần Thị Khuyên (2014), Trần Thị Kim 
Thoa (2015), còn tìm thấy đây là yếu tố có sự 
tác động cùng chiều, mạnh nhất đến quyết định 
lựa chọn điểm đến của du khách. Yếu tố “thiên 
nhiên và khí hậu” cũng được tìm thấy là yếu tố 
có ảnh hưởng đến khả nĕng thu hút của điểm 
đến đối với du khách nội địa trong nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Lê Vũ Thị Thảo 
Nhi và Trần Hữu Tuấn (2017). 
Vai trò tác động mạnh thứ hai được xác 
định là cơ sở hạ tầng và khả nĕng tiếp cận điểm 
đến (15,14%). Yếu tố này đã được một số tác 
giả nghiên cứu và tìm thấy thuộc hình ảnh điểm 
đến và có tác động đến quyết định lựa chọn 
điểm đến của du khách. Điển hình là nghiên 
cứu của Nguyễn Xuân Hiệp (2016) tìm thấy đây 
là yếu tố có tác động mạnh nhất trong mô hình 
nghiên cứu. Cơ sở hạ tầng và khả nĕng tiếp cận 
điểm đến trong nghiên cứu bao gồm hệ thống 
đường sá giao thông (Phạm Xuân Phú & cs., 
2010; Lê Thị Ngọc Anh & Trần Thị Khuyên, 
2014; Barbara, 2014), cơ sở lưu trú (Phạm Xuân 
Phú và cs., 2010; Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Lê 
Vũ Thị Thảo Nhi & Trần Hữu Tuấn, 2017; Trần 
Thị Kim Thoa, 2015; Barbara, 2014; Mazlina, 
Muhammad & Azlizam, 2018), nhiều điểm 
tham quan (Nguyễn Xuân Hiệp, 2016), hướng 
dẫn viên của công ty du lịch và của địa phương 
(Phạm Xuân Phú & cs., 2010; Lê Thị Tố Quyên 
& Nguyễn Thị Phương Thảo, 2017; Lê Thị Ngọc 
Anh & Trần Thị Khuyên, 2014).
Yếu tố lịch sử vĕn hóa có vai trò tác 
động mạnh thứ ba trong mô hình nghiên cứu 
(14,91%) bao gồm: di tích độc đáo; tìm hiểu giá 
trị lịch sử; phòng trưng bày, cổ vật lịch sử liên 
quan đến chủ tịch Tôn Đức Thắng; khu nhà cổ 
vĕn hóa Nam Bộ. So với các nghiên cứu trước, 
yếu tố vĕn hóa lịch sử là yếu tố được đánh giá 
cao, có khả nĕng thu hút du khách đến tham 
quan (Lê Thị Ngọc Anh và Trần Thị Khuyên, 
2014). Vĕn hóa (Mutinda & Mayaka, 2012; 
Barbara, 2014; Trần Thị Kim Thoa, 2015), lịch 
sử, nghệ thuật (Barbara (2014), không gian cổ 
kính (Trần Thị Kim Thoa, 2015), di tích, lễ hội 
(Barbara, 2014; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016; Tsai 
& Sakulsinlapakorn, 2016), phòng trưng bày 
(Barbara, 2014) sẽ là các yếu tố hấp dẫn du 
khách tìm đến.
Môi trường chính trị kinh tế là yếu tố thứ 
tư tác động lên quyết định lựa chọn điểm đến 
của du khách (13,7%). Kết quả nghiên cứu cho 
thấy tình trạng móc túi, cướp giật, ĕn xin, chèo 
kéo, lừa gạt ít xuất hiện tại Mỹ Hòa Hưng. Bên 
cạnh đó, du khách cũng rất quan tâm tìm hiểu 
môi trường chính trị kinh tế tại điểm đến. Điều 
này cũng được tìm thấy ở các nghiên cứu trước 
của Phạm Xuân Phú và cs. (2010); Mutinda 
và Mayaka (2012); Barbara (2014); Trần Thị 
Kim Thoa (2015); Nguyễn Xuân Hiệp (2016); 
Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Lê Vũ Thị Thảo Nhi 
và Trần Hữu Tuấn (2017); Lê Thị Tố Quyên và 
Nguyễn Thị Phương Thảo (2017). Vì an toàn 
115
Các yếu tố ảnh hưởng đến...
chính trị, kinh tế xã hội luôn là vấn đề quan 
trọng mà các du khách luôn quan tâm trước khi 
đến tham quan một nơi.
Ẩm thực và mua sắm (13,3%) là yếu tố 
thứ nĕm tác động lên quyết định lựa chọn điểm 
đến của du khách, bao gồm các yếu tố tương 
đồng với nghiên cứu trước như: các mặt hàng 
lưu niệm có cách trưng bày hợp lý (Lê Thị 
Ngọc Anh & Trần Thị Khuyên, 2014; Lê Thị 
Tố Quyên & Nguyễn Thị Phương Thảo, 2017; 
Mazlina, Muhammad & Azlizam, 2018), đặc 
sắc, phong phú đa dạng và đậm nét vĕn hóa 
(Mutinda & Mayaka, 2012; Trần Thị Kim Thoa, 
2015; Nguyễn Xuân Hiệp, 2016), kết hợp với 
phong cách phục vụ của các nhân viên chuyên 
nghiệp (Mutinda & Mayaka, 2012; Lê Thị Ngọc 
Anh & Trần Thị Khuyên, 2014; Nguyễn Xuân 
Hiệp, 2016; Mazlina, Muhammad & Azlizam, 
2018).
Cuối cùng là yếu tố điều kiện giải trí 
và thư giãn (12,8%) bao gồm: các trò chơi dân 
gian, trình diễn nghệ thuật đặc sắc, du lịch sinh 
thái, nông nghiệp, làng nghề truyền thống. Yếu 
tố này cũng được tìm thấy trong các nghiên cứu 
Mutinda và Mayaka (2012); Barbara (2014); Lê 
Thị Ngọc Anh và Trần Thị Khuyên (2014); Thị 
Kim Thoa (2015); Nguyễn Xuân Hiệp (2016) 
; Tsai và Sakulsinlapakorn (2016); Lê Thị Tố 
Quyên và Nguyễn Thị Phương Thảo (2017); 
Mazlina, Muhammad và Azlizam (2018). 
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã phân tích được các yếu 
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến 
của du khách của du khách thông qua thang đo 
gồm 6 thành phần: (1) CQ - Môi trường cảnh 
quan, (2) LS - Lịch sử vĕn hóa, (3) CS - Cơ sở 
hạ tầng và khả nĕng tiếp cận điểm đến, (4) CT - 
Môi trường chính trị kinh tế, (5) GT - Điều kiện 
giải trí và thư giãn, (6) AT - Ẩm thực và mua 
sắm. Kết quả kiểm định mô hình hồi qui cho 
thấy 6 thành phần đều có ảnh hưởng đến quyết 
định lựa chọn điểm đến của du khách. Trong 
đó, thành phần môi trường cảnh quan có tác 
động mạnh nhất (30,09%), kế đến là các thành 
phần cơ sở hạ tầng và khả nĕng tiếp cận điểm 
đến (15,14%), Lịch sử vĕn hóa (14,91%), Môi 
trường chính trị kinh tế (13,7%), Ẩm thực và 
mua sắm (13,3%), cuối cùng là Điều kiện giải 
trí và thư giãn (12,8%).
Sáu thành phần này giải thích được 
50,1% sự thay đổi của quyết định lựa chọn điểm 
đến của du khách. Kết quả này không hoàn toàn 
giống kết quả của các nghiên cứu trước đây do 
có sự khác biệt về phạm vi và đối tượng khảo 
sát. Thông qua kết quả này, nhóm tác giả cũng 
đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao quyết định 
lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của du khách.
Bên cạnh đó, theo kết quả thống kê mô 
tả thể hiện giá trị trung bình của các biến độc 
lập dao động từ 3,28 đến 4,41, đa số đều ở mức 
từ đồng ý đến rất đồng ý. Điều này cho thấy, 
phần lớn quyết định lựa chọn điểm đến của du 
khách chịu ảnh hưởng bởi 6 yếu tố được đưa 
vào thang đo. 
Trong đó, được đánh giá cao nhất là yếu 
tố lịch sử vĕn hóa, điều này rất phù hợp với thực 
tế trên địa bàn Mỹ Hòa Hưng hiện tại có trên 
100 ngôi nhà cổ với kiến trúc đặc sắc. Đặc biệt 
là khu di tích lịch sử Quốc gia chủ Tịch Tôn 
Đức Thắng. Kế tiếp là môi trường cảnh quan, 
điều kiện giải trí, thư giãn và môi trường kinh tế 
chính trị cũng được du khách đặc biệt quan tâm. 
Cuối cùng là nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng và 
khả nĕng tiếp cận điểm đến cũng được du khách 
đánh giá khá cao. Tuy nhiên, đây là nhóm yếu tố 
có điểm đánh giá thấp nhất trong sáu nhóm yếu 
tố có tác động. Do đó, địa phương cần quan tâm 
đầu tư phát triển hơn nữa về cơ sở hạ tầng để tạo 
điều kiện và thu hút thêm nhiều du khách quyết 
định tìm đến Mỹ Hòa Hưng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbara, P. (2014). Destination Image 
and Tourism Satisfaction: The Case of a 
Mediterranean Destination. Mediterranean 
Journal of Social Sciences, 5, 538 – 544.
116
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
2. Beerli, A. & Martin, J. D. (2004). Factors 
influencing destination image. Annals of 
Tourism Research, 31, 657-681.
3. Echtner, C.M., & Ritchie, J. R. B. (1991). The 
mean ing and measurement of destination 
image. The Journal of Tourism Studies, 2, 2-12.
4. Keating, B.W., & Kriz, A. (2008). Outbound 
tourism from China: Literature review and 
research agena. Journal of Hospitality and 
Tourism Management, 5, 32-41.
5. Lê Thị Ngọc Anh., & Trần Thị Khuyên. (2014). 
Đánh giá khả nĕng thu hút khách du lịch của 
điểm di tích Đại Nội – Huế. Tạp chí Nghiên cứu 
và Phát triển, 108, 22-29.
6. Lê Thị Tố Quyên., & Nguyễn Thị Phương Thảo. 
(2017). Những nhân tố tạo nên sự thu hút khách 
du lịch ở Bangkok - Thái Lan. Tạp chı́ Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ, 48, 46-54.
7. Mai Thị Minh Thuy., & Nguyễn Thị Mỹ Duyên. 
(2017). Thực trạng du lịch cộng đồng ở xã Mỹ 
Hoà Hưng – Thành phố Long Xuyên Tỉnh An 
Giang. Bài viết được trình bày tại hội thảo Lựa 
chọn mô hình du lịch cộng đồng tỉnh An Giang, 
An Giang, Việt Nam. 
8. Mazlina, T., Muhammad, F.M., & Azlizam, 
A. (2018). Destination Image through the 
Perspectives of Travellers to State of Perak, 
Malaysia. International Journal of Academic 
Research in Business and Social Sciences, 8, 
578 – 586. 
9. Mutinda, R., & Mayaka, M. (2012). Application 
of destination choice mode l: Factors 
innuencing domestic tourists destination choice 
among residents of Nairobi, Kenya. Tourism 
Management, 33, 1593-1597.
10. Nguyễn Thị Minh Nghĩa., Lê Vũ Thị Thảo 
Nhi., & Trần Hữu Tuấn. (2017). Các yếu tố 
ảnh hưởng đến khả nĕng thu hút khách du lịch 
nội địa của điểm đến Hội An. Tạp chí Khoa 
học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 126, 
29-39. 
11. Nguyễn Xuân Hiệp. (2016). Các yếu tố ảnh 
hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của 
khách du lịch: Trường hợp điểm đến Thành 
phố Hồ Chí Minh. Tạp chí phát triển Kinh tế, 
27, 53-72.
12. Phạm Xuân Phú., Ngô Thụy Bảo Trân., 
Phạm Huỳnh Thanh Vân., & Phạm Duy Tiễn 
(2010). Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào 
cộng đồng ở xã Mỹ Hòa Hưng, Thành phố 
Long Xuyên, Tỉnh An Giang. (Đề tài nghiên 
cứu khoa học cấp trường). Trường Đại học An 
Giang, An Giang, Việt Nam. 
13. Thanh Hải. (Ngày 5 tháng 6, 2013). Mỹ 
Hòa Hưng phát triển du lịch sinh thái gắn 
với cộng đồng. An Giang online. Truy cập 
từ https://baoangiang.com.vn/my-hoa-
hung-phat-trien-du-lich-sinh-thai-gan-voi-
cong-dong-a41811.html. 
14. Trần Thị Kim Thoa. (2015). Nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn 
điểm đến du lịch của du khách – trường hợp 
lựa chọn điểm đến Hội An của khách du lịch 
Tây Âu – Bắc Mỹ. (Luận vĕn Thạc sĩ không 
xuất bản). Trường Đại học Đà Nẵng, TP. Đà 
Nẵng, Việt Nam.
15. Tsai, L.M., & Sakulsinlapakorn, K. (2016). 
Exploring Tourists’ Push and Pull Travel 
Motivations to Participate in Songkran 
Festival in Thailand as a Tourist Destination: 
A Case of Taiwanese Visitors. Journal of 
Tourism and Hospitality Management, 4, 
183-197. 
16. Um, S., & Crompton, T.L. (1990). The roles 
of Perceived Inhibitors and Facilitators in 
Pleasure Travel Destinations Decision. Jounal 
of Travel Research, 30, 18-25. 
17. Việt Anh. (Ngày 11 tháng 7, 2016). Nông 
dân An Giang phát triển du lịch homestay. 
Nhân dân điện tử. Truy cập từ https://
www.nhandan.com.vn/nation_news/
item/30112102-nong-dan-an-giang-phat-
trien-du-lich-homestay.html.
18. Woodside, A. G., & Lysonski, S. (1989). A 
general model of traveler destination choice. 
Journal of travel Research, 27(4), 8-14.

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_lua_chon_diem_den_my_hoa.pdf